Computer guidebook

Page 1


Sơ đồ phân bố các điểm dự án mô hình


MỤC LỤC 06 08

LỜI CÁM ƠN LỜI NÓI ĐẦU

PHẦN 1

HƯỚNG DẪN CHUNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỊCH VỤ THÔNG TIN TẠI CÁC ĐIỂM CỦA TVCC VÀ BĐVHX

1.1

TỔNG QUAN DỰ ÁN

11

1.2

MỘT SỐ LOẠI HÌNH DỊCH VỤ CƠ BẢN Ở CÁC ĐIỂM DỰ ÁN

16

1.2.1 1.2.2

1.3

Một số loại hình dịch vụ cơ bản ở các điểm TVCC triển khai dự án

17

Các mô hình dịch vụ cho BĐVHX

25

MỘT SỐ ĐIỂM LƯU Ý KHI THIẾT KẾ CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ

26

1.3.1 1.3.2 1.3.3 1.3.4 1.3.5 1.3.6

Các loại hình dịch vụ tiêu biểu

26

Kỹ năng cần có đối với cán bộ trực điểm

27

Bố trí sắp đặt

28

Nhận diện đối tác và nêu rõ trách nhiệm

33

Truyền thông vận động

35

Đối tượng hưởng lợi và tham gia của dự án

36

1.4

BÍ QUYẾT THÀNH CÔNG CỦA DỰ ÁN MÔ HÌNH DỊCH VỤ

1.4.1 1.4.2 1.4.3 1.4.4

Đối với các mô hình dịch vụ tập huấn

37

Đối với các sự kiện (báo cáo chuyên đề, hay cuộc thi)

39

Đối với mô hình thực hiện xây dựng bộ sưu tập số

39

Đối với mô hình thực hiện sản phẩm thông tin trang fanpage

39

1.5

CÂU CHUYỆN THÀNH CÔNG

37

40

3


PHẦN 2 2.1

MÔ HÌNH DỊCH VỤ TIÊU BIỂU TẠI CÁC ĐIỂM DỰ ÁN

MÔ HÌNH HỖ TRỢ XÂY DỰNG XHHT

44

2.1.1 MÔ HÌNH 1: Trao chìa khóa tri thức cho nông dân phục vụ cho nhu cầu

sản xuất nông nghiệp và đời sống.

45

2.1.2 MÔ HÌNH 2: Huấn luyện học sinh kỹ năng sống an toàn

trong môi trường mạng.

51

2.1.3 MÔ HÌNH 3: Trao thêm cơ hội cho học sinh ở TTCTXH học tập và phát triển

2.2

kỹ năng sống thông qua Internet.

MÔ HÌNH HỖ TRỢ XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬHÌNH THÀNH CÔNG DÂN ĐIỆN TỬ.

59

87

2.2.1 MÔ HÌNH 1: Các điểm BĐVHX hợp tác tập huấn người dân

tiếp cận dịch vụ hành chính công trực tuyến.

69

2.2.2 MÔ HÌNH 2: Hình thành công dân điện tử sẵn sàng hội nhập

với hệ thống Chính phủ điện tử.

75

2.2.3 MÔ HÌNH 3: Thúc đẩy công dân quảng bá hình ảnh quê hương

2.3

qua Internet và mạng xã hội.

82

MÔ HÌNH HỖ TRỢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

81

2.3.1 MÔ HÌNH 1: Chia sẻ tri thức trong cộng đồng để chung tay

phát triển Nông thôn mới.

88

2.3.2 MÔ HÌNH 2: Giúp người dân biết tự thúc đẩy quảng bá

sản phẩm du lịch của địa phương

93

2.3.3 MÔ HÌNH 3: Thúc đẩy phụ nữ tiếp cận Internet chủ động trang bị kiến thức

chăn nuôi sản xuất giống vật nuôi mới.

2.3.4 MÔ HÌNH 4: Chủ động phòng chống rét cho gia súc nhờ Internet.

2.4

MÔ HÌNH HỖ TRỢ THÔNG TIN CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT.

2.4.1 MÔ HÌNH 1: Trang fanpage – Nơi chia sẻ kết nối

dành cho cộng đồng NKT

2.4.2 MÔ HÌNH 2: Ánh sáng thông tin đến với người khiếm thị 2.4.3 MÔ HÌNH 3: Thêm cơ hội ứng dụng kỹ thuật mới

4

để hiểu và giao tiếp với cộng đồng khiếm thính

99 105

110 111 116 121


PHẦN 3 PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 5 PHỤ LỤC 6 PHỤ LỤC 7 PHỤ LỤC 8 PHỤ LỤC 9 PHỤ LỤC 10 PHỤ LỤC 11 PHỤ LỤC 12

PHỤ LỤC

Kế hoạch tạo bộ sưu tập số ở thư viện tỉnh Lào Cai

126

Kế hoạch phối hợp tổ chức tập huấn CPĐT BĐVHX Đà Sơn + Đặng Sơn

127

Kế hoạch tổ chức tập huấn ở thư viện thị trấn Núi Thành

130

Kế hoạch triển khai cuộc thi "Đồng Tháp tôi yêu”

132

Kế hoạch tập huấn NKT tại Đồng Tháp

134

Kế hoạch tổ chức nói chuyện chuyên đề ở thư viện Tp. Sa Đéc

136

Hồ sơ quản lý lớp học

137

Cách thức truyền thông phổ biến ở các điểm dự án

137

Nhật ký lớp học

138

Thể lệ cuộc thi quảng bá du lịch

139

Nhật ký trực điểm dự án

140

Các biểu mẫu, tranh cổ động quảng bá.

141

a. Giấy mời tham dự

141

b. Poster quảng bá dịch vụ của điểm BĐVHX

142

c. Poster quảng bá dịch vụ của điểm thư viện

142

d. Thông báo lớp tập huấn.

143

e. Poster hướng dẫn quy trình tìm kiếm thông tin

143

5


LỜI CẢM ƠN

T

rung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên (TTHL –ĐHTN) vô cùng vinh dự khi được hỗ trợ cho Dự án Nâng cao năng lực sử dụng máy tính và truy nhập Internet tại Việt Nam (gọi tắt là Dự án BMGF – VN) xây dựng Sổ tay hướng dẫn thiết kế mô hình hoạt động của điểm truy nhập máy tính và Internet công cộng phục vụ cộng đồng. Dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập internet công cộng tại Việt Nam” do Quỹ Bill & Melina Gates dự án tài trợ và được Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp

6

với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, UBND của 40 tỉnh, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và các đơn vị liên quan triển khai tại 40 tỉnh. Từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2016, dự án mở rộng và tư liệu hóa mô hình dịch vụ truy nhập máy tính và Internet công cộng góp phần thực hiện các mục tiêu quốc gia như xây dựng nông thôn mới, triển khai Chính phủ điện tử, hình thành công dân điện tử, góp phần xây dựng Xã hội học tập, tăng cường hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin trực tuyến tại 04 tỉnh Lào Cai, Nghệ An, Quảng Nam và Đồng Tháp.


T

rong giai đoạn dự án này, TTHL-ĐHTN mời chuyên gia tư vấn từ các ngành liên quan đến các chương trình phát triển này kết hợp với các chuyên gia ngành TT- TV để có được những bản thiết kế mô hình thiết thực phù hợp, trực tiếp tập huấn triển khai, tư vấn hỗ trợ địa phương để đảm bảo nội dung mô hình triển khai đúng hướng và đúng cách. Các bước quy trình thực tiễn cho từng mô hình được ghi nhận đưa vào phiên bản tư liệu số hóa sẽ phổ biến trên bản điện tử. Một số mô hình tiêu biểu được đúc kết, phân tích trong Sổ tay để chia sẻ cách thức thiết kế, kế hoạch và các bước thực hiện, cũng như các bí quyết thành công của các dịch vụ. Chúng tôi xin cảm ơn đội ngũ chuyên gia đầy tâm huyết và trách nhiệm tích cực tham gia để làm ra các sản phẩm ứng dụng thực tế và sản phẩm thông tin chất lượng này, Thạc sĩ Giáo dục, Bế Hồng Hạnh và Bùi Thanh Xuân phụ trách chuyên đề mô hình dịch vụ hỗ trợ xã hội học tập; Tiến sĩ Kiều Thị Thu Hương, phụ trách tài liệu liên quan đến mô hình hỗ trợ phát triển nông thôn mới, Thạc sĩ CNTT Lê Văn Nam phụ trách phần tư liệu mô hình hỗ trợ CPĐT và CDĐT; Thạc sĩ Khoa học giáo dục, Vĩnh Quốc Bảo phụ trách mô hình dịch vụ hỗ trợ người khuyết tật, và tư vấn trưởng - chủ nhiệm biên tập nội dung Sổ tay, Thạc sĩ Thông tin Thư viện, Nguyễn Tấn Thanh Trúc.

đúng tiến độ yêu cầu. Chúng tôi cũng gửi lời cám ơn Ông Phạm Văn Hanh, Thạc sĩ Khoa học xã hội, đã tích cực hỗ trợ các chuyên gia liên lạc thông suốt để đảm bảo mạch dự án trôi chảy. Chúng tôi cũng cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể đồng nghiệp, cán bộ chuyên gia của TTHL-ĐHTN đã sát cánh thực hiện thành công dự án và các thành viên trong tương lai sẽ tiếp tục tham gia vào quá trình thực hiện phiên bản bản điện tử của cuốn Sổ tay.

C

húng tôi hy vọng rằng cuốn Sổ tay này sẽ giúp ích phần nào cho công việc của các cán bộ trực điểm dự án tại Việt Nam trong tương lai duy trì bền vững các dịch vụ tiện ích từ máy tính và Internet của điểm dự án phục vụ lợi ích cho cộng đồng. Trung tâm Học Liệu - Đại học Thái Nguyên Tháng 1 - 2017

N

goài ra, tham gia thực hiện xây dựng Sổ tay dự án mô hình dịch vụ của BMGF tại Việt Nam còn có rất nhiều sự đóng góp quý báu khác. Nhân đây, TTHL-ĐHTN xin trân trọng gửi lời cám ơn bà Nguyễn Hải Vân, Phó giám đốc Ban QLDA BMGF – VN đã có những ủng hộ tích cực để kết nối địa phương hỗ trợ đoàn chuyên gia triển khai dự án thuận lợi, và chân thành cám ơn bà với sự đóng góp ý kiến thẳng thắn, chân thành, và có ý nghĩa thiết thực trong suốt quá trình thiết kế và triển khai dự án. Chúng tôi cũng chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bà Trần Thị Thanh Tâm, cán bộ phụ trách hợp phần ¬Đánh giá tác động của dự án đã sát cánh cùng các chuyên gia để kết nối giữa các mô hình dự án liền mạch và hỗ trợ chúng tôi đảm bảo

7


LỜI NÓI ĐẦU

Đ

ược sự hỗ trợ của DA BMGF – VN do Quỹ Bill Melinda Gates tài trợ, Sổ tay hướng dẫn thiết kế mô hình hoạt động của điểm truy nhập máy tính và Internet công cộng phục vụ cộng đồng được biên soạn với mục đích giúp cán bộ trực điểm của 1900 điểm dự án ở Việt Nam tham khảo các mô hình dịch vụ để áp dụng trong công việc phục vụ ở các TVCC và bưu điện văn hóa từ tỉnh, huyện và xã trên phạm vi toàn quốc.

V

ới mục đích trên, quá trình xây dựng Sổ tay chủ yếu dựa vào tài liệu tập huấn của Dự án BMGF-VN, kế hoạch, và báo cáo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn từ địa phương. Quá trình biên soạn có sự điều chỉnh góp ý và chắp bút biên soạn của đội ngũ các chuyên gia dạn dày kinh nghiệm đến từ các lĩnh vực chuyên sâu về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, xã hội học tập, công nghệ thông tin, giáo dục đặc biệt hỗ trợ NKT kết nối với các chuyên gia trong lĩnh vực thông tin – thư viện.

Đ

ược sự tài trợ của dự án, công việc cụ thể của từng sáng kiến mô hình dịch vụ dự án được giới thiệu trong Sổ tay này và xuất bản vào tháng 12 năm 2016. Bên cạnh phiên bản in ấn, Sổ tay còn có hai bản điện tử của cuốn sổ tay có thể truy cập trên mạng Internet [http://sotay.bmgf-mic.gov.vn]. Đây cũng là cách thúc đẩy các điểm dự án sẽ chủ động truy cập Internet nhờ hệ thống máy tính kết nối mạng Internet trong khuôn khổ dự án.

N

ội dung Sổ tay đúc rút theo kinh nghiệm thực tiễn, nhằm tạo giá trị ứng dụng cao cho các cán bộ trực điểm dự án. Ngoài mục đích nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ trực điểm, Sổ tay sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho cán bộ lãnh đạo địa phương, lãnh đạo quản lý ngành thư viện,

8

bưu điện, hay của hội, đoàn thể, ban ngành hiểu biết sâu hơn về tiện tích dịch vụ của điểm dự án để hợp tác chia sẻ phát huy phục vụ cộng đồng hiệu quả. Với mục đích và ý nghĩa đó, Ban QLDA đặc biệt là các tác giả và ban biên tập, đã nỗ lực rất lớn trong thời gian rất ngắn để xây dựng cuốn Sổ tay này.

H

y vọng Sổ tay hướng dẫn thiết kế mô hình hoạt động của điểm truy nhập máy tính và Internet công cộng phục vụ hoạt động sản xuất và đời sống cho cộng đồng sẽ đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng, đặc biệt là các Cán bộ trực điểm dự án. Với mong muốn như vậy, Ban QLDự án rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp cho Sổ tay để chúng tôi tiếp tục chỉnh sửa và hoàn thiện cho phiên bản điện tử xuất bản tiếp theo.

Hà Nội, tháng 12 năm 2016


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BĐVHX

Bưu điện văn hóa xã

CĐHT

Cộng đồng học tập

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CPĐT

Chính phủ điện tử

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NKT

Người khuyết tật

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

QLDA

Quản lý dự án

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNMTCC

Truy nhập máy tính công cộng

TTCTXH

Trung tâm công tác xã hội

TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng

TV

Thư viện

TVCC

Thư viện công cộng

UBND

Ủy ban nhân dân

VHTT

Văn hóa thông tin

CTXH

Công tác xã hội

XHHT

Xã hội học tập

KHKTCN

Khoa học kỹ thuật công nghệ

9


HÌNH ẢNH CÁC HOẠT ĐỘNG MỚI diễn ra tại các điểm dự án mô hình dịch vụ

10


PHẦN 1 HƯỚNG DẪN CHUNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỊCH VỤ THÔNG TIN TẠI CÁC ĐIỂM CỦA TVCC VÀ BĐVHX

1.1 TỔNG QUAN DỰ ÁN

T

ừ năm 2011 đến 2016, Dự án “NÂNG CAO KHẢ NĂNG SỬ DỤNG MÁY TÍNH VÀ TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG TẠI VIỆT NAM” đặt mục tiêu góp phần nâng cao năng lực phục vụ và cách thức cung cấp thông tin thông qua máy tính và Internet cho các thư viện công cộng và điểm BĐVHX với tầm nhìn mới; tập trung hỗ trợ người dân nghèo, nhóm thiệt thòi và những người sống ở vùng đặc biệt khó khăn - có cơ hội được tiếp cận bình đẳng, hiệu quả và

bền vững với công nghệ thông tin và được hưởng những lợi ích về kinh tế xã hội mà việc tiếp cận với công nghệ thông tin mang lại, từ đó cải thiện được cuộc sống của cá nhân, đồng thời đóng góp được cho gia đình họ, cho cộng đồng và cho xã hội. Đơn vị tiếp nhận tài trợ chính là 40 thư viện tỉnh (bao gồm 3 thư viện tỉnh từ dự án thí điểm), 363 thư viện huyện, 500 thư viện xã, chủ yếu ở các xã nông thôn mới và 1.000 điểm BĐVHX.

11


Các hoạt động chính và mục tiêu các hoạt động của dự án đặt ra cụ thể theo sơ đồ bên dưới.

CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN Trang bị máy tính, phần mềm và các thiết bị cần thiết kèm theo

Cải thiện việc cung cấp nội dung cho người sử dụng;

Lập kế hoạch và đánh giá tác động

Truyền thông/ Vận động

Đào tạo

MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA DỰ ÁN

L

ắp đặt và hỗ trợ triển khai máy tính, đường truyền internet và các thiết bị ngoại vi khác đến 1.900 điểm dự án Duy trì trang web của Dự án để cung cấp các dịch vụ nội dung thiết yếu và truyền tải thông tin hữu ích tới người sử dụng. Đầu tư bổ sung thiết bị phần cứng và phần mềm cho các Trung tâm đào tạo tại 40 Thư viện Tỉnh của Dự án

H

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA DỰ ÁN

ơn 2,2 triệu NSD dịch vụ máy tính và Internet của TVCC & BĐVHX, 288.500 người tham gia các sự kiện ngày hội internet; khoảng 01 triệu người đã nhận được thông tin và gần 6.000 lượt cán bộ trực tiếp tham gia các hoạt động có tác động đến việc chia sẻ và thể chế hóa

12

Đ

ào tạo được 450 lượt cán bộ quản lý từ các cơ quan trung ương (các vụ, các đơn vị liên quan của các bộ) và địa phương (các Sở TT&TT, Sở VHTT&DL, TV tỉnh) và 14.268 lượt cán bộ chuyên môn TV tỉnh, huyện, xã và điểm BĐVHX

L

ập kế hoạch và đánh giá tác động: nghiên cứu đánh giá hiện trạng, nhu cầu và đánh giá định kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ để rút bài học kinh nghiệm nhằm triển khai tốt hơn ở các giai đoạn sau.


T

ính đến thời điểm cuối năm 2015, các hoạt động dự án đã và đang tạo ra những tác động tốt tới ngành TVCC, hệ thống BĐVHX, thay đổi nhận thức, nâng cao năng lực của lãnh đạo và nhân viên ở các điểm truy cập Internet thuộc dự án, góp phần thực hiện các chính sách và chương trình mục tiêu quốc gia và địa phương, và đem lại những lợi ích thiết thực cho người dân địa phương trong việc nâng cao đời sống kinh tế xã hội, cải thiện về sinh kế, thay đổi nhận thức về các dịch vụ tiện ích của các điểm truy nhập máy tính và Internet công cộng. Được sự đồng ý của Nhà tài trợ và theo Quyết định

giai đoạn mới, dự án xác định cần thiết kế hoạt động mới một cách cụ thể cho các điểm dự án với sự trợ giúp chuyên môn của các chuyên gia cùng với sự đề xuất của địa phương. Nhằm để thúc đẩy chuỗi giá trị dự án, các bản thiết kế cho các điểm dự án định hình theo các chương trình mục tiêu phát triển của địa phương bao gồm xây dựng Xã hội học tập, xây dựng Nông thôn mới, Phát triển Chính phủ điện tử - Hình thành Công dân điện tử và Hỗ trợ thông tin cho NKT tại Việt Nam.

Tháng 12/2015 đến tháng 6/2016,

Tháng 6/2016 đến tháng 12/2016

số 105/QĐ-BTTTT ngày 22/1/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt điều chỉnh dự án được kéo dài đến hết tháng 6/2017 để triển khai hợp phần nội dung theo phương án mới; tiếp tục thực hiện các hoạt động bổ sung để duy trì bền vững cho các điểm dự án. Trong đó, hướng trọng tâm vào tác động của chương trình đối với cuộc sống của người dân được hưởng lợi trong bảy lĩnh vực: Hội nhập kỹ thuật số, Văn hóa và Giải trí, Giáo dục, Truyền thông, Phát triển kinh tế, Y tế - Sức khỏe và Chính phủ và quản lý nhà nước. Trên cơ sở đó, các mô hình dịch vụ dự án được triển khai tại một số điểm dự án của một số tỉnh theo bốn chương trình sau: Lào Cai Quảng Nam

Lào Cai Quảng Nam

Nghệ An Đồng Tháp

Nghệ An Đồng Tháp

Đánh giá tác động của dự án đối với Chương trình mục tiêu Quốc gia (CTMTQG) Xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Quảng Nam Tư vấn hỗ trợ triển khai chính phủ điện tử, hình thành công dân điện tử và xây dựng xã hội học tập tại tỉnh Lào Cai Tư vấn hỗ trợ người khuyết tật (NKT) tiếp cận sử dụng máy tính và truy nhập Internet tại tỉnh Đồng Tháp Đánh giá đúc rút kinh nghiệm mô hình dịch vụ dự án trong 6 tháng đầu năm 2016 Tiếp tục hoàn thiện, mở rộng và tư liệu hóa mô hình dịch vụ truy nhập máy tính và Internet công cộng góp phần thực hiện các ưu tiên quốc gia như xây dựng nông thôn mới, triển khai Chính phủ điện tử, hình thành công dân điện tử, góp phần xây dựng xã hội học tập, tăng cường hỗ trợ NKT tiếp cận TT-TT Tiếp tục triển khai tại 3 tỉnh Lào Cai, Quảng Nam, Đồng Tháp và triển khai thêm tại tỉnh Nghệ An tỉnh đại diện cho các tỉnh miền trung

13


Bảng liệt kê mô hình dịch vụ cụ thể tại các điểm dự án CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI ĐIỂM TRUY CẬP MÁY TÍNH CÔNG CỘNG HỖ TRỢ TRIỂN KHAI

CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ, HÌNH THÀNH CÔNG DÂN ĐIỆN TỬ, MỞ RỘNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT, XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP, NÔNG THÔN MỚI

TỈNH NGHỆ AN 01

05

THƯ VIỆN TỈNH NGHỆ AN Chuyên đề hỗ trợ phát triển CPĐT HĐ1 Tập huấn hướng dẫn email, facebook, kỹ năng truy cập mạng an toàn, tìm kiếm thông tin phục vụ học tập. Chuyên đề hỗ trợ Người khuyết tật HĐ 1 Tập huấn người khiếm thính HĐ 2 Tập huấn người khiếm thị

02

TV HUYỆN ĐÔ LƯƠNG HĐ1 Tập huấn tìm kiếm và đánh giá thông tin trên mạng, sử dụng email trong công việc hàng ngày HĐ2 Tập huấn người khiếm thị

03

TV THỊ XÃ THÁI HÒA HĐ1 Tập huấn khai thác và sử dụng cổng thông tin điện tử của tỉnh Nghệ An và cơ sở dữ liệu hành chính quốc gia

04

TV XÃ TÂN SƠN

TV XÃ XUÂN SƠN HĐ1 Tập huấn kỹ năng CNTT cơ bản và khai thác, sử dụng cổng thông tin điện tử của tỉnh Nghệ An

06

TV XÃ ĐÀ SƠN HĐ1 Tập huấn khai thác và sử dụng cổng thông tin điện tử của tỉnh Nghệ An

07

TV XÃ ĐẶNG SƠN HĐ1 Tập huấn hướng dẫn sử dụng email, khai thác các thông tin và dịch vụ trên cổng thông tin điện tử Tỉnh Nghệ An HĐ 2 Tập huấn cho người khuyết tật vận động tại xã

08

TV XÃ NGHĨA TIẾN HĐ1 Tập huấn kỹ năng CNTT cơ bản, khai thác và sử dụng cổng thông tin điện tử của tỉnh Nghệ An

09

TV XÃ NGHĨA THUẬN HĐ1 Tập huấn hướng dẫn sử dụng Email, Facebook, các kỹ năng truy cập mạng an toàn

HĐ1 Hướng dẫn sử dụng phần mền soạn thảo văn bản

TỈNH LÀO CAI 01

THƯ VIỆN TỈNH LÀO CAI HĐ1 Tổ chức tập huấn Hướng dẫn tìm kiếm thông tin phục vụ cho học tập, rèn kỹ năng sống. Tạo lập và sử dụng facebook HĐ 1 Xây dựng Thư mục số và thực hiện truyền thông Tổng quan về kết quả thực hiện bộ tiêu chí NTM Giới thiệu một số mô hình, điển hình tiên tiến, sáng kiến kinh nghiệm hay về XDNTM

02

TV HUYỆN BẢO YÊN HĐ1 Tổ chức tập huấn tiếp cận máy tính, tìm kiếm thông tin việc thực hiện các tiêu chí CĐHT cấp xã; CĐHT thôn; DHHT và GĐHT

03

TV HUYỆN BÁT XÁT HĐ1 Tổ chức tập huấn tìm kiếm thông tin về việc thực hiện Luật giao thông đường bộ cho học sinh THCS, THPT trên địa bàn HĐ2 Tập huấn Hướng dẫn cách lập facebook, để quảng bá sản phẩm đặc sản của huyện Bát xát

04

TV XÃ TÂN DƯƠNG HĐ1 Tổ chức tập huấn tìm kiếm thông tin về 19 tiêu chí xây dựng Nông thôn mới và tham khảo các mô hình xây dựng điểm ở một số địa phương khác

14

05

TV XÃ TÀ CHẢI HĐ1 Tổ chức tập huấn tìm kiếm thông tin xã hội học tập cho đại diện người dân tại thôn

06

TV XÃ NGHĨA ĐÔ HĐ1 Tổ chức tập huấn tìm kiếm thông tin về du lịch cộng đồng homestay gắn liền với bản sắc dân tộc cho các hộ gia đình tại bản Kem, Bản Nà Đình, Pác Bó

07

BĐVH XÃ LÙNG PHÌNH HĐ1 Tập huấn, hướng dẫn người dân trồng và chăm sóc, quảng bá cây Atiso

08

TV XÃ LẦU THỊ NGÀI HĐ1 Tập huấn những kiến thức căn bản về CNTT cho người dân như soạn thảo văn bản, tìm kiếm thông tin trên internet về kỹ thuật nuôi gà địa phương, phòng chống rét cho gia súc

09

TV XÃ CAM ĐƯỜNG HĐ1 Tổ chức hướng dẫn tìm kiếm thông tin và kỹ thuật trồng rau sạch


01

TỈNH ĐỒNG THÁP

03

THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG THÁP

04

Chuyên đề hỗ trợ phát triển CPĐT HĐ1 Tổ chức cuộc thi “Đồng Tháp quê tôi” Chuyên đề hỗ trợ Người khuyết tật HĐ 2 Tập huấn người khiếm thị HĐ 3 Tạo Fanpage cho người khuyết tật HĐ 4 Thi “Thử thách văn bản viết”

02

HĐ1 Tập huấn sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của tỉnh Đồng Tháp

TV HUYỆN THÁP MƯỜI HĐ1 Tập huấn hướng dẫn tìm kiếm thông tin Du lịch cộng đồng và ứng dụng Facebook để quảng bá Du lịch tại huyện Tháp Mười

05

TV XÃ THANH MỸ HĐ1 Tập huấn tạo và sử dụng các ứng dụng gmail, facebook; kỹ năng tìm và đánh giá thông tin trên Internet, khai thác ứng dụng cổng thông tin trực tuyến của tỉnh

TV THÀNH PHỐ SA ĐÉC HĐ1 Tập huấn kỹ năng tìm kiếm thông tin du lịch cộng Đồng và ứng dụng Facebook Quảng bá du lịch Làng hoa Sa Đéc HĐ 2 Tập huấn học sinh khiếm thính trường NDT Khuyết Tật HĐ 3 Tổ chức nói chuyện cho người khuyết tật

TV XÃ TÂN KHÁNH ĐÔNG – THÀNH PHỐ SA ĐÉC

06

TV HUYỆN THANH BÌNH HĐ1 Tập huấn kỹ năng tìm và đánh giá thông tin trên mạng, khai thông tin và các dịch vụ trên cổng thông tin điện tử của tỉnh Đồng Tháp và Huyện Thanh Bình

07

TV XÃ TÂN MỸ HĐ1 Tổ chức tập huấn khai thác cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp và các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cung cấp trên cổng thông tin điện tử

THƯ VIỆN

08

TV XÃ TÂN PHÚ HĐ1 Tập huấn biết sử dụng máy tính cơ bản cho người dân địa phương. Tập huấn cách khai thác thông tin và các dịch vụ trên cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp

09

TV XÃ BÌNH THÀNH HĐ1 Tập huấn kỹ năng tìm và đánh giá thông tin trên mạng, khai thông tin và các dịch vụ trên cổng thông tin điện tử của tỉnh Đồng Tháp

TỈNH QUẢNG NAM 01

THƯ VIỆN TỈNH QUẢNG NAM HĐ1 Xây dựng thư mục số: Giới thiệu kết quả và các văn bản mới của chương trình xây dựng NTM tỉnh Quảng Nam. Giới thiệu một số mô hình sản xuất hiệu quả HĐ 1 Xây dựng Thư mục số: Giới thiệu về vùng đất Tam Kỳ. Giới thiệu về vùng đất và con người Quảng Nam

02

TV XÃ DUY HÒA HĐ1 Hướng dẫn tìm kiếm thông tin và tổ chức tập huấn kỹ thuật chăn nuôi và phòng ngừa dịch bệnh cho trâu, bò.

03

TV HUYỆN NÚI THÀNH HĐ1 Tổ chức tập huấn hướng dẫn kỹ năng sử dụng mạng an toàn cho học sinh trên địa bàn huyện Núi Thành

04

TV HUYỆN DUY XUYÊN HĐ1 Hướng dẫn chị em phụ nữ tìm kiếm thông tin qua mạng internet về kỹ năng sống trong phòng chống bạo lực gia đình

05

BĐVH XÃ TAM LỘC HĐ1 Tổ chức tập huấn cách sử dụng máy tính cơ bản, truy nhập internet tìm kiếm thông tin về kỹ thuật trồng và chăm sóc cây keo lai chất lượng cao.

06

BĐVH XÃ DUY TRUNG HĐ1 Hướng dẫn tìm kiếm thông tin về kỹ thuật trồng, chăm sóc Keo lá Tràm và Tổ chức tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc cây keo lá tràm; Hướng dẫn quảng bá cây keo giống chất lượng cao trên Internet

07

BĐVH XÃ BÌNH TÚ HĐ1 Tổ chức tìm kiếm thông tin kỹ thuật nuôi lợn nái Móng Cái sinh sản cho chị em phụ nữ

08

BĐVH XÃ TAM QUANG HĐ1 Hướng dẫn nông dân tìm hiểu thông tin và kỹ năng bảo quản sản phẩm đánh bắt xa bờ không sử dụng hóa chất

09

BĐVH XÃ DUY PHƯỚC HĐ1 Đào tạo sử dụng máy tính kết nối Internet gắn với Chương trình MTQG XDNTM

15


1.2 MỘT SỐ LOẠI HÌNH DỊCH VỤ CƠ BẢN Ở CÁC ĐIỂM DỰ ÁN

M

ột số loại hình dịch vụ cở bản đã được địa phương thiết kế và thực nghiệm chứng minh tính khả thi tùy theo điều kiện của từng đặc điểm và điều kiện của điểm dự án. Nhìn chung, các thư viện tỉnh chọn hoạt động điển hình như là mở lớp tập huấn, tạo bộ sưu tập số, tạo fanpage chia sẻ hay quảng bá thông tin, tổ chức nói chuyện chuyên đề, tổ chức cuộc thi trong cộng đồng.

Còn thư viện xã với mô hình nhỏ hay thư viện huyện có nhiều cán bộ kiêm nhiệm quá nhiều công tác khác có thể tổ chức mô hình tập huấn hướng dẫn nhóm.

1.2.1 MỘT SỐ LOẠI HÌNH DỊCH VỤ CƠ BẢN Ở CÁC ĐIỂM TVCC TRIỂN KHAI DỰ ÁN

C

ác thư viện huyện, thư viện xã thường chọn cách mở lớp hướng dẫn nhóm, tạo bộ sưu tập số, tạo fanpage chia sẻ hay quảng bá

thông tin, tổ chức nói chuyện chuyên đề, tổ chức cuộc thi trong cộng đồng. Tham khảo tranh cổ động giới thiệu các dịch vụ tại các điểm thư viện

Tranh quảng bá các dịch vụ tại các điểm dự án triển khai tại các thư viện

16


Tham khảo các quy trình cơ bản để thực hiện các dịch vụ cơ bản trên như sau.

1.2.1.1 Mở lớp tập huấn hoặc hướng dẫn nhóm BƯỚC 1: Xác định nhu cầu thông tin của người

dân trên địa bàn và nhóm đối tượng ưu tiên

Cán bộ trực điểm tìm hiểu và xin ý kiến tham vấn từ lãnh đạo địa phương, các bộ chuyên ngành phụ trách các chương trình phát triển NTM, XHHT, CPĐT và hỗ trợ NKT để hiểu rõ nhu cầu thông tin của người dân trong cộng đồng và kế hoạch mục tiêu phát triển của địa phương. Phân loại và lựa chọn nhóm đối tượng ưu tiên (tiểu thương, nông dân, công nhân, phụ nữ , người cao tuổi, trẻ em cơ nhỡ, trẻ em khuyết tật, NKT, học sinh, cán bộ công chức,…) Xác định chương trình phát triển cần hỗ trợ (CPĐT, NTM, XHTT, hay NKT) Xác định chủ đề phù hợp nhu cầu thực tiễn của đối tượng ưu tiên. Báo cáo lãnh đạo thư viện và trao đổi thống nhất với lãnh đạo địa phương Đề xuất với lãnh đão thư viện và địa phương về việc mở lớp tập huấn.

BƯỚC 2: Lập kế hoạch triển khai tập huấn Xác định các tên hạng mục công việc cụ thể, thời gian thực hiện từng công đoạn, phân công trách nhiệm rõ ràng cụ thể cho từng thành viên hay nhóm thành viên, hay đối tác, và những đề xuất yêu cầu hỗ trợ cho từng việc cụ thể. Xác định đối tác tham gia (cán bộ chuyên ngành, chuyên gia, lãnh đạo địa phương, mạnh thường quân, lãnh đạo/ quản lý của đối tượng học viên, các điểm dự án lân cận…) với trách nhiệm cụ thể. Chú ý chọn thời gian tập huấn phù hợp với thời khóa biểu lao động và học tập chính khóa của đối tượng. Nên chuẩn bị nghi thức khai giảng và bế giảng tập huấn.

BƯỚC 3: Chuẩn bị nội dung, tài liệu hướng dẫn học tập và lập hồ sơ quản lí lớp học. Khi kế hoạch được chấp thuận, cán bộ trực điểm soạn bài hướng dẫn trên Power Point Lập hồ sơ quản lý lớp học. (danh sách học viên có những thông tin cơ bản như họ tên, số điện thoại, danh sách đại biểu mời khai giảng lớp học, danh sách cán bộ hỗ trợ giảng viên; kế hoạch dạy học, nếu thư viện tỉnh và huyện tổ chức thì nên có phiếu khảo sát học viên trước và sau lớp tập huấn, thông báo về nội dung lớp học để vận động sự tham gia của cộng đồng, nội quy lớp học.)

17


BƯỚC 4: Chuẩn bị nhân sự, trang thiết bị, tài liệu và hậu cần cho tập huấn Mời giảng viên hay báo cáo viên (cán bộ chuyên ngành của địa phương, hay giáo viên TTHTCĐ, hay nếu tổ chức ở cấp tỉnh về những nội dung chuyên ngành thì thư viện tỉnh nên mời các chuyên gia ở các lĩnh vực liên quan, hiểu nhu cầu địa phương và có kinh nghiệm tập huấn cộng đồng.) Đối với các chuỗi tập huấn cùng nội dung cho số lượng đông học viên thì cần các thư viện tỉnh nên hướng đến việc xây dựng đối ngũ tình nguyện viên (đoàn viên thnah niên của các ban ngành, trường học, trường đại học, trung tâm,… ở địa phương; hoặc kêu gọi kết hợp Chương trình Mùa hè xanh của Hội sinh viên và Đoàn thanh niên). Tuy nhiên các nhóm tình nguyện viên cần tham gia lớp tập huấn mẫu của cán bộ thư viện hướng dẫn để biết cách làm đúng. Cán bộ trực điểm phối hợp với cán bộ hỗ trợ tập huấn nên thống nhất với lãnh đạo địa phương về phương án tổ chức như địa điểm, và phương tiện đi lại. Ví dụ trường hợp các học viên khiếm thị, hay học sinh từ các TTCTXH,…

BƯỚC 5: Biên soạn nội dung giảng và thực hành Tham khảo tài liệu của các chuyên gia đã tập huấn cho địa phương, và điều chỉnh theo thực tế nhu cầu của từng đối tượng ưu tiên và chương trình hỗ trợ. Cập nhật tài liệu tham khảo trên các địa chỉ trang mạng tin cậy. Phương pháp tập huấn nên yêu cầu tăng tối đa thời lượng thực hành lên đến 70% cho học viên. Hướng dẫn rõ ràng các bước cho từng kỹ năng nhỏ. Chuẩn bị đề bài tập thực hành cụ thể và rải đều trong các phần nội dung lý thuyết.

18

BƯỚC 6: Chuẩn bị và triển khai tập huấn Thiết kế và in áp phích giới thiệu về chuyên đề và nội dung tập huấn. Áp phích nên ghi cụ thể vài nội dung chính để người dân hiểu cụ thể hơn về nội dung lớp học. Làm vệ sinh, chuẩn bị chỗ ngồi, bàn ghế, quạt ( hoặc máy điều hòa) Chạy thử máy vi tính và máy chiếu. In sao tài liệu phát cho học viên. Thực hiện tập huấn

BƯỚC 7: Truyền thông vận động Tranh thủ nguồn hỗ trợ của dự án, đồng thời tận dụng tối đa các nguồn lực tại chỗ của địa phương, như máy móc, nhân lực, kinh phí, phương tiện truyền thông, phương tiện di chuyển học viên,… được hỗ trợ thêm từ UBND để đem lại lợi ích tốt nhất cho cộng đồng. Tranh thủ vận động được sự đồng tình ủng hộ của lãnh đạo chính quyền – những người có vai trò quan trọng trong việc điều hành sự phối hợp hỗ trợ giữa các cán bộ, các ban ngành đoàn thể chính trị - xã hội liên quan đến việc hỗ trợ điểm dự án triển khai mô hình dịch vụ. Ngoài việc động viên khuyến khích người dân tham gia đến học, nên nhờ ngay chính những học viên đang theo học để họ giúp đỡ tích cực vận động, thuyết phục những người khác đến lớp học tổ chức lần kế tiếp.


BƯỚC 8: Đánh giá và báo cáo Rút kinh nghiệm sau mỗi buổi tập huấn để tìm cách khắc phục cách thức để phù hợp với người học hơn Chụp hình, phỏng vấn ý kiến học viên và lãnh đạo địa phương hay cán bộ giảng viên (nếu có) để chuẩn bị kế hoạch sắp tới hoặc để khắc phục những điểm còn thiếu sót.

Tổng kết lớp và gửi lời cảm ơn học viên, những người hỗ trợ vận động sự tham gia, ủng hộ của mọi người cho kế hoạch hoạt động sắp tới của dự án.(một số trường hợp nên cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học cho học viên để hun đúc tinh thần tham gia học tập của họ) Nên gửi báo cáo cho lãnh đạo địa phương về kết quả của lớp tập huấn.

Những điều lưu ý khi tổ chức tập huấn tùy theo đối tượng Đối với mô hình hoạt động tập huấn cho người lớn Với bản thân những người phụ trách mô hình tập huấn, hướng dẫn, phải tự nâng cao hiểu biết về công nghệ thông tin, học hỏi thêm về kỹ năng nghiệp vụ sư phạm. Ngoài ra người hướng dẫn cần nhẫn nại, kiên trì khi hướng dẫn cho những học viên tiếp thu chậm và cao tuổi. Luôn dành lời khen, khuyến khích, động viên kịp thời để giúp họ tự tin hơn. Biết tự đặt mình vào vai trò là một học viên lớn tuổi đi học để hiểu và thông cảm sự khó khăn của người nông dân khi lần đầu tiên học, thao tác trên máy vi tính và truy cập mạng Internet.

Đối với mô hình tập huấn cho học sinh

Đối với mô hình tập huấn người khuyết tật

Khác với học viên người lớn, những học viên nhỏ tuổi thiếu nhiều kinh nghiệm sống, thiếu kiên nhẫn, và lại ‘thừa’ sự hiếu động, tò mò, nên đòi hỏi ở giáo viên và cán bộ hỗ trợ sự phải có sự khéo léo, động viên khen ngợi đúng lúc để khơi gợi hứng thú và duy trì sự tập trung chú ý khi học tập.

Đồng cảm và biết nguyên tắc đối xử tiếp xúc tôn trọng với NKT

Thường xuyên động viên, khuyến khích sự tham gia của học sinh bảo đảm cho lợi ích thiết thực của mô hình đến được với nhóm đối tượng đích.

Luôn động viên NKT và thuyết phục chứng minh cho họ thấy tiện ích từ những trợ giúp từ máy tính và Internet. Nghĩ đến giải pháp giao bài thực hành trực tuyến để hỗ trợ NKT cần học thì có thể học tại nhà hay tại trường hay ở chỗ làm.

Tham khảo các mô hình thực tiễn tại Phần 2.1.2, 2.2.1, 2.3.3, 2.4.2, 2.3.4

19


1.2.1.2 Xây dựng bộ sưu tập số

T

hường chỉ phù hợp với thư viện tỉnh với số lượng nhân sự chuyên ngành sâu về tạo thư mục, kỹ năng đánh giá thông tin và tổ chức thông tin cũng như khả năng ứng dụng các phần mềm xây dựng bộ sưu tập số. Các điểm dự án khác ở huyện và xã thì nên phát huy khả năng khai thác sử dụng các sản phẩm này, và đồng thời chủ động đóng góp tài liệu của cơ sở mình thu thập hoặc tập trung được về cho thư viện

tỉnh sử dụng đưa vào bộ sưu tập lớn. Hiện nay, đa phần người dân rất cần các bộ sưu tập thông tin giúp công nhân học tập các kỹ thuật sản xuất chất lượng hiệu quả hơn, hoặc người nông dân rất cần được đáp ứng các biện pháp chăn nuôi, trồng trọt các giống mới. Hoặc cán bộ nông thôn cần các tài liệu công cụ để hỗ trợ nghiệp vụ cho ho trong lĩnh vực khuyến học, hay phát triển nông thôn mới.

BƯỚC 1: Xác định nhu cầu thông tin của người dân trên địa bàn và nhóm đối tượng ưu tiên Cán bộ trực điểm tìm hiểu và xin ý kiến tham vấn từ lãnh đạo địa phương, các bộ chuyên ngành phụ trách các chương trình phát triển NTM, XHHT, CPĐT và hỗ trợ NKT để hiểu rõ nhu cầu thông tin của người dân trong cộng đồng và kế hoạch mục tiêu phát triển của địa phương. Phân loại và lựa chọn nhóm đối tượng ưu tiên (tiểu thương, nông dân, công nhân, phụ nữ , người cao tuổi, trẻ em cơ nhỡ, trẻ em khuyết tật, NKT, học sinh, cán bộ công chức,…) Xác định chương trình phát triển cần hỗ trợ (CPĐT, NTM, XHTT, hay NKT) Xác định chủ đề phù hợp nhu cầu thực tiễn của đối tượng ưu tiên. Báo cáo lãnh đạo thư viện và trao đổi thống nhất với lãnh đạo địa phương Đề xuất với lãnh đão thư viện và địa phương về việc mở lớp tập huấn.

BƯỚC 2: Lập kế hoạch triển khai tập huấn Xác định các tên hạng mục công việc cụ thể, thời gian thực hiện từng công đoạn, phân công trách nhiệm rõ ràng cụ thể cho từng thành viên hay nhóm thành viên, hay đối tác, và những đề xuất yêu cầu hỗ trợ cho từng việc cụ thể.

20

BƯỚC 3: Chuẩn bị nội dung tài liệu Khi kế hoạch được chấp thuận, đề cương cấu trúc cần được phát triển chi tiết. Đối với những nội dung chuyên ngành thì thư viện tỉnh nên mời các chuyên gia ở các lĩnh vực liên quan, hiểu nhu cầu địa phương góp ý xây dựng kịch bản. Xác định nguồn tài liệu có thế thu thập từ kho tài liệu có săn, từ trang mạng có địa chỉ tin cậy và cập nhật. Xác định đối tác có thể cung cấp tài liệu hỗ trợ (cán bộ chuyên ngành, chuyên gia, lãnh đạo địa phương, đài phát thanh, đài truyền hình, báo địa phương và các tỉnh thành hay ở trung ương, ban ngành đoàn thể, người dân, các thư viện tỉnh bạn, …) Xác định cách thức thu thập và các dạng thức tài liệu cần thu thập. Đối với kỹ thuật xử lý, thư viện tỉnh nên tìm hiểu từ các trường đại học, trung tâm học liệu hay các thư viện lớn đã có nhiều kinh nghiệm tổ chức bộ sưu tập số.


BƯỚC 4: Chọn lọc tài liệu, xử lý kỹ thuật và biên tập nội dung Nên ưu tiên chọn tài liệu diễn đạt bằng từ ngữ không quá hàn lâm khó hiểu với người dân địa phương. Vì bộ sưu tập số phục vụ cho cộng đồng dân cư nên đảm bảo giao diện dễ nhìn, dễ đọc, dễ hiểu, và dễ truy cập nhanh cho người sử dụng. Khi chọn tài liệu nào đưa vào bộ sưu tập, cần ghi rõ thông tin trích dẫn (tác giả, tên bài, thông tin xuất bản, nguồn gốc tài liệu, nhất là các nguồn trên trên mạng thì thư viện cần ghi rõ địa chỉ trang, và ngày giờ truy cập. Kỹ thuật thực hiện tham khảo tài liệu tập huấn chung của dự án giai đoạn trước. Nên để người sử dụng dùng thử sản phẩm trước khi giới thiệu ra công chúng, hoặc cũng nên tham khảo cán bộ chuyên ngành hay các chuyên gia để có thể sửa chữa hiệu đính kịp thời. Xuất bản tài liệu trên mạng.

BƯỚC 5: Truyền thông giới thiệu bộ sưu tập và vận động khai thác sử dụng sản phẩm Tranh thủ nguồn hỗ trợ của dự án, đồng thời tận dụng tối đa các nguồn lực tại chỗ của địa phương, như máy móc, nhân lực, kinh phí, phương tiện truyền thông,… được hỗ trợ thêm từ UBND và các ban ngành liên quan. Tranh thủ vận động được sự đồng tình ủng hộ của lãnh đạo chính quyền – những người có vai trò quan trọng trong việc điều hành sự phối hợp hỗ trợ giữa các cán bộ, các ban ngành đoàn thể chính trị - xã hội liên quan đến việc hỗ trợ điểm dự án triển khai mô hình dịch vụ. Nên có buổi ra mắt giới thiệu sản phẩm cho lãnh đạo địa phương, các điểm dự án, ban ngành đoàn thể, báo đài địa phương. Hoặc thông tin trên trang web, facebook của thư viện hay cổng thông tin điện tử và facebook của tỉnh Ngoài việc động viên khuyến khích người dân và các Tv tuyến cơ sở hay điểm dự án trong mạng lưới chia sẻ đóng góp tài liệu và khai thác sử dụng bộ sưu tập.

BƯỚC 6: Đánh giá và báo cáo Phỏng vấn ý kiến học viên và lãnh đạo địa phương, cán bộ chuyên ngành để chuẩn bị kế hoạch sắp tới hoặc để khắc phục những điểm còn thiếu sót. Nên gửi báo cáo cho lãnh đạo địa phương về kết quả của sản phẩm thông tin được tạo ra. Theo dõi xem lượng truy cập và tạo kênh ghi nhận ý kiến phản hồi và thông tin góp ý của người truy cập sử dụng. Tham khảo các mô hình thực tiễn tại Phần 2.3.1

21


1.2.1.3 Tổ chức sự kiện (nói chuyện chuyên đề, tọa đàm, hay cuộc thi )

T

hư viện tỉnh có nhiều kinh nghiệm để tổ chức mô hình dịch vụ này, tuy nhiên các chuyên đề rất cần xác định được đối tượng ưu tiên và các mục tiêu ưu tiên phát triển của địa phương như những vấn đề phát triển kinh tế cụ thể, thị trường lao động việc làm, vấn đề về sức khỏe và an toàn vệ sinh thực phẩm, hay những hiểm họa cảnh báo từ biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt làm ăn và đời sống của người dân địa phương, sự hội nhập thời đại công nghệ số, những vấn đề xã hội xung quanh văn hóa giải trí, giáo dục mang tính thời sự mà người dân quan tâm và cần biết. Thư viện tỉnh cũng nên phát động cuộc thi dến các điểm dự án ở cơ sở để mang tính kết nối dự án từ khu vực trung tâm đến vùng sâu vùng xa.

Thư viện huyện, xã cũng rất nên phát huy vai trò là môi trường giao lưu trao đổi cộng đồng để có thế cập nhật và chia sẻ trao đổi ghi nhận những băn khoăn thắc mắc của người dân, cũng như vận động người dân tham gia các sự kiện tổ chức ở thư viện huyện hay tỉnh.

BƯỚC 1: Xác định nhu cầu thông tin và nhóm

BƯỚC 2: Lập kế hoạch triển khai tổ chức

đối tượng ưu tiên

Xác định chương trình phát triển cần ưu tiên hỗ trợ (CPĐT, NTM, XHTT, hay NKT) Xác định chủ đề phù hợp nhu cầu thực tiễn của đối tượng ưu tiên (phụ nữ, học sinh, người cao tuổi, NKT, công nhân, nông dân, tiểu thương, cán bộ công chức,…) Đề xuất với lãnh đạo thư viện và địa phương về việc chuyên đề nói chuyện.

22

Các hình thức tổ chức có thể là nhiều người cùng tọa đàm, hay có thể một người giao lưu chia sẻ với cộng đồng, phát động cuộc thi để thúc đẩy sự chia sẻ kinh nghiệm, hay tuyên truyền một kỹ thuật mới, một nhận thức mới, phương pháp mới mà cộng đồng cần hỗ trợ để phát triển.

Xác định các tên hạng mục công việc cụ thể, thời gian thực hiện từng công đoạn, phân công trách nhiệm rõ ràng cụ thể cho từng thành viên hay nhóm thành viên, hay đối tác, và những đề xuất yêu cầu hỗ trợ cho từng việc cụ thể. Xác định đề tài


BƯỚC 3: Tìm người / cơ quan ban ngành phù hợp để phối hợp thực hiện

BƯỚC 5: Truyền thông giới thiệu bộ sưu tập và vận động khai thác sử dụng sản phẩm

Tham khảo thông tin đề tìm kiếm ứng cử viên thích hợp nhất cho chuyên đề nói chuyện; tham khảo các chuyên gia ban ngành để chuẩn bị kịch bản nội dung cuộc thi

Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của lãnh đạo chính quyền, các ban ngành đoàn thể chính trị - xã hội liên quan vận động bà con đến tham dự.

Liên hệ và trao đổi về mục tiêu, đối tượng khán giả, thời gian tổ chức,… cho khách mời (hoặc ban tổ chức hay ban giám khảo ) biết càng cụ thể càng tốt.

Thông tin cuộc giao lưu, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề hay cuộc thi trên trang web, facebook của thư viện hay cổng thông tin điện tử và facebook của tỉnh.

Kêu gọi đội ngũ tình nguyện viên tham gia tổ chức cuộc thi.

Thông tin và khuyến khích người dân và các thư viện ở tuyến cơ sở hay điểm dự án trong mạng lưới đến tham dự.

BƯỚC 4: Thông qua nội dung kịch bản Gợi ý kịch bản hoặc nhờ đối tác lên kịch bản và sau đó trao đổi góp ý bổ sung Tùy theo kịch bản yêu cầu mà công tác chuẩn bị hậu cần cần được thể hiện rõ ràng. Nên tổ chức tương tác giao lưu hai chiều cho các buổi giao lưu, các sân chơi đa dạng phong phú cho nhiều đối tượng có thể tham gia, và nên khuyến khích các trò chơi liên quan đến kỹ năng sử dụng máy tính và Internet. Vận động kinh phí để có chi phí bồi dưỡng cho báo cáo viên và quà tặng giao lưu cho các khán giả nhiệt tình tham gia diễn đàn hay thực hành mẫu, hoặc phần thưởng cho các cá nhân, nhóm đội.

Nên mời lãnh đạo địa phương, các điểm dự án, ban ngành đoàn thể, báo đài địa phương đến tham dự.

BƯỚC 6: Chuẩn bị không gian, văn phòng phẩm,

tài liệu

Làm áp phích trang trí cho buổi nói chuyện/ tọa đàm hay cuộc thi Tùy theo số lượng người tham dự, chuẩn bị chỗ ngồi/sân khấu, quầy trò chơi, nước uống. Chuẩn bị tài liệu theo yêu cầu của báo cáo viên/ quản trò và đủ cho người tham dự.

BƯỚC 7: Đánh giá và báo cáo Phỏng vấn ý kiến người tham dự, lãnh đạo địa phương, báo cáo viên để chuẩn bị kế hoạch sắp tới hoặc để khắc phục những điểm còn thiếu sót. Nên gửi báo cáo cho lãnh đạo địa phương về kết quả của buổi nói chuyện hay cuộc thi Phỏng vấn người người đoạt giải và mời báo đài đăng tin phổ biến để thu hút sự quan tâm của cộng đồng trong tương lai. Tham khảo các mô hình thực tiễn tại Phần 2.4.3, và 2.2.3

23


1.2.1.4 Xây dựng fanpage

C

ác thư viện có thể chủ động sử dụng công cụ giao tiếp trên mạng xã hội để thúc đẩy kết nối chia sẻ thông tin giữa các cộng đồng có cùng nhu cầu tìm hiểu kiến thức và kỹ năng. Tạo fanpgae không chỉ để chia sẻ, kết nối cộng đồng, mà còn công cụ hỗ trợ quảng bá du lịch hay sản vật địa phương. Đây là một trong

những mô hình dịch vụ mà các điểm dự án đã chủ động chọn để triển khai cho cộng đồng. Tạo fanpage để kết nối cộng đồng NKT, để chia sẻ kinh nghiệm sống, học tập, làm việc và chăm sóc gia đình, tạo fanpage để giúp các hộ gia đình quảng bá các đặc sản và dịch vụ du lịch lưu trú tại địa phương.

BƯỚC 1: Xác định nhu cầu thông tin và nhóm đối tượng ưu tiên

BƯỚC 4: Chuẩn bị nội dung

Xác định chương trình phát triển cần ưu tiên hỗ trợ (CPĐT, NTM, XHTT, hay NKT) Xác định nhu cầu thực tiễn của cộng đồng đối tượng ưu tiên (phụ nữ, học sinh, người cao tuổi, NKT, công nhân, nông dân, tiểu thương, cán bộ công chức,…) Đề xuất với lãnh đạo thư viện và địa phương về việc việc xây dựng fangape để kết nối và chia sẻ thông tin.

BƯỚC 2: Lập kế hoạch triển khai tổ chức Sau khi ý tưởng được duyệt, xác định các tên hạng mục công việc cụ thể, thời gian thực hiện từng công đoạn, phân công trách nhiệm rõ ràng cụ thể cho từng thành viên hay nhóm thành viên, hay đối tác, và những đề xuất yêu cầu hỗ trợ cho từng việc cụ thể.

BƯỚC 3: Xây dựng cấu trúc fanpage Tham khảo trang tương tự để học hỏi và đúc rút kinh nghiệm Liên hệ và trao đổi với các cán bộ chuyên ngành, hay cộng đồng để có những ý kiến đóng góp tốt nhất. Thông qua nội dung kịch bản của buổi sinh hoạt chuyên đề

Tham khảo các mô hình thực tiễn tại Phần 2.3.2; và 2.4.1

24

Chọn ảnh đại diện, lời giới thiệu, thiết lập tên các chuyên đề theo cấu trúc đã xác định, chọn vài thông tin đăng đều cho các chuyên mục Chọn lọc nội dung định kỳ cập nhật cho các chuyên mục Chuẩn bị nôi dung hồi đáp thắc mắc câu hỏi của những người tham gia

BƯỚC 5: Duy trì hoạt động của Fanpage Chèn fanpage vào trang facebook hay website của dự án, hay của thư viện Theo dõi và cập nhật Fanpage. Đăng thông tin các sự kiện sắp diễn ra/ các sự kiện đã diễn ra cho nhóm cộng đồng hay về địa phương. Đăng thông tin, các liên kết hữu ích cho nhóm cộng đồng.

BƯỚC 6: Truyền thông giới thiệu và vận động tham gia Gửi công văn thông báo giới thiệu trang fanpage Gắn liên kết vào website/ facebook của thư viện. Giới thiệu trên Fanpage của các nhóm, điểm dự án khác, hoặc câu lạc bộ khác cùng mục tiêu phát triển. Dùng công cụ tiếp cận cộng đồng truy cập để mở rộng cơ hội giới thiệu trang fanpage đến rộng rãi nhóm hay thành viên có cùng mối quan tâm chia sẻ.


1.2.2 CÁC MÔ HÌNH DỊCH VỤ CHO BĐVHX Tương tự như các điểm dự án của thư viện, các dịch vụ cơ bản của BĐVHX sẽ có thể phục vụ cộng đồng như sau.

Tranh quảng bá các dịch vụ tại các điểm dự án triển khai tại các thư viện

T

uy nhiên vì chỉ có một cán bộ phục vụ kiêm luôn việc chính là phục vụ các dịch vụ bưu chính, nên một số hoạt động có thể dễ dàng thực hiện và duy trì là hướng dẫn nhóm, nói chuyện giao lưu trong phạm vi nhóm nhỏ. Các BĐVHX cũng nên tao trang fanpage kết nối với các điểm dự án khác để được cập nhật tình tình, sản phẩm, câu chuyện chia sẻ của dự án để gợi ý cho mình những ý tưởng mới cho mô hình dịch vụ mới tại điểm dự án của mình. Những dịch vụ cơ bản của BĐVHX có lợi thế hơn trong công tác tuyên truyền vận động người dân sử dụng dễ dàng nhiều hơn. Trên thực tế, BĐVHX là địa điểm giao dịch thường xuyên của bà con và cũng không bị vấn đề trở ngại tiếp xúc như ở các thư viện xã hay huyện do đa phần các điểm thư viện còn đặt trong ủy ban nên người dân

vẫn còn e ngại khi đến sử dụng. Nhiệm vụ lớn của BĐVHX là giới thiệu quảng bá hướng dẫn các dịch vụ tiện ích và các sản phẩm thông tin như bộ sưu tập số các TV tỉnh hay huyện đã tạo ra hay vận động bà con đến tham gia các sự kiện (cuộc thi, tọa đàm, chuyên đề nói chuyện,..) được các điểm dụ án ở huyện hay tỉnh tổ chức. Một số điển hình tiêu biểu là các BĐVHX biết phối hợp liên kết với nhau luân phiên giúp nhau thực hiện các lớp hướng dẫn tại các điểm trong vùng lân cận; hoặc nhờ sự trợ giúp của giáo viên TTHTCĐ, hoặc cán bộ ban ngành liên quan tại địa phương đứng lớp.

Tham khảo mô hình thực tiễn Phần 2.1.1, và 2.2.1

25


1.3 MỘT SỐ ĐIỂM LƯU Ý KHI THIẾT KẾ CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ 1.3.1 Các loại hình dịch vụ tiêu biểu

C

ác nhóm loại hình dịch vụ thường được địa phương thiết kế theo nhiều hướng sau, mở lớp tập huấn, lớp hướng dẫn nhóm, tạo bộ

1.3.1.1 Mở lớp tập huấn, hướng dẫn nhóm Khảo sát (Thăm dò) nhu cầu của từng nhóm cộng đồng và thảo luận với các hội, đoàn thể, ban ngành. Xác định đối tượng có nhu cầu liên quan đến việc sử dụng máy tính và tiện ích của Internet và mạng xã hội. Biên soạn nội dung giảng dạy và thực hành Xác định đối tác và trách nhiệm của từng đối tác Các sản phẩm truyền thông quảng bá hoạt động để đảm bảo sự tham dự Vận động kinh phí và sự ủng hộ của cộng đồng, chính quyền và các đối tác.

1.3.1.2 Xây dựng bộ sưu tập số Nghiên cứu nhu cầu của địa phương trong các chương trình mục tiêu phát triển. Tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở các lĩnh vực chuyên ngành cũng như các cán bộ chuyên trách ở địa phương. Biên soạn đề cương và thu thập xử lý tài liệu. Xác định các đối tác và thỏa thuận về trách nhiệm Chú ý đến các sản phẩm truyền thông quảng bá hoạt động để đảm bảo sự tham dự đầy đủ Vận động kinh phí và sự ủng hộ của cộng đồng, chính quyền và các đối tác.

26

sưu tập số, tổ chức nói chuyện chuyên đề. Những nét đặc trưng cơ bản cần lưu ý trong thiết kế cho một số mô hình hoạt động tiêu biểu như sau.

1.3.1.3 Tổ chức nói chuyện chuyên đề Thăm dò nhu cầu của từng nhóm cộng đồng và thảo luận với các hội, đoàn thể, ban ngành. Xác định đối tượng có nhu cầu liên quan đến việc sử dụng máy tính và tiện ích của Internet và mạng xã hội. Tham khảo tìm hiểu thông tin về các chuyên gia có kinh nghiệm thực hiện chuyên đề này Xác định đối tác và trách nhiệm của từng đối tác Truyền thông quảng bá hoạt động để đảm bảo sự tham dự đông đủ. Vận động kinh phí và sự ủng hộ của cộng đồng, chính quyền và các đối tác.

1.3.1.4 Tổ chức cuộc thi trong cộng đồng Xác định đề tài gắn liền với các chương trình phát triển địa phương Vận động sự tham gia của lực lượng đoàn viên thanh niên. Kêu gọi sự tiếp sức tổ chức của hội phụ nữ, hội khuyến học,… Truyền thông quảng bá hoạt động để đảm bảo sự tham dự đông đủ. Vận động kinh phí và sự ủng hộ của cộng đồng, chính quyền và các đối tác.


1.3.2 Kỹ năng cần có đối với cán bộ trực điểm KĨ NĂNG KẾT NỐI CỘNG ĐỒNG: Kỹ năng quan hệ có thái độ phục vụ đúng mực đối với nhân dân khi khi đến các điểm TV hoặc BĐVHX Ân cần, hòa nhã, thân thiện với người sử dụng dịch vụ.

KĨ NĂNG QUẢN LÝ Phải có trách nhiệm cao đối với tài sản của điểm dự án: khi người dân đến mượn, dùng tài sản của điểm dự án phải nêu rõ quy định của cơ quan, Khi tổ chức lớp tập huấn máy vi tính: phải có nội quy và được thông qua công khai tại lớp học để học viên chấp hành. Cán bộ trực điểm cần phối hợp với đối tác liên quan bằng cách lập biên bản thỏa thuận nhằm tạo điều kiện để chia sẻ dùng chung các máy vi tính, tủ sách, báo của điểm dự án phát huy tối đa việc phục vụ nhân dân.

KĨ NĂNG INTERNET CĂN BẢN Tối thiểu phải đạt trình độ B tin học để có thể hướng dẫn và hỗ trợ cho người dân.

KĨ NĂNG HƯỚNG DẪN NGƯỜI LỚN HỌC TẬP

Cán bộ trực/ tập huấn viên cần thành thạo nội dung sẽ giảng dạy, biết cách hướng dẫn người khác thực hành.

KĨ NĂNG THU HÚT NGƯỜI DÂN ĐẾN HỌC TẬP, TƯ VẤN: Quan tâm tìm hiểu nhu cầu của người dân: Cần thường xuyên điều tra, thu thập thông tin về nhu cầu của người dân trên địa bàn, có thể liên kết với đối tác để nắm bắt nhu cầu học tập của nhân dân. Tìm các kênh liên lạc khác nhau để thông báo, vận động nhân dân tham gia học tập, tìm hiểu các nội dung mới (gặp trực tiếp; qua điện thoại; qua các trưởng thôn…) Ngoài ra từng mô hình cụ thể mà một số kỹ năng khác cần tập huấn thêm cho cán bộ trực điểm

27


1.3.3 Bố trí sắp đặt KHÔNG GIAN: Nhiều điểm dự án thư viện xã từ khi

chuyển về TTHTCĐ cũng được bày trí khang trang, sạch sẽ, tận dụng được nguồn ánh sáng tự nhiên và không khí (trời) thoáng mát. Một số các điểm dự án có bố trí không gian rất điển hình phục vụ tốt cho các đối tượng NKT vận động cũng được chia sẻ giới thiệu trong mạng lưới điểm dự án như thư viện xã Bình Thành (Đồng Tháp) có lối đi riêng cho người đi xe lăn. Một số điểm chú ý sắp đặt chỗ ngồi rất hợp lý tạo không gian giao lưu và dễ dàng tổ chức họp nhóm hay tập huấn.

TV xã Tân Khánh Đông (Đồng Tháp)

TRANG TRÍ: Để quảng bá các loại hình

chương trình hoạt động, các điểm dự án còn được cung cấp các mẫu tranh ảnh cổ động các dịch vụ. Không chỉ dừng lại giới thiệu ví dụ Internet là gì, có cái gì trên Internet, mà bộ tranh cổ động lần này là sự kết nối để mọi người biết

28

sử dụng tiện ích của máy tính & Internet vào chính đời sống của mình. Bộ tranh còn nhằm cổ động người dân dù là tiểu thương, nông dân, hay phụ nữ đều trở nên mạnh dạn hơn để đến sử dụng các dịch vụ hay yêu cầu hỗ trợ các dịch vụ hỗ trợ thông tin.


Tranh cổ động quảng bá mô hình dịch vụ tại các điểm BDVHX và TVCC

29


Ngoài ra, dự án cũng trang bị các tranh lớn hướng dẫn kỹ năng sử dụng máy tính và Internet cũng như biết cách tận dụng các nguồn lực thông tin một cách hữu ích trong môi trường kỹ thuật số.

Tranh hướng dẫn quy trình tìm kiếm thông tin

Một số thiết kế khác để giới thiệu danh mục các trang mạng hữu ích cho các lĩnh vực thông tin cụ thể cho bốn chương trình mục tiêu của địa

phương như phát triển nông thôn mới, xã hội học tập, CPĐT và hình thành công dân điện tử, hỗ trợ NKT tiếp cận thông tin dễ dàng và nhanh hơn.

Mẫu brochure mẫu giới thiệu trang web hữu ích

30


Đ

áng ghi nhận trong giai đoạn này, cán bộ trực điểm đã tự sáng tạo tranh cổ động treo tại các điểm dự án nhằm khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và đồng thời để quảng bá sự kiện hoạt động.

Trên poster không chỉ có hình ảnh, tiêu đề thời gian, mà cán bộ dự án còn biết nêu ra những nội dung hấp dẫn và thiết thực để thu hút sự quan tâm của người học viên.

Tham khảo một số tranh quảng bá thông báo sự kiện của các điểm dự án Núi Thành (Quảng Nam), Lầu Thí Ngài (Lào Cai), Tam Lộc (Quảng Nam), Thanh Bình (Đồng Tháp),…

31


32


1.3.4 Nhận diện đối tác và nêu rõ trách nhiệm.

M

ô hình dịch vụ chú trọng đến sự gắn kết sâu rộng với các ngành và lĩnh vực liên quan đến nhau. Sự tham gia tư vấn định hướng của nhóm chuyên gia các lĩnh vực phát triển nông thôn mới, xã hội học tập, hỗ trợ người khuyết tật, CPĐT và TT - TV từ khâu nghiên cứu, thiết kế ,tập huấn, hỗ trợ địa phương. Ngoài đội ngũ chuyên gia chủ chốt của dự án, các chuyên gia còn kết nối với các chuyên gia ngoài dự án đđể đảm bảo vận đúng kỹ thuật và kiến thức sâu và mới của chuyên ngành ứng dụng trong các mũi nhọn thông tin của dự án. Đây là giải pháp khá hoàn hảo để giúp địa phương tiếp cận đúng những kỹ năng và kiến thức mà địa phương cần hỗ trợ phát triển.

T

ăng thêm giá trị ứng dụng phù hợp cộng đồng, dự án đã khơi gợi được sự chủ động tham gia của đại diện đến từ các hội, cơ quan, ban ngành trong các cuộc họp tham vấn, tập huấn và thiết kế hoạt động tại các điểm dự án để có sự đồng thuận cao nhất khi triển khai thực tế.

T

hực tế, các điểm TV xã hay BĐVHX vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tập huấn nhóm, thiếu tự tin thì nay với sự ủng hộ của chính quyền địa phương, các điểm dự án nhận được sự hỗ trợ tiếp sức của giáo viên TTHTCĐ, hay sự phối hợp của các điểm dự án tương trợ nhau đã giúp mô hình dịch vụ tập huấn hướng dẫn nhóm mang tính khả thi hơn cho địa phương. Để tăng cường sự hỗ trợ từ các chuyên gia, công cụ nhật ký trực điểm và nhật ký giám sát của các chuyên gia được thiết lập để tiện cho công tác tư vấn từ xa của các chuyên gia với các điểm dự án.

33


N

ội dung và quá trình thực hiện các chuyên đề mô hình được gắn sát với nhu cầu cộng đồng, các điểm dự án cũng đã nhờ sự hỗ trợ góp sức từ Hội Khuyến học, Hội Nông dân, Hội người Mù, hội phụ nữ, trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật, trung tâm CTXH, trung

Hội người cao tuổi

tâm văn hóa, Đoàn Thanh niên, Trong từng mô hình hoạt động, các đối tác được chỉ định rõ ràng cụ thể tùy theo đặc điểm của chương trình. Dưới đây là sơ đồ mô tả các đối tác có thể kết nối cho các điểm dự án.

Trung tâm CTXH

Hội khuyến học Hội người mù

Hội nông dân

ĐIỂM DỰ ÁN

Trung tâm văn hóa

Các điểm trong ML dự án

Trung tâm học tập cộng đồng

Đoàn thanh niên

Trường khuyết tật Hội khuyên học

34

Cá nhân doanh nghiệp tài trợ đóng góp

Sở/ phòng giáo dục


Các đối tác và cán bộ trực điểm làm rõ trách nhiệm hợp tác phối hợp rõ ràng.

Một số trách nhiệm cơ bản được thỏa thuận phân công như sau:

ĐIỂM MÁY TÍNH TRUY CẬP CÔNG CỘNG (cán bộ trực điểm) Lập kế hoạch hoạt động, xác định đối tượng hợp tác Chuẩn bị không gian Chuẩn bị nội dung với sự hỗ trợ của các đối tác Lập kế hoạch truyền thông

CÁC ĐỐI TÁC

Hỗ trợ xây dựng kế hoạch, nội dung chi tiết hoạt động Hỗ trợ truyền thông, triển khai kế hoạch đến các hội viên của mình Triển khai trực tiếp hoạt động (khi cán bộ trực điểm yêu cầu hỗ trợ Tiếp tục hợp tác để duy trì bền vững hoạt động qua các hoạt động phát triển đội ngũ tình nguyện viên gây quỹ

1.3.5 Truyền thông vận động

G

iai đoạn này, các điểm dự án được yêu cầu cần quan tâm nhiều hơn đến hoạt động truyền thông quảng bá. Các điểm dự án chủ động trình giấy mời qua UBND, và gửi đến hội và đoàn thể liên quan, đề xuất sự hỗ trợ của TTVH của địa phương, phát thanh của thôn ấp. Các tranh và mẩu thông báo quảng bá hoạt động được treo hay dán ở các điểm dự án, và ủy ban. Một số dự án chủ động cập nhật thông tin hoạt động trên trang web của thư viện hay trang facebook của dự án, hoặc cổng thông tin hay facebook của tỉnh. Các điểm dự án chủ động nhờ tuyên truyền viên cho các lớp học hay chuyên đề nói chuyện tiếp theo từ các học viên cũ để thu hút học viên mới cho lớp học sau. Các điểm dự án của thư viện tỉnh rất chủ động chia sẻ sản phẩm thông tin phục vụ chương trình phát triển địa phương trong mạng lưới dự án.

TRUYỀN THÔNG

V

í dụ, thư viện tỉnh Lào Cai chủ động đăng thư mục cập nhật chuyên đề Xây dựng NTM. Các chuyên gia cũng đưa vào chuyên đề tập huấn cho cán bộ điểm dự án cách tạo ra các trang facebook cho chính điểm dự án cơ sở để dễ dàng chia sẻ thông tin và kinh nghiệm giữa các điểm dự án cung cấp hay từ các thư viện huyện hay tỉnh.

35


1.3.6 Đối tượng hưởng lợi và tham gia của dự án

B

ốn mươi kế hoạch mô hình dịch vụ của 36 điểm dự án phủ rộng cho nhiều đối tượng khác nhau, từ cán bộ trưởng thôn, cán bộ hội phụ nữ, đoàn thanh niên, cán bộ hưu trí, cán bộ khuyến học,…Địa phương chủ động hướng vào các đối tượng mà trước đây còn ngần ngại chưa tham gia cộng đồng, nên đợt dự án này có nhiều mô hình đề xuất phục vụ nông dân hay tiểu thương ở mọi lĩnh vực từ trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh, cho đến công nhân, phụ nữ nội trợ, tiểu thương, phụ huynh, học sinh của các trường phổ thông, trường nuôi dạy trẻ khuyết tật, cho đến trung tâm nuôi dạy trẻ cơ nhỡ để triển khai các mô hình mang lợi ích thực tiễn phù hợp cho từng nhóm đối tượng khác nhau.

36

Đ

ặc biệt trong giai đoạn này, dự án không chỉ dừng lại đối tượng NKT là người khiếm thị. Theo nghiên cứu thực địa của các tỉnh, các báo cáo cho thấy thành phần đối tượng khiếm thính chiếm tỷ lệ rất cao. Bên cạnh đó, khả năng tiếp cận và diễn đạt thông tin cũng là rào cản rất lớn cho sự phát triển của nhóm cộng đồng này. Dự án giai đoạn này mở rộng dịch vụ cho cộng đồng người khuyết tật đa dạng hơn bằng cách thiết kế hoạt động phục vụ nhu cầu cho cả người khiếm thị, khiếm thính và khuyết tật vận động để nhấn mạnh đến thông điệp lợi ích dự án là đưa mọi người dân hưởng lợi từ việc sử dụng “máy tính cộng đồng” để “thay đổi cuộc sống”.


1.4 BÍ QUYẾT THÀNH CÔNG CỦA DỰ ÁN MÔ HÌNH DỊCH VỤ 1.4.1 Đối với các mô hình dịch vụ tập huấn 1.4.1.1 Đối với mô hình hoạt động tập huấn cho người lớn

L

ập kế hoạch, vận động đối tác tham gia chia sẻ trách nhiệm, giải trình với chính quyền, các ban ngành, các trung tâm văn hóa hay học tập cộng đồng để xin sự ủng hộ, hỗ trợ, chi viện các nguồn lực cần thiết.

C

án bộ trực điểm có vai trò rất quan trọng trong chương trình hoạt động của dự án. Sự chủ động và tích cực của cán bộ trực điểm sẽ quyết định tính sáng tạo, và chất lượng của hoạt động

VHTT huyện), và cả sự tư vấn, góp ý kịp thời của các chuyên gia dự án thông qua các trao đổi trên thư điện tử, điện thoại, hoặc hỗ trợ trực tiếp.

N

goài ra người hướng dẫn cần nhẫn nại, kiên trì khi hướng dẫn cho những học viên tiếp thu chậm và cao tuổi. Luôn dành lời khen, khuyến khích, động viên kịp thời để giúp họ tự tin hơn. Biết tự đặt mình vào vai trò là một học viên lớn tuổi đi học để hiểu và thông cảm sự khó khăn của người nông dân khi lần đầu tiên học, thao tác trên máy vi tính và truy cập mạng Internet.

T

T

T

N

rước khi thực hiện mô hình, phải khảo sát cho được nhu cầu của người dân ở địa bàn, trên cơ sở đó mới có kế hoạch khảo sát thực tế, đúng mục tiêu, đáp ứng mong đợi của người dân trong cộng đồng. ranh thủ nguồn hỗ trợ của dự án, đồng thời tận dụng tối đa các nguồn lực tại chỗ của địa phương, như máy móc, nhân lực, kinh phí hỗ trợ thêm từ UBND các cấp để đem lại lợi ích tốt nhất cho cộng đồng.

V

ranh thủ vận động được sự đồng tình ủng hộ của lãnh đạo chính quyền – những người có vai trò quan trọng trong việc điều hành sự phối hợp hỗ trợ giữa các cán bộ, các ban ngành đoàn thể chính trị - xã hội liên quan đến việc triển khai mô hình. goài việc động viên khuyến khích người dân tham gia đến học, nên nhờ ngay chính những học viên đang theo học để họ giúp đỡ tích cực vận động, thuyết phục những người khác đến lớp học tổ chức lần kế tiếp.

ới bản thân những người phụ trách mô hình tập huấn, hướng dẫn, phải tự nâng cao hiểu biết về công nghệ thông tin, học hỏi thêm về kỹ năng nghiệp vụ sư phạm, có kỹ năng giao tiếp và làm công tác dân vận, có uy tín với cán bộ và nhân dân ở địa bàn. Cán bộ triển khai mô hình có khả năng tổ chức, điều hành và quản lý lớp học.

Đ

ể mô hình được thực hiện theo đúng kế hoạch và đạt yêu cầu đã đề ra, cần sự phối hợp, hỗ trợ nhau giữa người phụ trách chính (cán bộ trực điểm) và người trợ giúp kĩ thuật (chuyên viên CNTT của Trung tâm

37


1.4.1.2 Đối với mô hình tập huấn cho học sinh Ngoài những lưu ý tương tư mô hình trên, người tập huấn hướng dẫn cho đối tượng học sinh cần lưu ý sau

T

hảo luận với các trường, trung tâm nuôi dạy trẻ để chọn các mô hình hướng dẫn nào phù hợp với nhu cầu phát triển, cần thiết và đúng với sự quan tâm của các em.

T

hường xuyên động viên, khuyến khích sự tham gia của học sinh bảo đảm cho lợi ích thiết thực của mô hình đến được với nhóm đối tượng đích.

N

ắm được các nội dung, kĩ năng dạy cho học sinh, giáo viên hướng dẫn các em còn cần có kĩ năng sư phạm và phương pháp phù hợp, biết cách làm việc với trẻ em để chuyển tải kiến thức đến học sinh một cách hiệu quả. Khác với học viên người lớn, những học viên nhỏ tuổi thiếu nhiều kinh nghiệm sống, thiếu kiên nhẫn, và lại ‘thừa’ sự hiếu động, tò mò, nên đòi hỏi ở giáo viên và cán bộ hỗ trợ sự phải có sự khéo léo, động viên khen ngợi đúng lúc để khơi gợi hứng thú và duy trì sự tập trung chú ý khi học tập.

1.4.1.3 Đối với mô hình tập huấn người khuyết tật Ngoài những lưu ý chung, các dự án cần chú ý những điều sau

L

uôn động viên NKT và thuyết phục chứng minh cho họ thấy tiện ích từ những trợ giúp từ máy tính và Internet.

C

H

C

án bộ điểm hiểu rõ nhu cầu thông tin và kỹ năng về mạng xã hội của NKT trên địa bàn của mình.

C

Đ

N

án bộ trực điểm cần hiểu rõ và khai thác các ưu điểm của máy tính, Internet và mạng xã hội vào công việc và cuộc sống của NKT.

ồng cảm và biết nguyên tắc đối xử tiếp xúc tôn trọng với NKT

38

iểu và thông cảm với những rào cản trở ngại truy cập công nghệ thông tin của NKT, và biết rõ cách thức nào bằng CNTT sẽ giúp họ bớt khó khăn hơn trong giao tiếp với đời sống thông tin hằng ngày. ó giải pháp giao bài thực hành trực tuyến để hỗ trợ NKT cần học thì có thể học tại nhà hay tại trường hay ở chỗ làm. ghĩ đến việc tập huấn tập trung thì cần có giải pháp cho việc di chuyển và thời gian phù hợp với NKT.


1.4.2 Đối với các sự kiện (báo cáo chuyên đề, hay cuộc thi)

T

ranh thủ vận động được sự đồng tình ủng hộ của lãnh đạo địa phương – những người có vai trò quan trọng trong việc điều hành sự phối hợp hỗ trợ giữa các cán bộ, các ban ngành đoàn thể chính trị - xã hội liên quan đến việc triển khai mô hình.

Đ L

ẩy mạnh truyền thông cho sự kiện.

iên hệ để tìm các chuyên gia ở các lĩnh vực liên quan để được tư vấn góp ý cho nội dung và hình thức tổ chức sự kiện

T C

hay đổi hình thức và nội dung để tránh sự nhàm chán đơn điệu.

ác sản phẩm dự thi hay các tư liệu nói chuyện nên ghi nhận lại để trang trí cho điểm dự án.

H

uy động lực lượng tình nguyện viên, đặc biệt là đoàn viên thành niên.

V

ận động kinh phí từ các doanh nghiệp, Hội đoàn thể, mạnh thường quân trong địa phương

1.4.3 Đối với mô hình thực hiện xây dựng bộ sưu tập số

T

rước khi thực hiện mô hình, phải khảo sát cho được nhu cầu của người dân ở địa bàn, trên cơ sở đó mới có bộ sưu tập số phục vụ đúng mục tiêu và đáp ứng mong đợi của người dân trong cộng đồng.

T

ranh thủ ý kiến tư vấn chuyên môn của cán bộ chuyên trách các lĩnh vực mà sản phẩm thông tin chuyển tải.

T

ranh thủ nguồn hỗ trợ của dự án, đồng thời tận dụng tối đa các nguồn lực tại chỗ của địa phương, như địa điểm, máy móc,

nhân lực, hỗ trợ kinh phí, hay vận động kinh phí từ cộng đồng bên ngoài để đem lại lợi ích tốt nhất cho cộng đồng.

T G T

ránh trùng lặp nội dung với các sản phẩm của địa phương hay cơ quan khác. iới thiệu bộ sưu tập số theo từng chủ đề hoặc theo từng sự kiện

ận dụng tối đa mạng xã hội để chia sẻ, lấy thông tin phản hồi của người sử dụng về bộ sưu tập

1.4.4 Đối với mô hình thực hiện sản phẩm thông tin trang fanpage

T

rước khi thực hiện mô hình, phải khảo sát cho được nhu cầu của người dân ở địa bàn, trên cơ sở đó mới có sản phẩm thông tin phục vụ đúng mục tiêu và đáp ứng mong đợi của người dân trong cộng đồng.

T

ranh thủ ý kiến tư vấn chuyên môn của cán bộ chuyên trách các lĩnh vực mà sản phẩm thông tin chuyển tải.

T

ranh thủ nguồn hỗ trợ của dự án, đồng thời tận dụng tối đa các nguồn lực tại chỗ của địa phương, như địa điểm, máy móc, nhân lực, hỗ trợ kinh phí, hay vận động kinh phí từ cộng đồng bên ngoài để đem lại lợi ích tốt nhất cho cộng đồng.

T

ạo cấu trúc chặt chẽ khoa học, văn phong đơn giản dễ hiểu.

39


1.5 CÂU CHUYỆN THÀNH CÔNG Bác Đ.M.X, nông dân, 52 tuổi, thôn Hòa Nam, nhận xét: Khóa học đã làm cho tôi thay đổi nhận thức về làm nông nghiệp, thầy biết đó trước đây khi làm nông tôi ít khi chú tâm tới dự báo thời tiết, nếu có thì chỉ biết dự báo trong ngày mai qua ti vi mà thôi, bây giờ qua mạng máy tính tôi biết dự báo từ 3 ngày đến cả tuần hoặc 10 ngày, ngày nào nắng, ngày nào mưa để chủ động sản xuất ngoài trời Theo chị H.T.T, thôn Trường An xã Bình Tú nhận xét: Ngoài lúa và rau màu ra, nhà tôi cũng có mong muốn tăng gia sản xuất, kiếm thêm tiền trang trải cho cuộc sống, tuy nhiên lại chưa biết nên làm gì. May Hội phụ nữ trong thôn có tới động viên học lớp do Bưu điện tổ chức về cách nuôi bò. Tôi hy vọng, sau lớp này, tôi có thêm kiến thức và có thể tích thêm một số tiền để mua bò cái về nuôi, chăm sóc, cho nó đẻ con để bán đi lấy thêm tiền nuôi các con ăn học. Theo chị L.T.Đ, cán bộ phụ trách vấn đề nông thôn mới tại xã Nghĩa Đô:

Em G.S.C, Trung tâm CTXH Lào Cai nói: Em học ở trường thầy giáo hướng dẫn tin học cơ bản chưa biết tạo lập facebook, lớp tập huấn này, em được t hướng dẫn tận tình. Em thích lắm và muốn được học nhiều hơn và em đem những kiến thức học được đến lớp 6A3 của em chia sẽ cho các bạn cách tạo lập facebook vào đó biết nhiều thông tin tạo nhóm bạn bè. Theo Bác N.Đ.N, xóm 4-Xã Đặng Sơn có nhận xét: Nhà tôi cũng có một máy tính nối mạng tuy nhiên tôi chưa biết cách sử dụng, con cháu thì bận buôn bán không có thời gian hướng dẫn. Tôi được biết trên mạng internet có rất nhiều thông tin nhưng không làm cách nào để sử dụng được. Thật may mắn khi hội người cao tuổi tôi nghe trên đài phát thanh của xã thông báo mở lớp tập huấn về máy tính miễn phí cho bà con tôi tham đã chủ động đăng ký để được tham gia lớp học sau khi được chị cán bộ BĐVHX xã Đặng Sơn. Tuy chưa tiếp thu được nhiều nhưng tôi đã có khả năng vào mạng để đọc tin tức, tôi thấy trên trang web của tỉnh có rất nhiều thông tin bổ ích cho bà con trong xã, tôi sẽ thường xuyên truy cập và cập nhật lại thông tin cho bà con. Tôi mong có nhiều lớp miễn phí nữa cho những ai chưa được tham gia lớp này. Trao đổi của bác N.Đ.T, 56 tuổi, Cán bộ Tôn giáo xã, nhà ở thôn Trung Đông:

Được biết thư viện tỉnh xây dựng bộ sưu tập số về chủ đề xây dựng nông thôn mới, tôi đã truy cập vào và xem mặc dù ban đầu số lượng tài liệu chưa nhiều tuy nhiên các tài liệu này là rất cần thiết, không chỉ hữu ích cho người dân mà cả cán bộ phụ trách xây dựng NTM. Tôi sẽ thường xuyên truy cập để cập nhật thông tin và cũng sẽ hướng dẫn cho bà con truy cập vào trang này để xem các thông tin nếu họ hỏi tôi về các vấn đề liên quan đến xây dựng nông thôn mới.

40

Trước đây và cả một thời gian khá dài cỡ chừng trên 10 năm, tôi rất sợ học vi tính vì sợ học không ra, chừ học vi tính chỉ có 2 ngày, được thầy dẫn dắt đi từ dễ tới khó, tôi không những biết đánh được 1 bài thơ, còn biết lên mạng tìm kiếm thông tin, làm cho mình gmail, facebook. Tôi thật sự không phải nói ngoa là thầy đã tận tâm, tận lực. Học xong tôi thấy quá tiếc cho tôi là không bén duyên với dự án sớm hơn, với thầy sớm hơn khi tôi còn làm việc ở văn phòng. Tôi thành thật cảm ơn thầy, cảm ơn ban quản lý dự án đã quan tâm giúp đỡ cho tôi.


Chị L, phụ huynh của em T.Q.Đ, học sinh lớp 9 của trường nuôi dạy trẻ khuyết tật ở Sa đéc, Đồng Tháp phát biểu về lớp đọc tín môi: Đây là một kỹ thuật rất có ích cho cả người khiếm thính và phụ huynh trong việc tăng cường sức nghe cho con họ. Tuy nhiên cần được tập huấn thêm, và thực hành nhiều hơn nữa. Theo Bà B.T.X.T-Giám đốc thư viện Huyện Thanh Bình Với chủ trương nhanh chóng triển khai tạo điều kiện cho người dân thực hiện các thủ tục hành chính công trực tuyến thư viện sẽ đề xuất với UBND Huyện phối hợp với văn phòng văn hóa, v ủy ban mở các lớp đào tạo cho người dân, CBVC hướng dẫn sử dụng các dịch vụ công trực tuyến. Chúng tôi đặt mục tiêu phấn đấu mỗi năm sẽ đào tạo được khoảng 300 trong đó mở các lớp tập trung khoảng 70 người, 230 người sẽ hướng dẫn thông qua việc hướng dẫn sử dụng hàng ngày tại thư viện.

Theo ông H.V.N-Phó giám đốc trung tâm văn hóa-thể thao Thành Phố Sa đéc Các lớp tập huấn của thư viện trong thời gian vừa qua là rất phù hợp với người dân địa phương, việc quảng bá du lịch cần có sự tham gia của của nhiều cơ quan, cá nhân tuy nhiên từ việc nhỏ nhất là các hộ kinh doanh du lịch hãy tự quảng bá cho chính mình. Lớp tập huấn cho người dân là một trong những hiệu quả mà dự án cung cấp máy tính mang lại cho người dân. Ông N.H.P, Phó giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Đồng Tháp Định hướng của dự án tổ chức các lớp tập huấn do TV tỉnh giúp người dân biết sử dụng các dịch vụ công từ hệ thống chính phủ điện tử là rất tốt, vì muốn phát huy tiện ích của CPĐT thì cần hình thành công dân điện tử trước. Nhưng cần phải có sự hỗ trợ chung tay từ nhiều ban ngành đoàn thể để chương trình này lan rộng hơn đến huyện xã thì sẽ có hiệu qua tốt hơn

T

hay lời muốn nói của, dưới đây là các trích dẫn tóm tắt từ địa phương đánh giá và góp ý cho mô hình dự án giai đoạn này. Trong đó chúng tôi xin chuyển lời nhận xét của thư viện tỉnh Lào Cai đối với mô hình dự án lần này như lời cảm ơn đến đội ngũ chuyên gia đã đồng hành tham gia cùng dự án “Hưởng lợi trực tiếp từ việc triển khai mô hình này cũng cần phải kể đến chính là cán bộ thư viện tỉnh Lào Cai, mà trực tiếp chính là nhóm cán bộ triển khai thực hiện mô hình này. Họ không chỉ được tập huấn, bồi dưỡng những kiến thức và kĩ năng mới, mà họ còn được thực hiện một mô hình dịch vụ truy nhập máy tính và Internet công cộng hỗ trợ xây dựng XHTT có hiệu quả thiết thực cho địa phương mình trên cơ sở ý tưởng, cách làm của chính họ.”

41


PHẦN 2 MÔ HÌNH DỊCH VỤ TIÊU BIỂU TẠI CÁC ĐIỂM DỰ ÁN

2.1

MÔ HÌNH HỖ TRỢ XÂY DỰNG XHHT

2.1.1 2.1.2 2.1.3

MÔ HÌNH 1: Trao chìa khóa tri thức cho nông dân phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp và đời sống. MÔ HÌNH 2: Huấn luyện học sinh kỹ năng sống an toàn trong môi trường mạng. MÔ HÌNH 3: Trao thêm cơ hội cho học sinh ở TTCTXH học tập và phát triển kỹ năng sống thông qua Internet.

2.2

MÔ HÌNH HỖ TRỢ XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬHÌNH THÀNH CÔNG DÂN ĐIỆN TỬ.

2.1.1

MÔ HÌNH 1: Các điểm BĐVHX hợp tác tập huấn người dân tiếp cận dịch vụ hành chính công trực tuyến.

2.1.2

MÔ HÌNH 2: Hình thành công dân điện tử sẵn sàng hội nhập với hệ thống Chính phủ điện tử.

2.1.3

MÔ HÌNH 3: Thúc đẩy công dân quảng bá hình ảnh quê hương qua Internet và mạng xã hội.

42


2.3

MÔ HÌNH HỖ TRỢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

2.3.1 2.3.2 2.3.3 2.3.4

2.4

MÔ HÌNH 1: Chia sẻ tri thức trong cộng đồng để chung tay phát triển Nông thôn mới. MÔ HÌNH 2: Giúp người dân biết tự thúc đẩy quảng bá sản phẩm du lịch của địa phương MÔ HÌNH 3: Thúc đẩy phụ nữ tiếp cận Internet chủ động trang bị kiến thức chăn nuôi sản xuất giống vật nuôi mới. MÔ HÌNH 4: Chủ động phòng chống rét cho gia súc nhờ Internet.

MÔ HÌNH HỖ TRỢ THÔNG TIN CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT.

2.1.1 2.1.2 2.1.3

MÔ HÌNH 1: Trang fanpage – Nơi chia sẻ kết nối dành cho cộng đồng NKT MÔ HÌNH 2: Ánh sáng thông tin đến với người khiếm thị MÔ HÌNH 3: Thêm cơ hội ứng dụng kỹ thuật mới để hiểu và giao tiếp với cộng đồng khiếm thính

43


MÔ HÌNH

HỖ TRỢ XÂY DỰNG XHHT

C

ả cán bộ trực điểm, và cán bộ TTHTCĐ cũng như người học đều cho rằng đây là mô hình rất hữu ích, giúp cho người dân bước đầu làm quen với một phương tiện CNTT hiện đại đã rất phổ biến ở khu vực đô thị. Từ mô hình này người dân còn có cơ hội được mở rộng hiểu biết, tầm nhìn ra các địa phương khác trong cả nước và trên thế giới. Cũng qua mô hình này, mỗi người dân tự mình nâng cao được tinh thần tự học, giao lưu được với nhiều người trong xã hội để chia sẻ kinh nghiệm làm ăn, góp phần thúc đẩy văn hóa học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập tại địa phương.

MÔ HÌNH: Trao chìa khóa tri thức cho nông dân phục vụ

01 cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp và đời sống.

MÔ HÌNH: Huấn luyện học sinh kỹ năng sống

02 an toàn trong môi trường mạng.

MÔ HÌNH: Trao thêm cơ hội cho học sinh ở

học tập và phát triển 03 TCTXH kỹ năng sống thông qua Internet.

44


2.1.1

Trao chìa khóa tri thức cho nông dân phục vụ cho nhu cầu MÔ HÌNH 1 sản xuất nông nghiệp và đời sống. TÓM TẮT MÔ HÌNH Duy Trung là một xã nông nghiệp của huyện Duy Xuyên, với đa số nông dân ở đây trình độ còn rất hạn chế, đặc biệt về sử dụng máy tính, truy cập Internet. Thực trạng này dẫn đến nguồn lực máy móc được dự án BMGF cung cấp trong các giai đoạn trước chưa thực sự thu hút bà con, chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Mô hình dịch vụ truy nhập máy tính và Internet công cộng hỗ trợ xây dựng xã hội học tập thông qua các lớp học hướng dẫn người dân và cán bộ xã sử dụng máy tính, gmail, facebook và

tìm kiếm thông tin qua Internet phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống đã đem lại sức sống mới cho những bộ máy vi tính của dự án, huy động được hơn một trăm lượt người đến Điểm BĐVH xã tham gia học tập, thực hành kĩ năng CNTT, tiếp cận với thế giới thông tin đa dạng, hữu ích. Mô hình được người dân, cán bộ xã đánh giá cao, nhiệt tình ủng hộ và mong muốn tiếp tục duy trì trong thời gian tiếp theo.

NỘI DUNG MÔ HÌNH DỊCH VỤ

1

Yêu cầu kỹ năng cần có của cán bộ trực điểm/ tập huấn viên

Ngoài kỹ năng chung (Tham khảo phần hướng dẫn chung), cán bộ trực điểm Cần biết phối hợp với giáo viên chuyên trách TTHTCĐ bằng cách lập biên bản thỏa thuận nhằm tạo điều kiện để TTHTCĐ được dùng chung các máy vi tính, tủ sách, báo của Bưu điện để phát huy tối đa việc phục vụ nhân dân Có thể liên kết với giáo viên chuyên trách TTHTCĐ để nắm bắt nhu cầu học tập của nhân dân.

2

Thời gian thực hiện mô hình: 3 tháng

1 tuần: cán bộ trực điểm, cán bộ TTHTCĐ được tham gia khóa tập huấn 5 ngày về việc triển khai mô hình ở Quảng Nam 2 tháng: cán bộ trực điểm phối hợp với cán bộ TTHTCĐ lập kế hoạch tổng thể, thực hiện các bước chuẩn bị cho triển khai mô hình.

Triển khai mô hình: 1 tuần: tập huấn 2 lớp tập huấn sử dụng máy vi tính, truy cập Internet, lập Gmail, Facebook dành cho nông dân 1 ngày: tổ chức Ngày hội Internet cho người dân và cán bộ trong xã.

3

Đối tượng hưởng lợi

Hưởng lợi trực tiếp từ việc triển khai mô hình là người dân và cán bộ cơ sở của xã Duy Trung. Cụ thể: Ngày hội Internet: 80 người dân và cán bộ tham gia; Lớp tập huấn máy vi tính dành cho trưởng và phó thôn và các cán bộ cơ sở: 20 người tham gia; Lớp tập huấn máy vi tính dành cho nông 20 dân: người tham gia; Tổng số: khoảng 120 lượt người được hưởng lợi từ mô hình.

45


4

Mô tả mô hình

Một số đặc điểm của cộng đồng dân cư địa phương:

Đ

a phần người dân có trình độ văn hóa từ lớp 12 trở lên đã đi làm ăn xa ở nơi khác, số người có trình độ lớp 9 trở lên phần lớn đã vào làm công nhân trong khu công nghiệp Tây An thuộc xã Duy Trung. Phần lớn dân cư ở địa phương làm nông nghiệp có trình độ tiểu học hoặc đầu THCS. Qua tìm hiểu, trò chuyện, nhiều người dân cho biết có nhu cầu được tiếp cận thông tin về KHKTCN để làm nông đạt năng suất cao, có thu nhập ổn định hơn. Bà con có nguyện vọng muốn biết cách sử dụng Internet để khai thác thông tin phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng như đời sống hàng ngày. Chẳng hạn, một số cụm dân cư muốn áp dụng việc trồng keo lá tràm, nhưng chưa được hướng dẫn kĩ thuật cụ thể. Họ tin là nếu biết sử dụng Internet sẽ học tập cách các nơi khác đã trồng đạt năng suất cao.

BƯỚC 3: Chuẩn bị giáo án và lập hồ sơ chi tiết

quản lý lớp học. Khi kế hoạch được các bên liên quan chấp thuận, giáo viên TTHTCĐ soạn bài giảng trên Power Point, đồng thời lập hồ sơ quản lý lớp học

BƯỚC 4: Làm giấy mời, gửi giấy mời đến học viên, đại biểu dự khai giảng Nhóm cán bộ phụ trách mô hình tiến hành soạn thảo và gửi giấy mời, gửi kế hoạch tổ chức cho lãnh đạo Đảng, HĐND, UBND, UBMTTQVN xã, Ban QLDA - BMGF, cán bộ phối kết hợp thực hiện như Hội Nông dân, Hội PN, các trưởng thôn, Đài Phát thanh, cán bộ Nông thôn mới…

BƯỚC 5: Chuẩn bị trang thiết bị, tài liệu cần thiết cho tập huấn Cán bộ trực điểm phối hợp với giáo viên TTHTCĐ lập tờ trình để mượn máy chiếu của trường THCS Lương Thế Vinh. In pano, áp phích giới thiệu về nội dung tập huấn.

BƯỚC 6: Chuẩn bị phòng học

Làm vệ sinh, trang trí, chuẩn bị bàn ghế, quạt Chạy thử máy tính, máy chiếu; Chuẩn bị nước uống, đồ ăn nhẹ giữa buổi cho học viên.

BƯỚC 7: Soạn tài liệu phát dành riêng cho Để thực hiện được mô hình này, điểm dự án đã làm gì? BƯỚC 1: Tìm hiểu nhu cầu học tập của nhân

dân trên địa bàn xã. Giáo viên chuyên trách của TTHTCĐ cùng với cán bộ trực điểm tổ chức điều tra nhu cầu học tập của nhân dân trên địa bàn toàn xã.

BƯỚC 2: Lập kế hoạch triển khai mô hình.

46

học viên và in sao (photo) với số lượng đủ cho số học viên thực tế đã đăng kí.


Làm cho cộng đồng biết đến mô hình bằng cách nào?

M

ô hình được thông báo và tuyên truyền đến bà con trong xã thông qua những phương tiện gần gũi, quen thuộc nhất với người dân, gồm: Nhờ đài phát thanh xã & thôn thông báo cho nhân dân trên địa bàn xã biết; Phối hợp với cán bộ đoàn thể ở xã, thôn để họ giúp chiêu sinh, phổ biến thông tin đến những người xung quanh; Dán tờ rơi, áp phích nơi công cộng để quảng bá lớp học; Nếu biết tin có thôn nào trong xã tổ chức họp thì đến dự cùng dân và nói chuyện về lợi ích của sử dụng máy vi tính và truy cập mạng Internet, qua đó thông tin tới bà con về mô hình và lớp học sắp triển khai. Cán bộ trực điểm/ giáo viên TTHTCĐ tranh thủ gặp gỡ và động viên những học viên đã đăng ký học. Khi tổ chức lớp học nếu học viên đến trễ so với thời gian quy định thì điện thoại nhắc nhở.

Việc tiến hành hợp tác, liên kết với các đối tác, ban ngành khác trong xã như thế nào trong quá trình thực hiện mô hình?

K

hi kế hoạch triển khai mô hình đã được chấp thuận, Giám đốc TTHTCĐ xã (kiêm Phó Chủ tịch UBND xã) đã nhanh chóng tổ chức cuộc họp hội ý để có sự liên kết phối hợp cùng nhau giữa TTHTCĐ, BĐVHX, Chủ tịch Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Cán bộ nông thôn mới. Sau khi thống nhất nội dung kế hoạch, mỗi người được phân công phụ trách một khu vực (thôn) để chiêu sinh, thống nhất thời điểm nộp lại danh sách chiêu sinh với đầy đủ các thông tin cần thiết. Nếu số lượng người học vẫn chưa đủ thì giáo viên chuyên trách (TTHTCĐ) sẽ tiếp tục xuống địa bàn để tìm kiếm những người quan tâm đến lớp học.

S

au khi đã nắm được danh sách, giáo viên TTHTCĐ phối hợp với cán bộ trực điểm lên kế hoạch tiếp cận và tiếp xúc lần thứ nhất với từng học viên đăng ký để động viên họ đi học (gặp được càng nhiều người càng tốt). Nếu người học gặp trở ngại, không thể tham gia lớp như dự định thì lập tức tìm và chiêu sinh học viên khác để thay thế.

47


Lập kế hoạch thực hiện tập huấn và chuẩn bị nguồn tài nguyên thông tin ra sao?

S

au khi đã xác định ý tưởng cho việc thực hiện, cán bộ trực điểm thảo luận với giáo viên chuyên trách để tiến hành lập kế hoạch chi tiết cho việc triển khai mô hình. Nội dung chính của kế hoạch gồm:

G

iới thiệu chung; lý do thực hiện mô hình tập huấn cho người dân tại xã về sử dụng máy tính, tìm kiếm thông tin qua Internet, sử dụng Gmail, Facebook để phục vụ cho công việc sản xuất và đời sống;

M N

ục đích, yêu cầu của việc thực hiện mô hình;

ội dung cụ thể của kế hoạch: mô tả chi tiết từng hoạt động sẽ tiến hành (thời gian; địa điểm; thành phần tham dự; nội dung hoạt động; người báo cáo và người hỗ trợ; kinh phí...)

Cộng đồng được tạo cơ hội để cùng tham gia và đóng góp trong quá trình triển khai mô hình như thế nào?

S

au khi Giáo viên TTHTCĐ nhận được danh sách chính thức những người tham gia lớp học dựa trên cơ sở có được những thông tin tiếp cận với học viên lần thứ nhất để quyết định dự kiến xếp lớp, học viên sẽ được cân nhắc, bố trí theo từng cặp nhằm tạo điều kiện để họ có thể hỗ trợ cho nhau tốt nhất trong quá trình học tập (ví dụ, một người đã biết sơ qua về máy tính, mạng Internet ngồi cạnh một người chưa biết gì để cùng kèm cặp, trợ giúp khi cần).

T

rong khi thực hiện tập huấn, cán bộ trực điểm và giáo viên chuyên trách cũng tận dụng sự phối hợp, hỗ trợ của cán bộ các ban ngành liên quan (với vai trò trợ lý cho giảng viên chính) như: cán bộ trực điểm, cán bộ NTM, Phó Bí thư Đoàn xã, Phó Chủ tịch Hội Khuyến học, giáo viên TTHTCĐ mỗi người đảm nhận việc trợ giúp 2 học viên dùng 1 máy.

K

ế hoạch lập ra được Giám đốc TTHTCĐ kí xác nhận và gửi lên UBND xã để phê duyệt, đồng thời thông báo cho các ban ngành/ hội liên quan (Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Cán bộ Nông thôn mới, Đài phát thanh xã...) để có kế hoạch phối hợp trong thực hiện.

Học viên lớn tuổi ở lại ngoài giờ học để được hướng dẫn thêm về kĩ năng sử dụng máy tính, truy cập mạng

48


H

ọc viên thể hiện sự hưởng ứng nhiệt tình với việc học tập, nhiều học viên tỏ ra chăm chỉ, cần cù; từ chỗ ban đầu còn bỡ ngỡ với máy móc và quá nhiều các khái niệm mới nghe lần đầu tiên, sau vài buổi học, học viên đã dần làm quen với việc sử dụng máy tính và truy cập mạng Internet. Nhiều học viên tiếp thu chậm còn nán lại lớp ngoài giờ học và tự nguyện đăng ký học thêm 2 buổi kế tiếp để được thầy hướng dẫn thêm.

B

ên cạnh việc tham gia học tập chăm chỉ, lắng nghe các hướng dẫn, học viên cũng đóng góp ý kiến cho việc tiếp tục duy trì các lớp học tương tự. Họ mạnh dạn đề nghị TTHTCĐ mở thêm các lớp vi tính từ cơ bản đến nâng cao hơn để họ cũng như những bà con khác được học thêm các nội dung mới, đồng thời củng cố những gì đã tiếp thu trước đó.

Mô hình này có thể đem lại điều khác biệt gì so với trước đây trong cộng đồng?

T

heo quan sát và nhận xét của các cán bộ triển khai mô hình, sau hai lớp tập huấn, người dân trong xã không còn thờ ơ đối với máy vi tính và mạng Internet nữa, họ đã thấy được những lợi ích thiết thực cũng như sự tiện ích, thú vị của việc tìm kiếm thông tin qua mạng.

B

ên cạnh đó, quan niệm và định kiến trước đây cho rằng việc học hay sử dụng vi tính chỉ dành cho lớp trẻ, không phù hợp với người ở độ tuổi trung niên trở lên đã được gỡ bỏ, do người học tự nhận thấy và học được nhiều điều từ máy vi tính và mạng Internet, có ích cho cả bản thân và gia đình của họ. Các lớp học dù với qui mô chưa lớn, thời gian không quá lâu nhưng đã góp phần khuấy động không khí học tập của người dân tại địa phương cũng như trong từng gia đình, cụm dân cư.

Giảng viên lớp học đang hướng dẫn các học viên

49


MỘT SỐ LỜI GHI NHẬN từ lãnh đạo thư viện/TTHTCĐ, hay của địa phương, của chính người dân tham gia sử dụng mô hình:

“Qua việc thầy bày cho tui biết làm địa chỉ Gmail, soạn tin để gửi, rồi nhận tin, phải chi mà Ban QLDA cho thôn tui 01 cái máy vi tính cũ xài được để tui quản lý thôn, trao đổi thông tin với xã thì hay biết bao nhiêu”.

“Khóa học đã làm cho tôi thay đổi nhận thức về làm nông nghiệp, thầy biết đó trước đây khi làm nông tôi ít khi chú tâm tới dự báo thời tiết, nếu có thì chỉ biết dự báo trong ngày mai qua ti vi mà thôi, bây giờ qua mạng máy tính tôi biết dự báo từ 3 ngày đến cả tuần hoặc 10 ngày, ngày nào nắng, ngày nào mưa để chủ động sản xuất ngoài trời”

Bác Đ.M.X, nông dân, 52 tuổi, thôn Hòa Nam, một học viên, sau khi học xong đã nhận xét

“Trước đây và cả một thời gian khá dài Bác H.Q.K, 54 tuổi, Trưởng thôn Hòa Nam, một cỡ chừng trên 10 năm, tôi rất sợ Học viên khác là trưởng thôn đương nhiệm, học vi tính vì sợ học không ra, chừ học cho biết vi tính chỉ có 2 ngày, được thầy dẫn dắt đi từ dễ tới khó, tôi không những biết đánh được 1 bài thơ, còn biết lên mạng tìm kiếm thông tin, làm cho mình gmail, facebook. Tôi thật sự không phải nói ngoa là thầy đã tận tâm, tận lực. Học xong tôi thấy quá tiếc cho tôi là không bén duyên với dự án sớm hơn, với thầy sớm hơn khi tôi còn làm việc ở văn phòng. Tôi thành thật cảm ơn thầy, cảm ơn Ban QLDA đã quan tâm giúp đỡ cho tôi.”

Trao đổi của bác N.Đ.T, 56 tuổi, Cán bộ Tôn giáo xã, nhà ở thôn Trung Đông:

50


2.1.2

MÔ HÌNH 2

Huấn luyện học sinh kỹ năng sống an toàn trong môi trường mạng.

TÓM TẮT MÔ HÌNH Thị trấn Núi Thành là trung tâm hành chính của huyện Núi Thành, với hơn 10.000 dân sinh sống. Người dân của thị trấn thành phần tương đối đa dạng: ngoài các viên chức của bộ máy hành chính huyện, xã, một bộ phận lớn kiếm sống bằng buôn bán nhỏ, hoặc làm việc ở khu công nghiệp Trường Hải. học sinh tham gia lớp tập huấn sử dụng mạng an toàn của mô hình là các em đang học THCS và THPT các trường như THCS Kim Đồng, THPT Núi Thành, và THPT Nguyễn Huệ (với 2/3 là học sinh THPT). Một nửa trong số 20 em tham gia đều đang sử dụng điện thoại di động và vào mạng hàng ngày; nhiều học sinh thường đến thư viện huyện để học tập hoặc

tra cứu thông tin trên máy tính, nhưng chưa bao giờ được tham gia một khóa học cụ thể bài bản về cách dùng máy tính hay vào mạng. Vì vậy, lớp tập huấn Sử dụng máy tính và mạng Internet an toàn là rất hữu ích và thiết thực đối với bản thân các em cũng như các gia đình trong thị trấn. Các em đã được hướng dẫn cụ thể, chi tiết những kĩ năng sử dụng mạng an toàn, tìm kiếm thông tin hiệu quả, và ứng xử văn minh trên mạng. Các em cho rằng những lớp tập huấn như thế này rất cần thiết đối với mọi học sinh trong điều kiện hiện nay khi mạng Internet đã phổ biến tới tận từng thôn xóm, tổ dân phố cả ở thành thị và nông thôn.

NỘI DUNG MÔ HÌNH DỊCH VỤ

1

Yêu cầu kỹ năng cần có của cán bộ trực điểm/ tập huấn viên

Ngoài những yêu cầu chung, để giúp cho việc triển khai mô hình này hiệu quả, cán bộ trực điểm cần có những kĩ năng sau: Kĩ năng tìm hiểu nhu cầu, mong muốn học tập của học sinh với tư cách là những bạn đọc nhỏ tuổi của thư viện huyện; Kĩ năng sử dụng cơ bản và nâng cao đối với máy tính, mạng Internet, để có thể hướng dẫn, hỗ trợ người học một cách chính xác, kịp thời;

kịp thời xử lí các vấn đề phát sinh (nếu có) trong khi thực hiện lớp tập huấn. Kĩ năng tra cứu, tham khảo, tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn tin cậy để phục vụ cho mục đích tập huấn.

Kĩ năng quản lý lớp học, quản lý học sinh lứa tuổi trung học; Kĩ năng sư phạm cần thiết để có thể hướng dẫn học sinh học hiệu quả; khả năng hiểu tâm lý, nguyện vọng của học sinh để có thể

Chuyên viên CNTT đang hướng dẫn học sinh về lý thuyết

51


2

Thời gian thực hiện mô hình

Tổng thời gian thực hiện: 2.5 tháng (từ tháng 8 đến tháng 11/2016), cụ thể: 1 tuần: Cán bộ trực điểm, cán bộ TTVHTT huyện Núi Thành, xán bộ TTHTCĐ được tham gia khóa tập huấn 5 ngày về việc triển khai mô hình ở Quảng Nam; 2 tháng: cán bộ trực điểm phối hợp với cán bộ TTHTCĐ, cán bộ TTVHTT lập kế hoạch thực hiện và tiến hành các bước chuẩn bị cho triển khai mô hình. Triển khai mô hình: Đầu tháng 10 đã tổ chức lớp tập huấn cho 20 học sinh cấp THCS và THPT của thị trấn Núi Thành về sử dụng mạng an toàn.

20 học sinh tham gia lớp tập huấn

52

3

Đối tượng hưởng lợi

Đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ mô hình là các em học sinhở độ tuổi từ 12 đến 17 (2/3 là học sinh THPT). Về thành phần gia đình, một số học sinh là con em viên chức, công chức của huyện, số còn lại chủ yếu con em các gia đình buôn bán nhỏ lẻ trong thị trấn hoặc con các gia đình lao động của khu công nghiệp Trường Hải, với mức thu nhập trung bình. Khoảng 50% các em đang dùng điện thoại di động, 100% các em tham gia lớp tập huấn cho biết có vào mạng hàng ngày (ít nhất 1 lần/ ngày) ở nhà hoặc ở trường, quán Internet hoặc quán café. Trước khi tham gia lớp học, trình độ sử dụng máy tính và Internet của các em không đồng đều.

Kết quả dự kiến của mô hình là giúp học sinh trên địa bàn thị trấn: 1) Biết cách sử dụng máy tính và khai thác mạng Internet hiệu quả, an toàn; 2) Có thể chia sẻ với bạn bè cách sử dụng và khai thác mạng Internet hiệu quả và an toàn.


2

Mô tả mô hình

Một số đặc điểm của cộng đồng dân cư địa phương:

C

ư dân thị trấn Núi Thành sinh sống bằng các ngành nghề khác nhau như buôn bán kinh doanh, sản xuất nhỏ, một số ít hộ tham gia sản xuất nông nghiệp, hoặc làm việc trong Khu công nghiệp Trường Hải Auto ở gần thị trấn.

V

ề nhu cầu sử dụng mạng Internet, nhìn chung người dân đều mong muốn được nâng cao hiểu biết về môi trường mạng, kĩ năng vào mạng và sử dụng thông tin sao cho hiệu quả phục vụ nhu cầu học tập, giải trí lành mạnh, tránh được những vấn đề

tiêu cực của mạng Internet, đặc biệt là những tác động xấu đối với thanh thiếu niên.

H

ọc sinh độ tuổi cấp 2, cấp 3 ở đây hầu hết đều đã làm quen với máy tính và Internet, nên việc cung cấp cho các em những kiến thức, kĩ năng cần thiết để biết sử dụng phương tiện này một cách hiệu quả, an toàn được cả học sinh, phụ huynh và giáo viên nhà trường đồng tình, ủng hộ. Khi học sinh biết cách sử dụng mạng an toàn thì chính các em sẽ chỉ dẫn lại cho phụ huynh và bạn bè khác.

53


Tại sao mô hình này là quan trọng để giúp người học sử dụng Internet hiệu quả hơn?

L

ý do chính để điểm trực thị trấn Núi Thành lựa chọn thực hiện mô hình này đối với học sinh trung học là thông qua khảo sát, tìm hiểu ban đầu, cũng như thực tế quan sát việc học sinh đến thư viện huyện để sử dụng máy tính của Dự án BMGF, đa số các em đã biết ít nhiều về máy tính, về mạng, nhưng các em có rất ít thông tin về việc làm sao để có thể bảo đảm sự an toàn cá nhân cho mình trên mạng, làm sao để tìm thông tin theo đúng nhu cầu của mình, hoặc cách ứng xử trên không gian mạng như thế nào là phù hợp…

B

ên cạnh đó, TVNúi Thành nằm ở vị trí khá thuận lợi ngay trên Quốc lộ 1A, và nằm ở trung tâm giữa các trường THCS và THPT của thị trấn nên dễ dàng để học sinh tìm đến tham gia lớp tập huấn.

54

V

ới tình hình chung hiện nay khi mạng Internet ngày càng lan rộng, ‘phủ sóng’ đến mọi nơi, việc tiếp cận của học sinh với mạng xã hội ngày càng trở nên dễ dàng, nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu không được trang bị những kiến thức, kĩ năng cơ bản trong việc dùng mạng, học sinh có thể phải gánh chịu hậu quả, “tính hai mặt” của việc dùng mạng do sự thiếu thận trọng, thiếu hiểu biết (như vào những trang web đen, bị kẻ xấu lừa đảo, lợi dụng, sử dụng mạng quá độ dẫn đến nghiện mạng, nghiện game trên mạng…). Vì vậy, việc hướng dẫn để các em biết cách tra cứu thông tin, biết dùng mạng an toàn và hiệu quả cho cả học tập và vui chơi giải trí là điều rất thiết thực, không chỉ giúp ích cho bản thân học sinh mà còn có thể giúp lan tỏa kiến thức, sự hiểu biết đến bạn bè, người thân của mỗi em.


Để thực hiện được mô hình này, điểm Dự án đã làm gì? BƯỚC 1: Cử cán bộ tham gia khóa tập huấn

của chuyên gia dự án, hướng dẫn về cách thức triển khai mô hình ở địa phương (tháng 8/2016). Tham gia tập huấn gồm có cán bộ trực điểm, cán bộ khuyến học của huyện Núi Thành.

BƯỚC 2: Lập kế hoạch chi tiết triển khai mô

hình thông qua tổ chức lớp tập huấn về sử dụng mạng an toàn cho học sinh .

BƯỚC 3: Trình kế hoạch, báo cáo cụ thể về ý

tưởng cho Giám đốc Trung tâm VH-TT huyện để xin ý kiến và phê duyệt. Kế hoạch cần được trình bày với Giám đốc về các hoạt động cụ thể.

BƯỚC 4: Sưu tầm, tra cứu tài liệu để xây dựng

nội dung chương trình tập huấn (bản word và bản trình chiếu), lên giáo án thực hiện. Gửi tài liệu, giáo án cho chuyên gia của dự án để xin ý kiến, chờ phê duyệt nội dung và kinh phí.

BƯỚC 5: Lập danh sách học viên tham gia lớp

học; gửi giấy mời (cán bộ trực điểm tiếp cận các em thông qua TV huyện, nơi nhiều em thường lui tới tìm đọc sách, tài liệu, vào mạng).

BƯỚC 6: Chuẩn bị phương tiện, tài liệu, nhân sự cho việc triển khai lớp tập huấn (trong khi chờ dự án phê duyệt nội dung, cấp kinh phí) Thiết kế pano, poster về lớp tập huấn, in tài liệu phát cho học sinh ; Chuẩn bị nhân lực cần thiết như mời thêm 1 chuyên viên về CNTT của TTVHTT để cùng phối hợp với cán bộ trực điểm phụ trách tập huấn….. Chuẩn bị không gian tập huấn: sắp xếp bàn ghế, bố trí các máy tính phù hợp với đối tượng học sinh; kiểm tra máy tính; làm nội dung bảng thông báo về lớp học, làm tờ rơi phát cho tất cả bạn đọc của TV.

BƯỚC 7: Soạn thảo, in ấn tài liệu phát dành riêng cho học sinh theo số lượng thực tế đăng kí.

55


Làm cho cộng đồng biết đến mô hình bằng cách nào?

T G Đ Đ

hông báo về lớp tập huấn được dán ở thư viện, nêu rõ thời gian, nội dung tập huấn.

iấy mời tham gia lớp tập huấn được phát trực tiếp đến từng học sinh vốn là những em hay đến đọc sách ở TV huyện. ăng thông tin lên website của huyện.

iện thoại trực tiếp cho những học sinh đã đăng kí để xác nhận lại, động viên các em sắp xếp thời gian tham gia đầy đủ các nội dung tập huấn.

Việc tiến hành hợp tác, liên kết với các đối tác, ban ngành khác trong thị trấn như thế nào trong quá trình thực hiện mô hình?

M

ặc dù khi tham gia lớp tập huấn nguồn vào tháng 8/2016, chỉ có cán bộ trực điểm đăng kí phụ trách lập kế hoạch và triển khai mô hình, nhưng khi bắt đầu thực hiện, điểm trực đã báo cáo, xin ý kiến và được lãnh đạo TTVHTT đồng ý cho huy động thêm một chuyên viên CNTT cùng tham gia để hỗ trợ kĩ thuật cho lớp tập huấn ngay từ khâu lập kế hoạch, chuẩn bị các tư liệu… Điều này đã tạo thuận lợi lớn, hỗ trợ hiệu quả và giảm bớt gánh nặng công việc cho cán bộ trực điểm trong triển khai mô hình. Quá trình thực hiện mô hình cũng nhận được sự quan tâm chỉ đạo, góp ý thiết thực của Giám đốc và Phó Giám đốc TTVHTT huyện.

Lập kế hoạch thực hiện tập huấn và chuẩn bị nguồn tài nguyên thông tin ra sao?

Kế hoạch do cán bộ trực điểm xây dựng được trình lên lãnh đạo Trung tâm VHTT huyện, đồng thời gửi cho các chuyên gia, nhà thầu của dự án để góp ý và bổ sung. Bản kế hoạch bao gồm các mục chính: tên điểm trực; tên hoạt động sẽ thực hiện; kết quả dự kiến; đối tượng hưởng lợi; các công việc cụ thể; thời gian; cá nhân và đơn vị chịu trách nhiệm; yêu cầu hỗ trợ; các ghi chú cần thiết về nội dung, thời gian… Bản kế hoạch và các tài liệu dự kiến sử dụng cho lớp tập huấn được các chuyên gia góp ý

56

qua 2 vòng. Cán bộ trực điểm chỉnh sửa, hoàn thiện theo góp ý của chuyên gia và gửi lại lần cuối. Sau khi lãnh đạo TTVHTT và chuyên gia đồng ý với kế hoạch, cán bộ trực điểm phối hợp với một cán bộ khác của TTVHTT và chuyên viên CNTT bắt tay vào các công việc cụ thể để chuẩn bị cho lớp tập huấn theo các bước đã trình bày ở trên. Nguồn thông tin, tư liệu tham khảo cho lớp tập huấn được tìm kiếm trên mạng, trong kho tư liệu của thư viện, và qua tư vấn của các chuyên gia dự án.


Cộng đồng được tạo cơ hội để cùng tham gia và đóng góp trong quá trình triển khai mô hình như thế nào?

D

ưới sự hướng dẫn của cán bộ trực điểm và chuyên viên CNTT, học sinh được khuyến khích tham gia tích cực, tự giác, và hỗ trợ nhau trong thời gian tập huấn. Ví dụ, đôi khi giáo viên hướng dẫn đang tập trung trợ giúp cho một nhóm, vẫn có những học sinh gặp khó khăn với máy tính – khi đó những bạn biết nhiều hơn về mạng/ máy tính ở trong lớp có thể tạm thời thay giáo viên giải đáp thắc mắc cho bạn mình cho đến khi giáo viên đến trợ giúp trực tiếp.

C

ác em còn tự vận động nhau đi học đầy đủ, đúng giờ. Nhìn chung, học sinh tiếp thu tốt, hiểu và thực hành được những nội dung mà giáo viên giới thiệu, hướng dẫn. Mặc dù thư viện huyện chỉ có 10 máy tính, nên giáo viên hướng dẫn đã chia các em thành 2 ca, mỗi ca gồm 10 học sinh , nên cả 20 học sinh tham gia lớp học đều được thực hành tại chỗ những gì học được trên máy tính. Lớp học thường xuyên có 3 giáo viên và trợ giảng (2 cán bộ trực điểm, 1 chuyên viên CNTT) sẵn sàng giảng giải lại hoặc trợ giúp cụ thể cho từng học sinh trong suốt thời gian thực hành trên máy tính. Một số học sinh do lịch học bận rộn ở trường và học thêm các môn học ngoại khóa nên gặp khó khăn khi tham gia lớp học, song những em này cũng đã cố gắng sắp xếp để tham dự đầy đủ.

@ SMS

Mô hình này có thể đem lại điều khác biệt gì so với trước đây trong cộng đồng?

T

heo đánh giá của cán bộ trực điểm đồng thời là giáo viên trực tiếp hướng dẫn học sinh , giá trị lớn nhất mà mô hình mang lại đó là tạo cơ hội để các em học sinh được cung cấp những thông tin bổ ích, được thực hành các kiến thức vừa học dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên về kĩ năng sử dụng máy tính, dùng mạng xã hội an toàn, đúng mục đích. Điều này giúp cho học sinh có khả năng sử dụng máy tính và mạng xã hội theo cách thức bền vững, góp phần tránh được những mặt trái của công nghệ, biết tận dụng ưu thế của Internet để phục vụ cho việc học tập, giải trí lành mạnh của mình và bạn bè. Hơn nữa, ngoài việc bản thân được hưởng lợi từ mô hình này, chính các em cũng góp phần truyền đi những thông điệp tích cực, thông tin hữu ích bằng cách phổ biến lại những gì được học cho bạn bè, người thân trong gia đình.

57


MỘT SỐ LỜI GHI NHẬN cảm nghĩ của người tham gia sử dụng mô hình

“Qua lớp tập huấn này giúp em và bạn bè em thêm được nhiều kiến thức bổ ích như tìm kiếm những kiến thức hay, mới, những trang web hữu ích phục vụ cho việc học tập của chúng em và qua mạng xã hội giúp em giải tỏa được những stress sau những buổi học căng thẳng, mệt mỏi bằng những trang truyện cười hay các trò chơi.”

“Lớp tập huấn đã giúp em biết được nhiều cái mới lạ như biết lập được blog để chia sẻ những thông tin của mình, biết vào những trang web hay để giúp ích cho việc học tập, biết cách sử dụng máy tính thế nào cho an toàn...”

(N.H.T.Đ, Lớp 8, THCS Kim Đồng)

(P.T.T.H, lớp 12, trường THPT Núi Thành)

“Em nghĩ mô hình này rất cần cho học sinh , nhât là lứa tuổi cấp 2, cấp 3 còn đang tò mò, hiếu động, lại hay dùng mạng xã hội. học sinh học xong biết được nhiều thông tin có ích trong cuộc sống hàng ngày; nên càng nhiều em được học như thế này thì càng tốt, nó tốt cho chính các em được học và còn cho cả bạn bè các em và nhà trường nữa khi các em đã học về biết truyền lại cho người khác.”

(Cô N. , cán bộ trực điểm)

58


2.1.3

Trao thêm cơ hội cho học sinh ở Trung tâm Công tác Xã hội MÔ HÌNH 3 học tập và phát triển kỹ năng sống thông qua Internet. TÓM TẮT MÔ HÌNH Tháng 8 năm 2016, thư viện tỉnh Lào Cai, thuộc địa bàn Dự án BMGF chính thức đi vào hoạt động sau khi được chuyển đến địa điểm mới là tổ 17, phường Bắc Lệnh, Đường Trần Hưng Đạo, Thành phố Lào Cai. Cơ sở mới của thư viện tỉnh được đầu tư xây mới nên khá quy mô, hiện đại. Tuy nhiên, địa điểm này lại cách xa trung tâm của thành phố Lào Cai khoảng 10km và địa bàn dân cư thưa thớt. Thực trạng này khiến cho số lượng bạn đọc đến thư viện giảm sút nghiêm trọng, nguồn lực máy móc được Dự án BMGF cung cấp trong các giai đoạn trước cũng không phát huy được hiệu quả do quá ít người sử dụng. Mô hình dịch vụ truy nhập máy tính và Internet công cộng hỗ trợ xây dựng xã hội học tập thông qua các lớp học hướng dẫn học sinh sử dụng máy tính, facebook, và tìm kiếm

NỘI DUNG MÔ HÌNH DỊCH VỤ

1

thông tin qua Internet phục vụ học tập và phát triển kĩ năng sống đã mở ra một suy nghĩ mới, cách làm mới cho cán bộ thư viện trong việc chủ động đưa độc giả, người học trước tiên là học sinh, sau đó là tất cả mọi người đến thư viện học tập, sử dụng dàn vi tính của Dự án để thực hành kĩ năng CNTTT, tiếp cận với thế giới thông tin đa dạng, hữu ích phục vụ cho học tập, công tác và lao động, sản xuất. Bước đầu, mô hình đã được các em học sinh, cán bộ, giáo viên, và cả chính đội ngũ cán bộ của thư viện đánh giá cao, nhiệt tình ủng hộ và mong muốn tiếp tục duy trì và mở rộng. ~ Oñ= Ä H =ñ= M Z =

J = Ä =O=H J= == Q = == ~Ä == Å~=OñH= Ä==ñ H =M Å = Z = ñ N= =Z = O~=

~ OñH= Ä==ñ H =M Å = Z =

Yêu cầu kỹ năng cần có của cán bộ trực điểm/ tập huấn viên

Ngoài những kỹ năng chung cần có đã nêu trong phần mô hình 1, một số yêu cầu khác cũng nên trang bị cho cán bộ trực điểm Có kĩ năng tìm hiểu thông tin và nắm bắt đúng nhu cầu học tập, nhu cầu thông tin của mọi đối tượng trong tỉnh/thành phố. Biết sử dụng nhiều hình thức, cách thức để thông báo, vận động mọi người trong tỉnh/ thành phố tham gia học tập, sử dụng dịch vụ (gặp trực tiếp; qua điện thoại; qua trang tin, bản tin đài, báo, tivi; qua thông tin đến các đơn vị, tổ dân phố,…)

Biết cách phối hợp với nhà trường, hoặc các đơn vị, ban ngành, đoàn thể, tổ dân phố,... các bên liên quan để xác định nhu cầu, đối tượng, nội dung và cách thức tổ chức hoạt động của dịch vụ cho phù hợp. Có kỹ năng Internet cơ bản và nâng cao; biết cách hướng dẫn thực hành và hỗ trợ cho đối tượng mọi độ tuổi, trình độ đến học và thực hành máy tính. Biết sử dụng các biện pháp phù hợp để thu hút đối tượng mọi độ tuổi, trình độ đến học tập, sử dụng dịch vụ ở thư viện.

59


2

Thời gian thực hiện mô hình: 3 tháng

1 tuần: (Từ ngày 9 - 13/8/2016): Cán bộ trực điểm tham gia lớp tập huấn 5 ngày, bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng tổ chức thực hiện mô hình dịch vụ truy nhập máy tính và Internet công cộng hỗ trợ xây dựng xã hội học tập. 1 tuần (Từ tháng 16-23/8/2016): Cán bộ trực điểm tìm ý tưởng thực hiện mô hình, trao đổi và thống nhất trong nhóm, báo cáo lãnh đạo thư viện. Sau đó, phối hợp với TTCTXH Lào cai lập kế hoạch tổng thể, thực hiện các bước chuẩn bị cho triển khai mô hình.

H

1 tuần: nhóm cán bộ trực điểm, phối hợp với cán bộ quản lí học sinh của Trung tâm công tác xã hội, trực tiếp gặp mặt học sinh tham gia lớp học. Tại đây, các cán bộ trực điểm đã tiến hành khảo sát một số thông tin cần thiết để chuẩn bị nội dung bài hướng dẫn cho phù hợp với nhu cầu của các em.

N

2 tháng chuẩn bị tài liệu cần thiết để tiến hành tập huấn. Ngày 9/10 khai mạc và tổ chức lớp tập huấn sử dụng máy vi tính, truy cập Internet, lập Facebook dành cho học sinh TTCTXH Lào Cai. 1 tuần (Từ 15-25/10) Viết báo cáo kết quả thực hiện mô hình, thông báo kết quả thực hiện mô hình thông qua website và trang fanpage của thư viện. Thông báo quảng bá mô hình này đến các trường học của thành phố. Tiếp tục xây dựng một số ý tưởng cho việc phát triển và nhân rộng mô hình không chỉ hướng tới đối tượng học sinh mà nhiều nhóm đối tượng khác như cán bộ , người dân.

60

3

Đối tượng hưởng lợi

ưởng lợi trực tiếp từ việc triển khai mô hình là học sinh, cán bộ của TTCTXH Lào Cai. Cụ thể: Lớp tập huấn máy vi tính có 20 học sinh tham gia; Cán bộ TTCTXH: 02 người tham gia; goài ra, sau khi được tập huấn, từ 20 học sinh này đã tiếp tục lan tỏa trong cộng đồng và nhà trường thông qua việc sử dụng máy vi tính, Facebook để kết nối, trao đổi tâm tư tình cảm với người thân, bạn bè, chia sẻ việc học tập với các bạn trong lớp ở các trường các em đang theo học: Trường THCS Lê Hồng Phong, THPT số 1 và số 3, Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc, Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Lào Cai.

H

ưởng lợi trực tiếp từ việc triển khai mô hình này cũng cần phải kể đến chính là cán bộ thư viện tỉnh Lào Cai, mà trực tiếp chính là nhóm cán bộ triển khai thực hiện mô hình này. Họ không chỉ được tập huấn, bồi dưỡng những kiến thức và kĩ năng mới, mà họ còn được thực hiện một mô hình dịch vụ truy nhập máy tính và Internet công cộng hỗ trợ xây dựng xã hội học tập có hiệu quả thiết thực cho địa phương mình trên cơ sở ý tưởng, cách làm của chính họ.

> \


4

Mô tả mô hình

Một số đặc điểm của cộng đồng dân cư địa phương:

L

ào Cai là một tỉnh miền núi nhưng có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế do có lợi thế về du lịch và cửa khẩu quốc tế. Thành phố Lào Cai luôn sôi động, tấp nập với những đoàn khách du lịch trong nước và quốc tế. Người dân của thành phố Lào Cai cũng rất đa dạng về dân tộc, thành phần và trình độ. Trên địa bàn thành phố Lào Cai, ngoài người dân là người địa phương còn có rất nhiều người từ nhiều vùng miền đến thành phố Lào Cai để tìm kiếm cơ hội làm ăn, làm giàu. Vì vậy, cuộc sống nơi đây cũng tiểm ẩn nhiều nguy cơ và rủi ro về tệ nạn xã hội, trong đó có nạn buôn bán trẻ em, phụ nữ.

không được sống trong cuộc sống gia đình cũng như được hưởng sự giáo dục, dạy bảo từ cha mẹ, người thân. Thông qua tiếp xúc, trò chuyện trực tiếp với các em, được biết các em rất ít có điều kiện sử dụng máy tính, Internet. Các em chỉ được học một vài giờ học lí thuyết về tin học nói chung và thực hành với số lượng máy tính ít ỏỉ ở trường. Các em rất mong muốn được học tập những nội dung thiết thực, được thực hành nhiều để biết cách sử dụng máy vi tính có kết nối mạng Internet, khai thác thông tin phục vụ học tập, trang bị kĩ năng sống, cũng như phục vụ đời sống sinh hoạt, tình cảm hàng ngày. Sau khi tham gia lớp học về cách sử dụng Internet, Facebook này, các em sẽ biết kết nối với bạn bè, người thân để vơi bớt sự mặc cảm, tự ti, cô đơn, giảm bớt đi những thiệt thòi, cách biệt mà các em đang phải chịu đựng, giúp các em hòa đồng, hòa nhập với với các bạn bè cùng trang lứa.

TTCTXH Lào Cai là nơi nuôi dưỡng các em nhỏ mồ côi cha mẹ, không có người thân nuôi dưỡng. Các em có nhiều độ tuổi khác nhau, hầu hết là người dân tộc thiểu số, có hoàn cảnh hết sức khó khăn, thiếu thốn cả về vật chất, kinh tế và tinh thần, tình cảm. Do mồ côi, các em hầu như

Học sinh Trung tâm Công tác xã hội tham gia lớp tập huấn

61


Tại sao mô hình này là quan trọng để giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc sống?

C

ả cán bộ trực điểm, cán bộ quản lí học sinh Trung tâm công tác xã hội và bản thân học sinh tham gia học lớp tập huấn đều cho rằng đây là mô hình rất hữu ích, giúp cho các em bước đầu làm quen với một phương tiện công nghệ thông tin hiện đại đã rất phổ biến. Không chỉ hỗ trợ các em trong học tập và sinh hoạt mà thông qua mô hình này các em còn được trải nghiệm một cơ hội hữu ích, mở rộng

hiểu biết, tầm nhìn, được phát triển kĩ năng, năng lực CNTT, thúc đẩy động lực để các em vươn lên, vượt qua hoàn cảnh.

C

ũng qua mô hình này, các em tự mình nâng cao được tinh thần tự học, giao lưu kết bạn chia sẻ kinh nghiệm, phương pháp học tập hay; biết kiềm chế, kiểm soát bản thân, biết nhận diện, phòng tránh những tệ nạn xã hội, nguy cơ của nạn buôn bán trẻ em; hòa đồng với mọi người, với bạn bè để chia sẻ, động viên hỗ trợ nhau trong học tập, góp phần thúc đẩy văn hóa học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập tại địa phương.

Để thực hiện được mô hình này, điểm dự án đã làm gì? searching...

BƯỚC 1: Tìm hiểu nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn và xác định nhu cầu học tập của nhóm đối tượng ưu tiên.

thuê xe ô tô để đưa đón học sinh do khoảng cách từ Trung tâm đến thư viện 10 km.

Cán bộ trực điểm cùng nhóm cán bộ TV thực hiện mô hình rà soát nhu cầu học tập của người dân trong thành phố, phân loại và lựa chọn nhóm đối tượng ưu tiên là các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn đang sống tại TTCTXH. Báo cáo lãnh đạo thư viện và trao đổi thống nhất với lãnh đạo TTCTXH Lào Cai, đề nghị tổ chức lớp tập huấn.

Soạn tài liệu phát dành riêng cho học sinh và in sao (photo) với số lượng đủ cho số học sinh.

BƯỚC 2: Lập kế hoạch triển khai mô hình. BƯỚC 3: Chuẩn bị nội dung, tài liệu hướng dẫn

học tập và lập hồ sơ quản lí lớp học. Khi kế hoạch được chấp thuận, cán bộ trực điểm soạn bài hướng dẫn trên Power Point, đồng thời lập hồ sơ quản lý lớp học.

BƯỚC 4: Chuẩn bị trang thiết bị, tài liệu và

hậu cần cho tập huấn

Cán bộ trực điểm phối hợp với cán bộ quản lí học sinh Trung tâm công tác xã hội thống nhất phương án và phương tiện đi lại như

62

Chuẩn bị nước uống, đồ ăn nhẹ giữa giờ, ăn trưa và nơi nghỉ trưa cho các em. In pano, áp phích giới thiệu về nội dung tập huấn.

BƯỚC 5: Chuẩn bị phòng học Làm vệ sinh, trang trí, chuẩn bị bàn ghế, quạt, điều hòa. Chạy thử máy vi tính, máy chiếu.

BƯỚC 6: Ổn định tổ chức lớp học Trao đổi và thống nhất các em về mặt nội quy lớp học. Phát tài liệu, hướng dẫn các em cách sử dụng tài liệu.


Làm cho cộng đồng biết đến mô hình bằng cách nào? Mô hình được thông báo và tuyên truyền đến mọi người trong địa bàn thành phố thông qua những hình thức, phương tiện truyền thông:

T T D C

hông báo trên website và trang fanpage của thư viện; hông báo trực tiếp và phối hợp với cán bộ, giáo viên giáo viêncủa các nhà trường; án áp phích ở nơi công cộng để quảng bá lớp học;

án bộ trực điểm gặp gỡ và động viên những học sinh tham gia lớp học trước khi lớp học diễn ra;

K

ết hợp với những hoạt động phục vụ cộng đồng của thư viên, tranh thủ cung cấp thông tin về điểm truy cập máy vi tính và Internet ở thư viện tỉnh với người dân, cán bộ và học sinh, về mô hình và lớp học sắp triển khai; nói chuyện về tiện ích, khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin phục vụ học tập, công việc, kinh doanh, lao động sản xuất, giải trí,… cho mọi đối tượng trong thành phố.

Việc tiến hành hợp tác, liên kết với các đối tác, ban ngành khác trong thị trấn như thế nào trong quá trình thực hiện mô hình?

N

gay sau khi kế hoạch triển khai mô hình được hoàn chỉnh và chấp thuận, thư viện tỉnh đã thành lập nhóm dự án gồm bốn thành viên, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc thư viện họp và phân công cụ thể giao nhiệm vụ cho từng thành viên phụ trách, có quy định về thời gian hoàn thành, trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc có ý kiến phản hồi để Phó giám đốc để giải quyết.

T

rực tiếp Giám đốc TV tỉnh đã trao đổi và thống nhất kế hoạch triển khai mô hình với Giám đốc TTCTXH. Có sự nhất trí cao giữa hai đơn vị, các thành viên nhóm đã phối hợp chặt chẽ với cán bộ quản lí học sinh của TTCTXH lựa chọn học sinh, lập danh sách lớp tập huấn và các công việc khác chuẩn bị cho việc tổ chức lớp tập huấn.

63


Lập kế hoạch thực hiện tập huấn và chuẩn bị nguồn tài nguyên thông tin ra sao?

M

ặc dù kế hoạch tổng thể thực hiện mô hình đã được thông qua, nhóm Dự án vẫn tiếp tục phối hợp, thảo luận với cán bộ quản lí học sinh của TTCTXH để lập kế hoạch cụ thể cho việc tổ chức lớp tập huấn. Nội dung chính của kế hoạch cụ thể:

P C

hương án, xe cộ đưa đón học sinh từ trung tâm đến lớp tập huấn.

hương trình chi tiết các hoạt động của lớp tập huấn, bao gồm: thời gian thực hiện, nội dung công việc và người thực hiện chính, người hỗ trợ (người khai mạc, người hướng dẫn từng nội dung, người hướng dẫn thực hành,..).

T

hời gian, địa điểm và cán bộ dự án sẽ đi gặp gỡ học sinh trước khi lớp tập huấn được tổ chức để thông báo thời gian, địa điểm, xe đưa đón và lịch trình tập huấn cho các em; đồng thời khảo sát thêm một số thông tin cụ thể về tình hình của từng em cũng như nhu cầu học tập của các em để kịp thời bổ sung các nội dung, tài liệu cho phù hợp. Khi thống nhất kế hoạch cụ thể với cán bộ quản lí học sinh của TTCTXH nhóm dự án, từng thành viên theo sự phân công đã

64

tiến hành chuẩn bị nguồn tài nguyên thông tin như sau:

C

huẩn bị tài liệu hướng dẫn sử dụng máy tính, tìm kiếm thông tin qua Internet, lập trang Facebook, tạo lập trang fanpage, hình ảnh video và biên soạn thành bài trình bày powerpoint để trình chiếu cho các em dễ tiếp thu.

T

ìm kiếm và biên soạn tài liệu hướng dẫn kĩ năng sống để phát cho các em dễ theo dõi và làm tài liệu đọc thêm sau khi được tập huấn.

N

guồn thông tin, tư liệu tham khảo cho lớp tập huấn được các thành viên của nhóm tìm kiếm trên mạng, trong kho tư liệu của thư viện và qua trao đổi với đồng nghiệp và tư vấn của các chuyên gia dự án.


Cộng đồng được tạo cơ hội để cùng tham gia và đóng góp trong quá trình triển khai mô hình như thế nào?

L

ãnh đạo và cán bộ, học sinh của TTCTXH đã được tạo cơ hội, tích cực cùng tham gia, đóng góp trong suốt quá trình triển khai mô hình, cụ thể là: Lãnh đạo TTCTXH đã tham gia trao đổi, bàn bạc và thống nhất kế hoạch triển khai mô hình. Cán bộ phụ trách học sinh của TTCTXH đã cùng với nhóm dự án lập kế hoạch cụ thể cho việc tổ chức lớp tập huấn; tham gia vào một số công việc để chuẩn bị cho tổ chức lớp tập huấn như; lập danh sách học sinh, cung cấp thông tin về từng học sinh cho cán bộ dự án, tổ chức cuộc gặp mặt để cán bộ dự án tìm hiểu thông tin cụ thể, nắm bắt nhu cầu của từng em; đồng thời tham gia quản lí học sinh ngay từ khi các em chuẩn bị lên xe, cho đến suốt thời gian các em học tập ở thư viện. Cán bộ phụ trách học sinh của Trung tâm còn là người hỗ trợ nhóm dự án theo dõi, nắm bắt và cung cấp thông tin về các hoạt động tiếp nối, củng cố kĩ năng sử dụng máy tính, Internet,

Facebook vận dụng vào thực tế học tập và sinh hoạt của các em học sinh sau khi được tập huấn. Học sinh của TTCTXH được nói lên nguyện vọng, nhu cầu học tập của mình. Từ đó, giúp cho cán bộ dự án chuẩn bị nội dung và tài liệu học tập cho sát đối tượng. Như vậy, các em đã được tham gia vào quá trình lựa nội dung học tập. Điều này đã giúp tăng sự hứng thú học tập của học sinh, nâng cao hiệu quả của lớp tập huấn. Trong quá trình học tập và thực hành, các em được cán bộ hướng dẫn động viên, khuyến khích tham gia, cùng trao đổi và hỗ trợ nhau trong thời gian tập huấn. Trong lớp cùng một lúc, giáo viên giáo viên cũng không thể hỗ trợ tất cả học sinh, có một số bạn học nhanh hơn, biết nhiều hơn về mạng & máy tính đã giúp đỡ bạn khác ngồi bên hạn chế, chậm hơn mình. Điều này đã giúp cho không khí học thêm thân thiện, hợp tác, vui vẻ.

Các em đang say sưa thực hành tìm tin

65


Mô hình này có thể đem lại điều khác biệt gì so với trước đây trong cộng đồng?

C

ác cán bộ triển khai tập huấn đã quan sát và đánh giá: Mô hình có ý nghĩa nhân văn sâu sắc trong việc lần đầu tiên những học sinh này là trẻ em mồ côi, hầu hết là người dân tộc thiểu số thiệt thòi được trao tặng, trải nghiệm một cơ hội học tập với thiết bị công nghệ hiện đại, trong một không gian đẹp đẽ, tiện nghi; các em đã cảm nhận được sự quan tâm, tình yêu thương của cộng đồng, xã hội dành cho các em mà trực tiếp là nhóm cán bộ thực hiện mô hình.

C

ác em được sự động viên, hướng dẫn tận tình về kiến thức và kĩ năng sử dụng máy tính, Internet, Facebook, về kĩ năng sống. Điều này không chỉ giúp cho các em có khả năng sử dụng máy tính, có kĩ năng sống, phòng tránh tệ nạn xã hội đặc biệt là nạn buôn bán trẻ em, các em còn biết sử dụng Internet để phục vụ cho việc học tập, kết nối bạn bè, người thân giúp các em tự tin, xóa bỏ mặc cảm để hòa nhập và vươn lên. Hơn nữa, ngoài việc bản thân được hưởng lợi từ mô hình này, chính

66

các em cũng góp phần truyền đi những thông điệp tích cực, thông tin hữu ích bằng cách phổ biến lại những gì được học cho bạn bè, người thân tạo nên sức lan tỏa cho mô hình.

C

ũng chính cán bộ triển khai mô hình, lớp tập huấn và đội ngũ cán bộ thư viện tỉnh Lào Cai cũng khẳng định thông qua những kiến thức và kĩ năng được tập huấn, bồi dưỡng của dự án, họ đã thực hiện được một ý tưởng, một cách làm mới, phù hợp với thực tế của thư viện tỉnh Lào Cai, xây dựng và triển khai được một mô hình dịch vụ truy nhập máy tính và Internet công cộng hỗ trợ xây dựng xã hội học tập phù hợp và có hiệu quả. Kết quả của mô hình này là một khởi đầu mới cho một cách làm mới trong cách tiếp cận với bạn đọc, người học; chủ động đưa bạn đọc, người học đến thư viện tỉnh Lào Cai để học tập, góp phần xây dựng văn hóa đọc, thúc đẩy phong trào phát triển xã hội học tập suốt đời ở thành phố Lào Cai.


MỘT SỐ LỜI GHI NHẬN

Các em được hướng dẫn cách tìm các từ lãnh đạo thư viện/ TTHTCĐ, địa trang mạng hữu ích phục vụ phương, và người tham gia cho học tập, kỹ năng sống, giải trí và biết được hữu ích của trang mạng xã hội). Các em sử dụng mô hình: đã biết tạo lập facebook chia sẽ, kết bạn với bạn nơi các em sinh ra, bạn trong lớp đang cùng học tập, truyền cho nhau những kinh nghiệm trong học tập, chia sẽ bài tập khó, phấn đấu đạt được kết quả cao và kết nối được thông tin của người thân, bạn bè về cuộc sống ở quê nhà và nơi các em đang sinh sống” Qua lớp tập huấn em hiểu ra nhiều điều, biết được nhiều địa chỉ của các trang mạng do thầy Tuân chỉ bảo rất bổ ích cho việc học tập và nắm bắt được kỹ năng sống bằng hình ảnh video vì trong môi trường sống của em Nhận xét của cô giáo L quản lí các em càng hiểu biết càng tốt cho bản thân để em phòng tránh cái xấu, và cùng tham gia lớp tập huấn người xấu,… Em tạo lập được facebook hướng dẫn các bạn cùng tạo lập và kết bạn, chia sẻ bài tập khó, phương pháp làm bài và được biết nhiều thông tin của bạn, người thân ở quê hương Simacai, bạn cùng lớp 7A1.

Em G.T.C tâm sự

Em học ở trường thầy giáo hướng dẫn tin học cơ bản chưa biết tạo lập facebook, em được tham gia lớp thầy Tuân và các cô ở thư viện tỉnh hướng dẫn tận tình em thích lắm, em muốn được học nhiều hơn và em đem những kiến thức học được đến lớp 6A3 của em chia sẻ cho các bạn cách tạo lập facebook vào đó biết nhiều thông tin tạo nhóm bạn bè.

Em G. S.C nói:

67


MÔ HÌNH

DỊCH VỤ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ, HÌNH THÀNH CÔNG DÂN ĐIỆN TỬ

M

ô hình triển khai phù hợp với mục tiêu phát triển chính phủ điện tử của tính đến năm 2020 phấn đấu 100% các thủ tục hành chính công cung cấp cho người dân đều được triển khai ở (mức độ mà người dân có thể thực hiện nộp, kiểm tra các thủ tục hành chính thông qua mạng Internet. Để việc triển khai đó có hiệu quả, cần phải có quá trình hình

thành kỹ năng và thói quen cho người dân. Với tiện ích của dự án tại các TV và BĐVHX, các điểm của dự án sẽ là nơi rất khả thi để chính quyền địa phương có thể đầu tư và hỗ trợ tổ chức các đợt hướng dẫn, đào tạo cho người dân sẵn sàng có thể sử dụng các dịch vụ công trực tuyến. Nội dung của 3 mô hình

MÔ HÌNH: Các điểm BĐVHX hợp tác tập huấn người dân

01 tiếp cận dịch vụ hành chính công trực tuyến.

MÔ HÌNH: Hình thành công dân điện tử sẵn sàng

02 hội nhập với hệ thống CPĐT

MÔ HÌNH: Thúc đẩy công dân quảng bá hình ảnh

03 quê hương qua Internet và mạng xã hội.

68


2.2.1

Các điểm BĐVHX hợp tác tập huấn người dân tiếp cận dịch MÔ HÌNH 1 vụ hành chính công trực tuyến. TÓM TẮT MÔ HÌNH DỊCH VỤ Những người dân ở địa bàn hai xã có trình độ văn hóa, chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp. Hội viên người cao tuổi đa số là các cán bộ về hưu đã trải qua trường lớp, đã từng được hướng dẫn sử dụng máy tính nhưng chỉ ở mức cơ bản. Họ có mong muốn được hướng dẫn sử dụng các tiện ích trên mạng internet để có thể phục vụ bản thân sau đó là hướng dẫn cho những người thân trong gia đình sử dụng áp dụng trong sinh hoạt hằng ngày như giao dịch thủ tục hành chính hay cập nhật hơn về hiểu biết về kinh tế

xã hội. Sở dĩ mô hình này Ban QLDA đề nghị giới thiệu vì hình thức tổ chức chia sẻ hợp tác nguồn lực cho nhau giữa hai điểm dự án đã tạo hiệu quả tốt cho kết quả thực hiện. Tranh thủ phối hợp và phối với các cơ quan, cá nhân liên quan đặc biệt trong việc triển khai thực hiện có sự phối hợp rất tốt giữa các điểm cùng triển khai như thư viện huyện Đô Lương, BĐVHX Đà Sơn và BĐVHX Đặng Sơn.

NỘI DUNG MÔ HÌNH

1

Yêu cầu kỹ năng cần có của cán bộ trực điểm/ tập huấn viên

Theo yêu cầu kỹ năng chung của cán bộ trực điểm

2

Thời gian thực hiện mô hình: 3 tháng

Tháng 8/2016: Cán bộ trực điểm, cán bộ TTHTCĐ được tham gia khóa tập huấn 5 ngày về việc triển khai mô hình tại Nghệ An, từ ngày 22 - 26/ 8/2016. Từ tháng 9 đến đầu tháng 10/2016: Cán bộ trực điểm phối hợp với cán bộ TTHTCĐ lập kế hoạch tổng thể, thực hiện các bước chuẩn bị cho triển khai mô hình.

3

Đối tượng hưởng lợi

Hưởng lợi trực tiếp từ việc triển khai mô hình là người dân và các hội viên người cao tuổi của xã Đặng Sơn. Cụ thể: Lớp tập huấn dành cho các hội viên người cao tuổi: 20 người tham gia; Ngày hội Internet: 100 người dân và cán bộ tham gia; Tổng số: khoảng 120 lượt người được hưởng lợi từ mô hình.

Triển khai mô hình: Khai giảng 2 lớp tập huấn khai thác và sử dụng cổng thông tin điện tử của tỉnh Nghệ An vào ngày 04-05/10/2016 và 03-04/11/2016 Tổ chức Ngày hội Internet cho người dân và cán bộ trong xã.

69


4

Mô tả mô hình

Một số đặc điểm của cộng đồng dân cư địa phương:

N

hững người dân ở địa bàn xã có trình độ văn hóa, chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp tuy nhiên đối với những hội viên thuộc Hội Người cao tuổi đa số là các cán bộ về hưu đã trải qua trường lớp, đã từng được hướng dẫn sử dụng máy tính nhưng chỉ ở mức cơ bản. Qua khảo sát nhu cầu những hội viên này cho biết đa số người dân trên địa bàn xã đã có máy tính kết nối Internet nhưng chưa được sử dụng có hiệu quả, chủ yếu là dùng để phục vụ các nhu cầu giải trí. Họ có mong muốn được hướng dẫn sử dụng truy nhập mạng Internet và sử dụng các tiện ích trên mạng Internet để có thể phục vụ bản thân. Sau đó là hướng dẫn cho những người thân trong gia đình sử dụng áp dụng trong sản xuất nông nghiệp, kinh doanh buôn bán nhỏ.

70

Tại sao mô hình này là quan trọng để giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc sống?

C

ả cán bộ trực điểm, lãnh đạo xã và các cán bộ liên quan cũng như người học đều cho rằng đây là mô hình rất hữu ích, giúp cho người dân biết cách sử dụng máy tính tại nhà có ích hơn trong khi trước đây chủ yếu sử dụng cho mục đích giải trí. Nó giúp cho người dân tại đây biết ứng dụng những lợi ích của máy tính và Internet vào trong hoạt động sản xuất, và kinh doanh.

C

ũng qua mô hình này, giúp cho hội viên người cao tuổi có thêm hình thức để tiếp cận với những thông tin hàng ngày nhanh và cập nhật thay vì cách cập nhật thông tin truyền thống của họ thông qua báo in sử dụng tại BĐVHX nâng cao đời sống tinh thần cho các hội viên người cao tuổi. Với những người dân khác máy tính và Internet giúp họ giao lưu được với nhiều người trong xã hội để chia sẻ kinh nghiệm làm ăn, góp phần thay đổi cuộc sống vật chất, tinh thần của người dân.


Để thực hiện được mô hình này, điểm dự án đã làm gì? Việc triển khai mô hình được tiến hành qua 8 bước như sau:

BƯỚC 5: Chuẩn bị trang thiết bị, tài liệu cần thiết cho tập huấn

Cán bộ trực điểm phối hợp chuẩn bị máy chiếu, máy tính, các phần mềm cần thiết phục vụ cho lớp tập huấn.

BƯỚC 1: Tìm hiểu nhu cầu học tập của nhân dân

In pano, poster giới thiệu về nội dung tập huấn, các dịch vụ tại điểm truy cập.

Chuyên gia của đơn vị tư vấn, cán bộ trực điểm tiến hành khảo sát nhu cầu thông tin, học tập của người dân trên địa bàn thông qua:

BƯỚC 6: Chuẩn bị phòng học

trên địa bạn phục vụ trong vòng bán kính 5km.

Khảo sát trực tiếp những người dân đến sử dụng dịch vụ của BĐVHX

Làm vệ sinh, trang trí, chuẩn bị bàn ghế, quạt Chạy thử máy vi tính, máy chiếu; Chuẩn bị hậu cần cho lớp học (nước uống....)

Khảo sát trực tiếp những người dân chưa đến sử dụng dịch vụ của BĐVHX trên địa bàn

BƯỚC 6: Tiến hành tập huấn.

Phỏng vấn lãnh đạo UBND xã, cán bộ phụ trách các lĩnh vực văn hóa, xây dựng nông thôn mới, chính quyền điện tử về nhu cầu của người dân.

Tiến hành kiểm tra kiến thức của học viên trước khi bắt đầu nội dung tập huấn

BƯỚC 2: Lập kế hoạch triển khai mô hình

Khai mạc lớp học

Tiến hành tập huấn theo chương trình đã xây dựng

(xem Phụ lục 8 - Kế hoạch BĐVHX Đặng Sơn).

Ghi nhật ký lớp học

BƯỚC 3: Chuẩn bị nội dung tập huấn và hồ sơ

BƯỚC 7: Tổng kết, rút kinh nghiệm, báo cáo

chi tiết quản lý lớp học.

Khi kế hoạch được chấp thuận, cán bộ trực điểm phối hợp với cán bộ Trung tâm học tập cộng động soạn nội dung tập huấn trên Power Point với sự hỗ trợ của chuyên gia đơn vị tư vấn, đồng thời lập hồ sơ quản lý lớp học, (Tham khảo Phụ lục 1- Hồ sơ quản lý lớp học)

BƯỚC 4: Làm giấy mời, gửi giấy mời đến HV, đại biểu dự khai giảng

kết quả Kiểm tra kiến thức của học viên sau khóa học Khảo sát, lấy ý kiến của học viên về khóa tập huấn (nội dung tập huấn, phương pháp giảng dạy của GV, công tác chuẩn bị lớp học) Báo cáo kết quả lớp học cho các lãnh đạo, các phòng ban liên quan về kết quả lớp học Đề xuất các hoạt động phối hợp tiếp theo để duy trì bền vững kết quả của dự án

Nhóm cán bộ phụ trách mô hình tiến hành soạn thảo và gửi giấy mời, gửi kế hoạch, chương trình cho lãnh đạo UBND Xã, lãnh đạo Hội Người cao tuổi, các hội viên Hội Người cao tuổi tham gia lớp học…

71


Làm cho cộng đồng biết đến mô hình bằng cách nào?

M

ô hình được thông báo và tuyên truyền đến bà con trong xã thông qua những phương tiện gần gũi, quen thuộc nhất với người dân, gồm: Nhờ Đài phát thanh xã, thôn thông báo cho nhân dân trên địa bàn xã biết; Phối hợp với hội người cao tuổi của xã, các hội đoàn thể khác thông báo tới hội viên để họ biết đến các lớp tập huấn tại BĐVHXH; Dán tờ rơi, áp phích nơi công cộng để quảng bá lớp học; Hai điểm BĐVHX Đà Sơn và Đặng Sơn chủ động hợp tác luân phiên nhau thực hiện các lớp tập huấn cho cộng đồng hai địa phương.

Việc tiến hành hợp tác, liên kết với các đối tác, ban ngành khác trong xã như thế nào trong quá trình thực hiện mô hình?

K

hi kế hoạch triển khai mô hình đã được chấp thuận cán bộ BĐVHX báo cáo với lãnh đạo UBND xã chỉ để chỉ đạo TTHTCĐ, Hội Người cao tuổi phối hợp triển khai kế hoạch. TTHTCĐ có vai trò gửi giấy mời cho học viên cho lớp học, làm việc với các hội liên quan để thông báo nội dung, kế hoạch cho các hội viên của mình và người dân có nhu cầu tham gia học tập, hỗ trợ cán bộ trực điểm xây dựng nội dung tập huấn và hỗ trợ giáo viên khi cần thiết.

Đ

ặc biệt trong quá trình tổ chức tập huấn hướng dẫn cán bộ trực điểm triển khai mô hình cán bộ BĐVHX Đặng Sơn và Đà Sơn đã hợp tác với nhau để hỗ trợ nhau bổ trợ cho nhau triển khai thực hiện các lớp tập huấn.

S

au khi đã thống nhất kế hoạch hợp tác và phân công công việc, các cán bộ tham gia triển khai nội dung công việc được giao và thường xuyên thông báo lại cho nhau tình hình triển khai công việc, nếu gặp khó khăn trong việc thực hiện thông báo lại cho lãnh đạo UBND xã để hỗ trợ giải quyết.

Lập kế hoạch thực hiện tập huấn và chuẩn bị nguồn tài nguyên thông tin ra sao?

S

au khi đã xác định được ý tưởng cho việc thực hiện, cán bộ trực điểm thảo luận với cán bộ TTHTCĐ, cán bộ BĐVHX Đà Sơn tiến hành lập kế hoạch chi tiết cho việc triển khai và xây dựng nội dung tập huấn Nội dung tập huấn gồm: Giới thiệu chung, giới thiệu hoạt động triển khai xây dựng phòng truy nhập máy tính và Internet phục vụ phát triển chính phủ điện tử, hình thành công dân điện tử tại Nghệ An;

72

Hướng dẫn sử dụng email cơ bản (tạo tài khoản email, gửi email, trả lời email, chuyển tiếp email..); Giới thiệu cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An, các thông tin cung cấp trên cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An Giới thiệu các dịch vụ công được triển khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.


Mô hình này có thể đem lại điều khác biệt gì so với trước đây trong cộng đồng?

Đ

ể triển khai được mô hình cần có sự tham gia của nhiều bên liên quan, qua việc triển khai cũng giúp các biên hiểu rõ về các hoạt động tại điểm của dự án, những lợi ích mà dự án mang lại từ đó có kế hoạch phối hợp triển khai các hoạt động tương tự hoặc các hoạt động khác mà hai bên có thể phối hợp.

M Cộng đồng được tạo cơ hội để cùng tham gia và đóng góp trong quá trình triển khai mô hình như thế nào?

T B

rong khi thực hiện tập huấn, cán bộ trực điểm và giáo viên giáo viêncũng tận dụng sự phối hợp, hỗ trợ của cán bộ các ban ngành liên quan cho khóa tập huấn. ên cạnh học viên được phát tài liệu đầy đủ học viên được giới thiệu, hướng dẫn thực hành các kiến thức trong bài học thuần thục, để họ cũng như những người dân khác biết cách sử dụng những dịch vụ hành chính công được cung cấp mà theo học viên rất hữu ích đối với họ thông qua việc chính các học viên lớp học lại trở thành các hướng dẫn viên cho bạn bè, người thân.

ô hình triển khai phù hợp với mục tiêu phát triển chính phủ điện tử của tính đến năm 2020 phấn đấu 100% các thủ tục hành chính công cung cấp cho người dân đều được triển khai ở cấp độ 3 (mức độ mà người dân có thể thực hiện nộp, kiểm tra các thủ tục hành chính thông qua mạng Internet) để việc triển khai đó có hiệu quả, cần phải có người sử dụng và Bưu điện văn hóa xã, các điểm của dự án sẽ là nơi hướng dẫn, đào tạo cho người dân sử dụng các dịch vụ đó.

K

hác với những lớp tập huấn thông thường bên cạnh những kiến thức của lớp tập huấn, giáo viên cán bộ trực điểm còn cung cấp cho học viên những chủ chương, chính sách của trung ương, địa phương về những vấn đề đang triển khai để học viên nắm được và chủ động có kế hoạch vận dụng chủ trương chính sách đó

S

au khi lớp tập huấn được triển khai, lãnh đạo UBND xã đã chỉ đạo TTHTCĐ của xã lập kế hoạch trong năm 2017 sẽ phối hợp với điểm BĐVHX để tiếp tục mở các lớp tương tự nhằm tận dụng thế mạnh của 2 bên như : BĐVHX có máy tính kết nối Internet; và TTHTCĐ có kinh phí hoạt động và giáo viên.

73


MỘT SỐ LỜI GHI NHẬN từ lãnh đạo thư viện/ TTHTCĐ, hay của địa phương, của chính người dân tham gia sử dụng mô hình:

“Các lớp tập huấn được triển khai ngoài việc giúp cho bà con có thêm kiến thức về việc sử dụng máy tính và Internet cũng làm thay đổi quan niệm của bà con trong xã coi điểm BĐVHX như những quán game của tư nhân. Trong thời gian tới TTHTCĐ sẽ phối hợp với BĐVHX mở các lớp tương tự như vậy cho bà con trong xã.’

“ Nhà tôi cũng Theo ông T.V.B –Phó Chủ tịch UBND xã có một máy tính Đặng Sơn kiêm Giám đốc TTHTCĐ nối mạng tuy nhiên tôi chưa biết cách sử dụng, con cháu thì bận buôn bán không có thời gian hướng dẫn tôi được biết trên mạng Internet có rất nhiều thông tin nhưng không làm cách nào để sử dụng được, thật may mắn khi Hội Người cao tuổi tôi nghe trên đài phát thanh của xã thông báo mở lớp tập huấn về máy tính miễn phí cho bà con tôi tham đã chủ động đăng ký để được tham gia lớp học sau khi được chị Lương, chị Hoa ở hai BĐVHX hỗ trợ. Tuy chưa tiếp thu được nhiều nhưng tôi đã có khả năng vào mạng để đọc tin tức, tôi thấy trên trang web của tỉnh có rất nhiều thông tin bổ ích cho bà con trong xã, tôi sẽ thường xuyên truy cập và cập nhật lại thông tin cho bà con. Tôi mong các chị ở đây mở nhiều lớp miễn phí nữa cho những ai chưa được tham gia lớp này.”

Theo nhận xét của bác N.Đ.N, (xóm 4-Xã Đặng Sơn)

74


2.2.2

MÔ HÌNH 2

Hình thành công dân điện tử chuẩn bị hòa nhập với hệ thống CPĐT

TÓM TẮT MÔ HÌNH Thanh Bình là một huyện nằm ở phía bắc tỉnh Đồng Tháp. Huyện có diện tích 341 km2 và dân số là 163.130 người. Người dân trên địa bàn huyện chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, chăn nuôi thủy sản, trình độ dân trí còn hạn chế, đặc biệt về sử dụng máy tính, truy cập Internet. giúp cho người dân biết cách sử dụng máy tính, tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, đặc biệt là thực hiện được các thủ tục hành chính công một cách nhanh chóng, thông tin minh bạch giúp người dân tiết kiệm thời gian. Ngoài việc sử dụng, khai thác các thông tin liên quan đến nông nghiệp, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, người dân còn có khả năng tìm kiếm, định vị được các thông tin khác khi có nhu cầu

NỘI DUNG MÔ HÌNH DỊCH VỤ

1

Yêu cầu kỹ năng cần có của cán bộ trực điểm/ tập huấn viên

Ngoài các kỹ năng chung cần có của cán bộ trực điểm, để triển khai được hoạt động này cán bộ trực điểm, giáo viên cần có những kiến thức, kỹ năng sau: Hiểu biết và biết cách sử dụng cổng thông tin điện tử của tỉnh Đồng Tháp Hiểu biết và biết cách sử dụng các dịch vụ công trực tuyến cơ bản được cung cấp cho người dân Có kỹ năng tìm kiếm và đánh giá thông tin

tìm hiểu. Đặc biệt lãnh đạo địa phương mong muốn các điểm truy cập dự án tại mở các lớp tập huấn cho người dân về việc khai thác và sử dụng các dịch vụ công trực tuyến được triển khai tại huyện góp phần vào chủ trưởng đẩy mạnh triển khai CPĐT giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Đồng Tháp. Vì vậy mà TV huyện Thanh Bình triển khai tập huấn bà con biết cách sử dụng cổng thông tin điện tử của tỉnh Đồng Tháp và các dịch vụ công trực tuyến cơ bản nhằm hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc đẩy mạnh chính phủ điện tử.

2

Thời gian thực hiện mô hình: 3 tháng

Tháng 8/2016: Cán bộ trực điểm, cán bộ Phòng VHTT, Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội được tham gia khóa tập huấn 4 ngày về việc triển khai mô hình ở Đồng Tháp, từ ngày 29/08/2016- 02/09/2016. Từ tháng 9 đến đầu tháng 10/2016: Cán bộ trực điểm phối hợp với cán bộ phòng văn hóa lập kế hoạch tổng thể, thực hiện các bước chuẩn bị cho triển khai mô hình. Triển khai mô hình: Khai giảng 2 lớp tập huấn kỹ năng tìm và đánh giá thông tin trên mạng, khai thông tin và các dịch vụ trên cổng thông tin điện tử của tỉnh Đồng Tháp và huyện Thanh Bình vào ngày 08-09/11/2016 và 10-11/11/2016 Tổ chức Ngày hội Internet cho người dân và cán bộ trong xã.

75


3

Đối tượng hưởng lợi

Hưởng lợi trực tiếp từ việc triển khai mô hình là người dân và cán bộ các hội đoàn thể của huyện Thanh Bình. Cụ thể: Lớp tập huấn dành cho các hội đoàn thể của huyện như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên: 30 người tham gia; Ngày hội Internet: 100 người dân và cán bộ tham gia; Tổng số: khoảng 130 lượt người được hưởng lợi từ các hoạt động của thư viện.

4

Mô tả mô hình

Một số đặc điểm của cộng đồng dân cư địa phương:

N

Những người dân ở địa bàn có trình độ văn hóa nhìn chung. Đại bộ phận cư dân làm nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm rừng và buôn bán nhỏ. Qua tìm hiểu, khảo sát nhu cầu, nhiều người dân cho biết có nhu cầu được tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ để áp dụng vào trong sản xuất kinh doanh. Người dân cũng được biết tỉnh Đồng Tháp có chủ trương đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành công việc, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính công. Tuy nhiên người dân chưa biết cách khai thác thông tin cũng như sử dụng các dịch vụ

76

công trực tuyến mà chính quyền đang xúc tiến cung cấp sẵn trong môi trường trực tuyến. Các điểm truy cập máy tính công cộng của dự án BMGF đã mở cửa và cung cấp dịch vụ truy cập máy tính, Internet miễn phí cho người dân, cán bộ trực điểm đã hỗ trợ người dân khi đến sử dụng máy tính tại điểm. Tuy nhiên người dân mong muốn TVCC, BĐVHX mở các lớp tập huấn giúp bà con có khả năng sử dụng máy tính, tìm kiếm thông tin, sử dụng các dịch vụ hành chính công trực tuyến để giảm thiếu thời gian, công sức của người dân khi phải thực hiện các thủ tục hành chính công.


Tại sao mô hình này là quan trọng để giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc sống?

C

ả cán bộ trực điểm, cán bộ phòng văn hóa phụ trách lĩnh vực công nghệ thông tin cũng như người học đều cho rằng đây là hoạt động, dịch vụ rất hữu ích, giúp cho người dân biết cách sử dụng máy tính, tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, đặc biệt là thực hiện được các thủ tục hành chính công một cách nhanh chóng, thông tin minh bạch giúp người dân tiết kiệm thời gian. Ngoài việc sử dụng, khai thác các thông tin liên quan đến nông nghiệp, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, người dân còn có khả năng tìm kiếm, định vị được các thông tin khác khi có nhu cầu tìm hiểu.

C

ũng qua mô hình này, mỗi người dân tự mình nâng cao được tinh thần tự học, giao lưu được với nhiều người trong xã hội để chia sẻ kinh nghiệm, hiểu được những lợi ích mà máy tính và Internet mang lại cho mình, từ đó tuyên truyền, phổ biến cho người thân, bạn bè đến và sử dụng các dịch vụ của thư viện. Một số người dân sau khi kết thúc tập huấn lại trở thành những “giáo viên” hướng dẫn cho người thân, bạn bè những kiến thức mình đã được học góp phần nhỏ bé vào việc hình thành thế hệ công dân điện tử sau này.

Để thực hiện được mô hình này, điểm dự án đã làm gì? Việc triển khai mô hình được tiến hành qua 8 bước như mô hình của BĐVHX Đặng Sơn huyện Đô Lương

Làm cho cộng đồng biết đến mô hình bằng cách nào? Tham khảo mô hình trước

77


Việc tiến hành hợp tác, liên kết với các đối tác như thế nào trong quá trình thực hiện mô hình?

K

hi kế hoạch triển khai mô hình đã được chấp thuận, TV gửi công văn đến các cơ quan liên quan như phòng văn hóa, trung tâm văn hóa thể thao huyện, hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên, MTTQ nêu rõ mục tiêu hoạt động, kết quả dự kiến, kế hoạch dự kiến, vai trò của các bên tham gia phối hợp để biết và cử cán bộ phối hợp. Các bên ký kế hoạch phối hợp triển khai lớp học. Vai trò của các đối tác tham gia cụ thể như sau: Phòng văn hóa huyện: Là cơ quan quản lý nhà nước, tham mưu cho UBND Huyện kế hoạch triển khai, các cơ quan phối hợp với thư viện huyện để triển khai. Cử cán bộ phối hợp xây dựng nội dung tập huấn. Gửi giấy mời tới các học viên Trung tâm văn hóa huyện: Hỗ trợ tổ chức truyền thông các hoạt động tại thư viện

Các hội đoàn thể (MTTQ, Đoàn thanh niên, hội phụ nữ): Phối hợp cử học viên tham gia tập huấn.

Hỗ trợ truyền thông tới các hội viên về hoạt động mô hình cũng như các dịch vụ được cung cấp tại thư viện Huyện cũng như các điểm truy cập của dự án.

Đề xuất kế hoạch phối hợp tiếp theo để duy trì bền vững dự án Cán bộ trực điểm làm đầu mối liên hệ với các cán bộ phối hợp để theo dõi, triển khai các hoạt động phối hợp đặc biệt liên quan đến học viên. Học viên tham gia cần phải đảm bảo đúng các đối tượng mục tiêu của dự án, đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của khóa tập huấn

Khai giảng lớp tập huấn tại thư viện huyện Thanh Bình

78

Góp ý nội dung, chương trình tập huấn.


Lập kế hoạch thực hiện tập huấn và chuẩn bị tài liệu tập huấn

S

au khi đã xác định được ý tưởng cho việc thực hiện, cán bộ trực điểm thảo luận với cán bộ Phòng văn hóa thông tin, chuyên gia đơn vị tư vấn tiến hành lập kế hoạch chi tiết cho việc triển khai mô hình. Nội dung tập huấn gồm: Giới thiệu chung; giới thiệu hoạt động xây dựng và triển khai mô hình, các dịch vụ chính cung cấp tại thư viện huyện; Sáu bước tìm kiếm và đánh giá thông tin; Tìm kiếm thông tin với google (tìm kiếm đơn giản, tìm kiếm với cụm từ chính xác, tìm kiếm hình ảnh, tìm kiếm nội dung trong một website) Đánh giá thông tin trên Internet Giới thiệu các thông tin và dịch vụ cung cấp trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và huyện. Cách đăng ký và thực hiện các thủ tục hành chính công đơn giản (cấp và cấp lại chứng minh thư, đăng ký quyền sử dụng đât, đăng ký kinh doanh)

Cộng đồng được tạo cơ hội để cùng tham gia và đóng góp trong quá trình triển khai mô hình như thế nào?

T H

rong khi thực hiện tập huấn, cán bộ trực điểm và giáo viên giáo viên cũng tận dụng sự phối hợp, hỗ trợ của cán bộ các ban ngành liên quan. ọc viên được cung cấp tài liệu và thực hành thành thạo những thao tác trong bài học nhắm mục đích ngoài việc họ biết cách sử dụng những dịch vụ hành chính công được cung cấp mà theo học viên rất hữu ích đối với họ, họ còn có thể hướng dẫn lại cho bạn bè, người thân trong gia đình sử dụng những dịch vụ hành chính công như họ

79


Mô hình này có thể đem lại điều khác biệt gì so với trước đây trong cộng đồng?

Q

ua các lớp tập huấn giúp người dân biết cách sử dụng máy tính cơ bản và truy nhập mạng Internet để tìm kiếm những thông tin phù hợp với nhu cầu của cá nhân qua đó người dân không con mặc cảm với khả năng sử dụng máy tính của mình sẽ đến sử dụng nhiều hơn máy tính tại các điểm truy cập của dự án. Đặc biệt qua lớp tập huấn người dân cũng biết được các dịch vụ được cung cấp tại thư viện không chỉ đơn thuần như quan niệm vẫn tồn tại trong người dân thư viện chỉ là nơi cho mượn sách, báo.

M

ô hình được thực hiện góp phần nâng cao vai trò của các thư viện công cộng, BĐVHX trong việc phục vụ cộng đồng,

80

đặc biệt việc triển khai mô hình góp phần rất lớn vào chủ trương triển khai CPĐT tới người dân địa phương khi mà chính quyền chỉ đủ nguồn lực triển khai, hướng dẫn đến đội ngũ cán bộ công chức. Mô hình dịch vụ này góp phần vào việc thực hiện thành công những chương trình mục tiêu quốc gia.

T

heo quan sát và nhận xét của các cán bộ triển khai mô hình, sau hai lớp tập huấn, người dân không còn thờ ơ đối với máy vi tính và mạng Internet nữa, họ đã thấy được những lợi ích thiết thực cũng như sự tiện ích, thú vị của việc tìm kiếm thông tin qua mạng.


MỘT SỐ LỜI GHI NHẬN

“Đối với những lợi ích mà dự án BMGF mang lại cho người dân Thanh Bình và từ lãnh đạo thư viện/ TTHTCĐ, thành công của hoạt động xây dựng điểm hay của địa phương, truy nhập máy tính và Internet công cộng thông qua các lớp tập huấn kỹ năng tìm kiếm thông tin, khai thác của chính người dân và sử dụng thông tin, các dịch vụ công trực tuyến trên cổng tham gia sử dụng thông tin điện tử huyện Thanh Bình và tỉnh Đồng Tháp. Với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, công nghệ thông tin &TV, Phòng văn hóa mô hình: sẽ tham mưu cho ủy ban nhân dân huyện từ năm 2017 sẽ bổ sung thêm một phần kinh phí để thư viện có thể tiếp tục duy trì mở các lớp tập huấn tương tự cho người dân địa phương. Hơn nữa với việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin và là đơn vị đầu mối trong việc triển khai chính phủ điện tử, Phòng văn hóa sẽ kết hợp với TV huyện trong việc tập huấn cho đối tượng cán bộ công chức trong toàn huyện sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.” “Sẽ đề xuất với

UBND Huyện phối hợp với văn phòng văn hóa , văn phòng ủy ban mở các lớp đào tạo cho người dân, cán bộ viên chức trong huyện hướng dẫn sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, đặt mục tiêu phấn đấu mỗi năm sẽ đào tạo được khoảng 300 trong đó mở các lớp tập trung khoảng 70 người, 230 người sẽ hướng dẫn thông qua việc hướng dẫn sử dụng hàng ngày tại thư viện. Trước mắt trong thời gian sắp tới TV sẽ cử cán bộ hướng dẫn cho người sử dụng đến sử dụng máy tính tại TV các nội dung liên quan đến tìm kiếm thông tin và sử dụng các dịch vụ công trực tuyến."

Theo Bà B.T.X.T - Giám đốc thư viện Huyện Thanh Bình

Theo ông P.H.T (Phó trưởng phòng văn hóa thông tin huyện Thanh Bình)

“Trước khi tham gia khóa học tôi đã biết sử dụng máy tính và truy nhập Internet cơ bản tuy nhiên tôi gặp khó khăn khi cần phải tìm kiếm các thông tin trên mạng nhiều khi tôi không thể tìm kiếm được thông tin mình cần, sau khóa học tôi tự tin vào khả năng truy nhập Internet và tìm kiếm thông tin của mình, tôi đã có khả năng tìm kiếm được những thông tin mình cần, đặc biệt qua khóa học này tôi thấy tâm đắc nhất đó là: tôi có thể biết được các hồ sơ thủ tục hành chính của tôi đang được giải quyết đến đâu, tôi có thể thực hiện được một số thủ tục hành chính mà không cần phải đến các cơ quan chính quyền.

Ông N.K.L xã Tân Binh - Huyện Thanh Bình

81


2.2.3

Thúc đẩy công dân quảng bá hình ảnh quê hương qua MÔ HÌNH 3 Internet và mạng xã hội. TÓM TẮT MÔ HÌNH Cuộc thi truyền thông “Đồng tháp quê tôi” giúp cho các đoàn viên thanh niên hiểu rõ hơn chủ trương phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp, hiểu rõ các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh từ đó có kế hoạch quảng bá du lịch thông qua mạng xã hội facebook được rất nhiều người sử dụng hiện nay. Thông qua fanpage của cuộc thi người dân ở các điểm du lịch cũng có thể quảng bá các cơ sở lưu trú, nhà hàng, các món ẩm thực tại địa phương mình, hơn nữa cũng có thể trao đổi kinh nghiệm làm du lịch cộng đồng với một số

NỘI DUNG MÔ HÌNH DỊCH VỤ

1

Yêu cầu kỹ năng cần có của cán bộ trực điểm/ cán bộ triển khai mô hình

Ngoài những kỹ năng chung, mô hình này cần đảm bảo các yếu tố sau Cán bộ dự án nói riêng và TV tỉnh nói chung cần sáng tạo và có cơ hội gặp gỡ cũng như khả năng thu hút sự tham gia của cộng đồng vào các chương trình hoạt động của TV. Có kỹ năng tổ chức sự kiện Có kỹ năng vận động gây quỹ để có phần thưởng cho người tham dự Xây dựng mối quan hệ cộng đồng tốt để kết nối với các hội, đặc biệt là lực lượng đoàn viên thanh niên trẻ từ các trường học, trường đại học, các trung tâm nghiên cứu, các ban ngành đoàn thể. Liên hệ tốt với báo chí để thông tin rộng rãi đến cộng đồng.

82

người dân ở các địa phương phát triển mạnh về du lịch cộng động như Lào Cai, Hòa Bình,.... Các điểm triển khai dự án có những lợi thế trong việc việc tuyên truyền, quảng bá du lịch như vì có sẵn máy tính kết nối đường truyền truy nhập Internet cao, và cán bộ trực điểm được đào tạo kỹ năng tìm kiếm và đánh giá thông tin thành thạo.

2

Thời gian thực hiện mô hình: 2 tháng

Tháng 8/2016: Cán bộ trực điểm, cán bộ các cơ quan liên quan được tham gia khóa tập huấn 4 ngày về việc triển khai mô hình ở Đồng Tháp, từ ngày 29/08/2016- 02/09/2016. Từ tháng 02/09 đến đầu tháng 25/09/2016: Cán bộ trực điểm phối hợp với cán bộ Trung tâm Phát triển du lịch lập kế hoạch tổng thể, thực hiện các bước chuẩn bị cho triển khai mô hình. Triển khai mô hình: Tổ chức cuộc thi “Đồng Tháp Quê tôi” vào ngày 28/09 Tiếp tục đưa các thông tin lên fapage của cuộc thi Tổ chức Ngày hội Internet cho bạn đọc tại thư viện Tỉnh cán bộ trong xã.

3

Đối tượng tham gia

40 đoàn viên của khối các cơ quan tỉnh tham gia cuộc thi.


4

Mô tả mô hình Một số đặc điểm của du lịch của địa phương:

Đ

ồng Tháp là một tỉnh có thế mạnh về du lịch như du lịch lịch sử (Gò Tháp, Mộ cụ Nguyễn Sinh Sắc, Xẻo Quýt), du lịch sinh thái (Vườn quốc gia Tràm Chim, Đồng Sen) Du lịch lễ hội: Lễ hội gò tháp, lễ hội hoa Sa Đéc.. theo đề án phát triển du lịch của Tỉnh Đồng Tháp 2015-2020 phát triển du lịch là một trong 3 nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh trong vòng 5 năm. Để phát triển du lịch ngoài việc đầu tư cơ sở vật chất, nguồn nhân lực cho việc tuyên truyền, quảng bá du lịch cũng là một trong những công việc quan trọng góp phần phát triển du lịch. Tuyên truyền quảng bá về

du lịch theo cả 2 hướng: 1) Giới thiệu các sản phẩm du lịch của tỉnh thông qua các kênh truyền thông khác nhau; 2) Hướng dẫn người dân cách làm du lịch bền vững, phát triển các điểm du lịch tại địa phương mình.

C

hính vì vậy để triển khai dự án hoạt động có hiệu quả, bền vững góp phần vào thực hiện các mục tiêu phát triển của địa phương, thư viện tỉnh Đồng Tháp triển khai mô hình chính phủ điện tử, hình thành công dân điện tử gắn với phát triển du lịch thông qua tổ chức cuộc thi “Đồng Tháp tôi yêu”.

Tại sao mô hình này là quan trọng để giúp quảng bá, góp phần phát triển du lịch của Tỉnh?

C

ả cán bộ trực điểm, cán bộ Trung tâm Phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp cho rằng cuộc thi truyền thông “Đồng Tháp quê tôi” giúp Đoàn viên thanh niên hiểu rõ hơn về chủ chương, chính sách phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp, từ đó khơi dậy niềm đam mê tìm hiểu những địa danh, các khu du lịch của Đoàn viên thanh niên qua đó họ có hiểu biết hơn về du lịch tỉnh nhà, kết hợp với kiến thức công nghệ thông tin sẵn có để quảng bá, truyền thông cho du lịch tỉnh Đồng Tháp góp

phần nhỏ bé vào phát triển du lịch của tỉnh.

C

ũng qua mô hình này, các Đoàn viên thanh niên sẽ là tình nguyện viên giúp chia sẻ kinh nghiệm làm du lịch, quảng bá du lịch tới người dân tại các địa phương phát triển du lịch. Qua những kinh nghiệm được chia sẻ người dân có ý thức thay đổi về phát triển du lịch bền vững, biết cách quảng bá các sản phẩm, dịch vụ mà mình cung cấp liên quan đến du lịch tới bạn bè trong nước và quốc tế.

83


Để thực hiện được mô hình này, điểm dự án đã làm gì?

BƯỚC 4: Làm giấy mời, gửi giấy mời, nội dung, quy chế cuộc thi đến các thí sinh tham gia và đại biểu dự tham dự

Việc triển khai mô hình được tiến hành qua 7 bước như sau:

BƯỚC 5:Chuẩn bị trang thiết bị, tài liệu cần,

BƯỚC 1: Tìm hiểu nhu cầu, phân tích hiện trạng

Cán bộ trực điểm phối hợp chuẩn bị máy chiếu, máy tính, thiết lập các phần mềm cần thiết để tổ chức cuộc thi.

tình quảng bá, phát triển du lịch

Chuyên gia của đơn vị tư vấn, cán bộ trực điểm tiến hành khảo sát nhu cầu chủ trương của tỉnh trong việc phát triển du lịch, cách thức phối hợp các điểm của dụ án trong phát triển du lịch Chuyên gia tư vấn đưa ra các nội dung hoạt động tại thư viện tỉnh và một số điểm có khả năng triển khai thực hiện mô hình chính phủ điện tử gắn với phát triển du lịch như thư viện huyện Tháp Mười, Thư viện Thành phố Sa đéc. Cán bộ trực điểm lập kế hoạch triển khai trình lãnh đạo đơn vị, Ban quản lý dự án phê duyệt.

BƯỚC 2: Lập kế hoạch triển khai mô hình

(xem Phụ lục 10 - Kế hoạch của thư viện tỉnh Đồng Tháp).

BƯỚC 3: Chuẩn bị nội dung cuộc thi.

Khi kế hoạch được chấp thuận, cán bộ trực điểm phối hợp với đoàn khối cơ quản tỉnh xây dựng nội dung chi tiết cuộc thi với sự hỗ trợ của chuyên gia đơn vị tư vấn.

84

không gian cho cuộc thi

In pano, poster giới thiệu về nội dung tập huấn, các dịch vụ tại điểm truy cập.

BƯỚC 6: Tiến hành phát động cuộc thi Khai mạc buổi phát động Phổ biến nội dung quy định, cơ cấu giải thưởng, cách thức tham gia cuộc thi

BƯỚC 7: Tổng kết, trao giải, báo cáo kết quả

Đánh giá kết quả của các thí sinh tham gia cuộc thi Trao giải thưởng Báo cáo kết quả cuộc thi.

Đề xuất các hoạt động phối hợp tiếp theo để duy trì bền vững kết quả của dự án


Làm cho cộng đồng biết đến mô hình bằng cách nào? Cuộc thi được tuyên truyền thông qua: Công văn gửi đoàn khối các cơ quan tỉnh

Thông báo trên website, fanpage của thư viện tỉnh;

Việc tiến hành hợp tác, liên kết với các đối tác như thế nào trong quá trình thực hiện mô hình? Khi kế hoạch triển khai mô hình đã được chấp thuận, thư viện làm việc với đoàn khối các cơ quan tỉnh, Trung tâm Xúc tiến Du lịch thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch để xây dựng kế hoạch phối hợp và triển khai thực hiện. Vai trò của các đối tác tham gia cụ thể như sau: Đoàn khối các cơ quan tỉnh: Cử đoàn viên tham gia cuộc thi

Phổ biến nội dung cuộc thi, quy chế, cơ cấu giải thưởng cuộc thi đến các đoàn viên của các đơn vị tham gia.

Hỗ trợ một phần kinh phí cho các đoàn viên tham dự để thu thập thông tin

Nội dung cuộc thi?

T

rình bày ý tưởng giới thiệu về hình ảnh Đồng Tháp trên fanpage do Ban Tổ chức cung cấp tại địa chỉ: https://www.facebook.com/dtquehuongtoi/ dưới hình thức bài viết về các lĩnh vực:khoa học, lịch sử, văn hóa, ẩm thực gắn với việc phát triển du lịch theo các nội dung sau: Vấn đề trình bày? Mục tiêu, đối tượng giới thiệu? Cách thức thực hiện? Dự báo kết quả?

S T

ưu tập hình ảnh phù hợp với nội dung bài viết được đăng tải trên fanpage.

ìm và giới thiệu trên fanpage 05 tên sách liên quan đến du lịch Đồng Tháp hiện có trong cơ sở dữ liệu của thư viện tỉnh Đồng Tháp tại địa chỉ: http://thuviendongthap.vn và viết tóm tắt các thông tin theo yêu cầu gồm: tên sách, tác giả, nhà xuất bản, số đăng ký cá biệt, nội dung tóm tắt). Cộng đồng được tạo cơ hội để cùng tham gia và đóng góp trong quá trình triển khai mô hình như thế nào?

Trung tâm xúc tiến du lịch thuộc sở văn hóa thể thao và du lịch Hỗ trợ xây dựng nội dung cuộc thi, hỗ trợ người tham gia đánh gia, chấm thi

Cung cấp một số nguồn thông tin giúp người tham gia có thể lấy tư liệu

Thư viện tỉnh Xây dựng nội dung cuộc thi với sự hỗ trợ của các đối tác và chuyên gia

Chuẩn bị cơ sở vật chất và các nội dung khác cho cuộc thi

85


Mô hình này có thể đem lại điều khác biệt gì so với trước đây trong cộng đồng?

Q

ua tổ chức cuộc thi truyền thông “Đồng tháp quê tôi” giúp cho các đoàn viên thanh niên hiểu rõ hơn chủ trương phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp, hiểu rõ các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh từ đó có kế hoạch quảng bá du lịch thông qua mạng xã hội facebook được rất nhiều người sử dụng phổ biến hiện nay. Kết quả cuộc thi giúp bạn bè trong nước có thêm nhiều thông tin về du lịch tại Đồng Tháp thông qua mạng xã hội và website của thư viện tỉnh trước khi có lịch tại Đồng Tháp từ đó thu hút thêm khách du lịch trong nước góp phần vào phát triển du lịch của tỉnh nhà. Thông qua fanpage của cuộc thi người dân ở các điểm du lịch cũng có thể quảng bá các cơ sở lưu trú, nhà hàng, các món ẩm thực tại địa phương mình, hơn nữa cũng có thể trao đổi kinh nghiệm làm du lịch cộng đồng với một số người dân ở các địa phương phát triển mạnh về du lịch cộng động.

“Cuộc thi truyền thông “Đồng tháp quê tôi” không chỉ thu hút được sự quan tâm của đông đảo đoàn viên thanh niên khối quan tỉnh mà còn rất nhiều người dân mong muốn được tham gia. Trong thời gian sắp tới thư viện tỉnh Đồng Tháp sẽ tiếp tục tổ chức các cuộc thi tương tự như cuộc thi "Đồng Tháp quê tôi" để giúp quảng bá, phát triển du lịch Đồng Tháp. Thư viện tỉnh sẽ phối hợp với câu lạc bộ tiếng anh, câu lạc bộ 4T (câu lạc bộ tổ chức sự kiện) đang sinh hoạt tại thư viện tỉnh để số hóa, dịch các sách viết về Đồng Tháp để giúp bạn bè trong nước và quốc tế biết nhiều hơn về Đồng Tháp”

MỘT SỐ LỜI GHI NHẬN từ lãnh đạo thư viện/ TTHTCĐ, hay của địa phương, của chính người dân tham gia sử dụng mô hình:

86

Theo bà N.T.H - Giám đốc thư viện tỉnh Đồng Tháp


MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI

MÔ HÌNH

C

hương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM tại các tỉnh đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Phong trào xây dựng NTM đã tạo ra nhiều nhân tố mới, nhiều gương điển hình tiên tiến, nhiều địa phương trong tỉnh đã có chuyển biến tích cực trong sản xuất nông nghiệp, năng suất, chất lượng nhiều loại cây trồng, vật nuôi được nâng lên góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, bộ mặt nông thôn từng bước được cải thiện, đổi mới. Những hoạt động của điểm dự án sáng tạo chủ động đưa những sản phẩm thông tin chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm đúc rút từ thực tiễn từ phong trào xây dựng NTM để chia sẻ, hay cung cấp dịch vụ truy cập máy tính, Internet miễn phí cho người dân, và cán bộ trực điểm đã hỗ trợ người dân khi đến sử dụng máy tính tại điểm biết tận dụng tiện ích của điểm dự án để học cách quảng bá du lịch và đặc sản của địa phương.

MÔ HÌNH: Chia sẻ tri thức trong cộng đồng để chung tay

01 phát triển Nông thôn mới.

MÔ HÌNH: Giúp người dân biết tự thúc đẩy quảng

02 bá sản phẩm du lịch của địa phương

MÔ HÌNH: Thúc đẩy phụ nữ tiếp cận Internet chủ

trang bị kiến thức chăn nuôi sản 03 động xuất giống vật nuôi mới.

MÔ HÌNH: Chủ động phòng chống rét cho

03 gia súc nhờ Internet.

87


2.3.1 Chia sẻ tri thức trong cộng đồng để chung tay

MÔ HÌNH 1

phát triển NTM tỉnh

TÓM TẮT MÔ HÌNH Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM tại các tỉnh đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Phong trào xây dựng NTM đã tạo ra nhiều nhân tố mới, nhiều gương điển hình tiên tiến, nhiều địa phương trong tỉnh đã có chuyển biến tích cực trong sản xuất nông nghiệp, năng suất, chất lượng nhiều loại cây trồng, vật nuôi được nâng lên góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, bộ mặt nông thôn từng bước được cải thiện, đổi mới.. Tạo bộ sưu tập số và

chia sẻ cung cấp tài liệu cho các điểm thư viện xã, các điểm truy cập Internet tại các điểm dự án trong vùng tài liệu để tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện các tiêu chí nông thôn mới và giúp người dân tham khảo các tư liệu chính thống để học hỏi kinh nghiệm từ các mô hình xây dựng NTM hiệu quả.

NỘI DUNG MÔ HÌNH

1

Yêu cầu kỹ năng cần có của cán bộ trực điểm/ cán bộ triển khai mô hình

Kỹ năng tin học Kỹ năng tìm kiếm, đánh giá và tổng hợp tài liệu Kỹ năng sử dụng phần mềm Dspace và các phần mềm TV số khác. Kỹ năng sử dụng phần mềm xử lý ảnh Kỹ năng mềm Cán bộ trực điểm cần có khả năng hướng dẫn giúp bạn đọc khai thác có hiệu quả. Kỹ năng truyền thông: giới thiệu bộ sưu tập số tới đông đảo bạn đọc thông qua các kênh truyền thông khác nhau. Ngoài ra cán bộ trực điểm cần có kiến thức về lĩnh vực TT-TV như biên mục tài liệu số.

88

2

Thời gian thực hiện mô hình: 2 tháng

Tháng 8/2016: Cán bộ trực điểm, cán bộ các cơ quan liên quan được tham gia khóa tập huấn 4 ngày (từ ngày 10/8/2016 đến ngày 13/8/2016) về việc triển khai “Mô hình dịch vụ thông tin hỗ trợ xây dựng xã hội học tập và NTM thông qua truy nhập máy tính và Internet công cộng tại Lào Cai.” Từ tháng 22/09 đến 25/08/2016: Cán bộ trực điểm phối hợp với các cán bộ TV tỉnh lập kế hoạch tổng thể, thực hiện các bước chuẩn bị cho triển khai xây dựng bộ sưu tập số.


3

Đối tượng hưởng lợi

Đối tượng hưởng lợi của hoạt động xây dựng thư mục số “Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010-2015, phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020” là những người dân Lào Cai có nhu cầu tìm hiểu các thông tin về xây dựng nông thôn mới, không chỉ người dân Lào Cai được hưởng lợi những người dân ở địa phương khác có nhu cầu tìm hiểu cũng có thể sử dụng được do thư mục số này được thư viện tỉnh Lào Cai xây dựng và đưa lên mạng Internet. Ngoài ra những cán bộ phụ trách trong và ngoài tỉnh về lĩnh vực xây dựng NTM cũng là những đối tượng được hưởng lợi trực tiếp từ hoạt động này.

4

Mô tả mô hình

Đặc điểm xây dựng NTM tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010-2015:

Q

ua 5 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã thu được những kết quả đáng khích lệ, đó là sự vào cuộc tích cực của các cấp, các ngành và toàn thể hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt là khơi dậy được sự đồng thuận của toàn thể cộng đồng dân cư nông thôn từ đó tạo ra sự lan tỏa và phát huy được sức mạnh đoàn kết, tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện, làm thay đổi căn bản quan điểm, cách nghĩ, cách làm của phần lớn cư dân nông thôn thông qua công tác tuyên truyền, vận động gia đình, cộng đồng tự nguyện hiến công lao động, đất đai, vật tư, tiền mặt,… để xây dựng NTM; qua phong trào xây dựng NTM đã tạo ra nhiều nhân tố mới, nhiều gương điển hình tiên tiến, nhiều địa phương trong tỉnh đã có chuyển biến tích cực trong sản xuất nông nghiệp, năng suất, chất lượng nhiều loại cây trồng, vật nuôi được nâng lên góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, bộ mặt nông thôn từng bước được cải thiện, đổi mới.

89


Tại sao mô hình này là quan trọng để góp phần tuyên truyền quảng bá tích cực cho quá trình xây dựng NTM tại tỉnh Lào Cai

Q

ua việc tổ chức xây dựng Thư mục số giúp cho các cán bộ nông thôn mới, lãnh đạo các xã và người dân có nhu cầu hiểu rõ và nắm bắt được các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Thực trạng xây dựng NTM của tỉnh Lào Cai.

Làm cho cộng đồng biết đến mô hình bằng cách nào? Thư mục số được tuyên truyền đến các điểm TV huyện, xã thông qua: Thông báo trên website, fanpage của TVtỉnh; Hỗ trợ truyền thông của Ban QLDA tới các xã điểm xây dựng NTM của tỉnh

Thông qua Thư mục số tuyên truyền về các gương điển hình tiêu biểu trong quá trình xây dựng NTM từ đó nhân rộng các gương điển hình, các mô hình phục vụ tích cực cho quá trình xây dựng NTM tỉnh Lào Cai.

Để thực hiện được mô hình này, điểm dự án đã làm gì? Việc triển khai mô hình được tiến hành qua 6 bước như sau:

BƯỚC 1: Tìm hiểu, phân tích nhu cầu thông tin về xây dựng NTM tại địa phương.

BƯỚC 2: Cán bộ TV tỉnh lập kế hoạch triển khai trình lãnh đạo đơn vị, Ban quản lý dự án phê duyệt (xem Phụ lục 5 - Kế hoạch của thư viện tỉnh Lào Cai).

BƯỚC 3: Lập đề cương chi tiết xây dựng bộ sưu tập số

BƯỚC 4: Chuẩn bị nội dung tài liệu Cán bộ trực điểm lựa chọn những tài liệu sẵn có tại TV và những tài liệu miễn phí trên mạng về xây dựng NTM nó chung và các kết quả xây dựng NTM tại Lào Cai.

90

BƯỚC 5: Số hóa và biên mục tài liệu, xuất bản bộ sưu tập số

Cán bộ trực điểm và cán bộ TV tiến hành số hóa và biên mục các tài liệu đã lựa chọn. Xuất bản bộ sưu tập trên mạng Internet

BƯỚC 6: Giới thiệu bộ sưu tập số tới bạn đọc Cán bộ TV giới thiệu bộ sưu tập số tới bạn đọc bằng cách thông báo trên website, fanpage của TV tỉnh, ngoài ra TV còn gửi công văn tới các điểm của dự án về việc xây dựng bộ sưu tập số. TV cũng có kế hoạch phối hợp với hoạt động truyền thông của dự án để giới thiệu bộ sưu tập số tới bạn đọc.


Việc tiến hành hợp tác, phối hợp với các đối tác như thế nào trong quá trình thực hiện mô hình?

K

hi kế hoạch triển khai mô hình đã được chấp thuận, TV làm việc với văn phòng điều phối chương trình NTM hỗ trợ cung cấp các tài liệu liên quan đến tình hình triển khai thực hiện xây dựng NTM tại Lào Cai, các tài liệu văn bản quy định của nhà nước liên quan đến lĩnh vực NTM. TV cũng phối hợp nhờ sự giúp đỡ của TTHL Thái Nguyên hỗ trợ về kỹ thuật số hóa.

Mô hình này có thể đem lại điều khác biệt gì so với trước đây trong cộng đồng?

H

oạt động xây dựng bộ sưu tập số về xây dựng NTM tại Lào Cai phù hợp với các hoạt động của dự án, phát huy hiệu quả các trang thiết bị số hóa mà Dự án đã đầu tư.

K

hác với các hoạt động khác của dự án tập trung vào vấn đề tập huấn cho cán bộ và người sử dụng, hoạt động này cung cấp nội dung thông tin liên quan đến vấn đề xây dựng NTM một giúp người dân hiểu được chủ trương của Đảng, và nhà nước về lĩnh vực này.

Lập kế hoạch thực hiện, xây dựng đề cương bộ sưu tập số? Sau khi đã xác định được ý tưởng cho việc thực hiện, cán bộ trực điểm thảo luận với Cán bộ các phòng chuyên môn của TV Tỉnh để xây dựng đề cương chi tiết cho việc xây dựng bộ sưu tập số Nội dung các tài liệu tập trung vào các vấn đề: Giới thiệu chung về NTM thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 2010-2020 Một số cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM Nội dung xây dựng NTM tỉnh Lào Cai Kết quả chung xây dựng NTM Lào Cai giai đoạn 2010-2015 Mô hình tuyên vận, mô hình phát triển sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi. Những tấm gương sáng tiêu biểu trong xây dựng NTM tỉnh Lào Cai

91


MỘT SỐ LỜI GHI NHẬN từ lãnh đạo thư viện/ TTHTCĐ, hay của địa phương, của chính người dân tham gia sử dụng mô hình: “Xây dựng bộ sưu tập số là một chủ trương từ rất lâu của thư viện tỉnh Lào Cai nhằm nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc của TV tỉnh, tuy nhiên việc này chỉ được thực hiện từ khi có sự hỗ trợ trang thiết bị máy móc số hóa của dự án. Việc xây dựng bộ sưu tập số về chủ đề xây dựng NTM tại Lào Cai là cần thiết đây là một trong những kênh thông tin giúp người dân, cán bộ tại địa phương hiểu được chủ trương, phương thức triển khai và thực trang triển khai vấn đề NTM tại Lào Cai. Bộ sưu tập số về chủ đề xây dựng NTM góp phần vào thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng NTM của tỉnh từ nay đến năm 2020” “Được biết TV tỉnh xây dựng bộ sưu tập số về chủ đề xây dựng nông thôn mới, tôi đã truy cập vào và xem mặc dù ban đầu số lượng tài liệu chưa nhiều tuy nhiên các tài liệu này là rất cần thiết, không chỉ hữu ích cho người dân mà cả cán bộ phụ trách mảng xây dựng NTM của chúng tôi. Tôi sẽ thường xuyên truy cập để cập nhật thông tin và cũng sẽ hướng dẫn cho bà con truy cập vào trang này để xem các thông tin nếu họ hỏi tôi về các vấn đề liên quan đến xây dựng nông thôn mới.”

Theo chị L.T.Đ, Cán bộ phụ trách vấn đề NTM tại xã Nghĩa Đô

92

Theo ông P.V.H, Giám đốc TV tỉnh Lào Cai


2.3.2

MÔ HÌNH 2

Giúp người dân biết tự thúc đẩy quảng bá sản phẩm du lịch của địa phương

TÓM TẮT MÔ HÌNH Sa Đéc là một thành phố trực thuộc tỉnh của tỉnh Đồng Tháp. Thành phố Sa Đéc với diện tích là 5.985,89 ha, dân số trên 152.646, bao gồm các dân tộc Việt, Hoa, Khmer,.. Người dân nơi đây, khả năng về sử dụng máy tính, truy cập Internet của một số địa bàn còn nhiều hạn chế, chưakhai biết cách thác máy tính để nâng cao hiệu quả hiệu quả kinh doanh, trong đó có Làng hoa Sa Đéc- Là một trong những làng hoa lớn nhất Việt Nam, Sa Đéc có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng. TV Thành phố Sa Đéc là một trong những điểm triển khai dự án“Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập Internet công cộng tại

Việt Nam” với mục đích giúp cho TV xây dựng các lớp tập huấn cho người dân tại Làng hoa Sa Đéc có thể tìm kiếm được các thông tin, học tập các mô hình làm du lịch cộng đồng thông qua máy tính. Trong quá trình triển khai đã thu hút được số lượng lớn bạn đọc đến và sử dụng máy tính do dự án cung cấp, lãnh đạo địa phương rất quan tâm đến mô hình triển khai của dự án. Do đó, mô hình dịch vụ thông tin của dự án sẽ góp phần hỗ trợ người dân Sa Đéc nói chung và Làng hoa Sa Đéc nói riêng có thể chủ động tiếp cận với máy tính để làm du lịch cộng đồng.

NỘI DUNG MÔ HÌNH DỊCH VỤ

1

Yêu cầu kỹ năng cần có của cán bộ trực điểm/ tập huấn viên Ngoài kỹ năng chung, để làm mô hình này, cán bộ trực điểm cần thêm Kiến thức về du lịch nói chung và du lịch cộng đồng

2

Thời gian thực hiện mô hình: 3 tháng

Tháng 8/2016: Cán bộ trực điểm, cán bộ phòng văn hóa được tham gia khóa tập huấn 4 ngày về việc triển khai mô hình ở Đồng Tháp, từ ngày 29/08/2016- 02/09/2016. Từ tháng 9 đến đầu tháng 10/2016: Cán bộ trực điểm phối hợp với cán bộ phòng văn hóa lập kế hoạch tổng thể, thực hiện các bước chuẩn bị cho triển khai mô hình.

Triển khai mô hình: Khai giảng lớp tập huấn kỹ năng tìm và đánh giá thông tin trên mạng, kỹ năng xây dựng facebook quảng bá du lịch của tỉnh Đồng Tháp và TP. Sa Đéc vào ngày 14-15/10/2016 Tổ chức Ngày hội Internet cho người dân và Cán bộ trong huyện.

93


3

Đối tượng hưởng lợi

Hưởng lợi trực tiếp từ việc triển khai mô hình là người dân và cán bộ các hội đoàn thể của TP. Sa Đéc, Làng hoa Sa Đéc. Cụ thể: Tập huấn cho cán bộ văn hóa thông tin của TV Tp. Sa Đéc

Lớp tập huấn dành cho các hộ dân kinh doanh tại làng hoa Sa đéc: 10 người dân

Ngày hội Internet: 100 người dân

Tổng số:110 lượt người được hưởng lợi từ các hoạt động của thư viện

4

Mô tả mô hình Một số đặc điểm của cộng đồng dân cư địa phương:

Đ

ại bộ phận cư dân tại Sa Đéc làm nông nghiệp, trồng lúa và trồng hoa. Qua tìm hiểu, khảo sát nhu cầu, nhiều người dân cho biết có nhu cầu được tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ để áp dụng vào việc phát triển Làng hoa Sa Đéc trở thành điểm du lịch cộng đồng. Tuy nhiên người dân chưa biết cách khai thác thông tin và thấy được những lợi ích của máy tính có thể hỗ trợ cộng đồng trong việc phát triển du lịch cộng đồng. Nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất, các điểm truy cập máy tính công cộng của Dự án BMGF đã mở cửa và cung cấp dịch vụ truy cập máy tính, Internet miễn phí cho người dân, và cán bộ trực điểm đã hỗ trợ người dân khi đến sử dụng máy tính tại điểm .

94

Tại sao mô hình này là quan trọng để giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc sống?

C

ả cán bộ trực điểm, cán bộ phòng văn hóa phụ trách lĩnh vực công nghệ thông tin, cán bộ phụ trách du lịch của phòng cũng như người học đều cho rằng đây là hoạt động, dịch vụ rất hữu ích, giúp cho người dân bước biết cách sử dụng máy tính, thực hiện các thủ tục hành chính công, đặc biệt tìm kiếm thông tin du lịch cộng đồng trên mạng Internet để học hỏi những kỹ năng nghiệp vụ làm du lịch cộng đồng.

C

ũng qua mô hình này, mỗi người dân tự mình nâng cao được tinh thần tự học, giao lưu được với nhiều người trong xã hội để chia sẻ kinh nghiệm, hiểu được những lợi ích mà máy tính và Internet mang lại cho mình, từ đó tuyên truyền, phổ biến cho người thân, bạn bè đến và sử dụng các dịch vụ của thư viện.


Để thực hiện được mô hình này, điểm dự án đã làm gì?

Việc triển khai mô hình được tiến hành qua 8 bước như sau:

BƯỚC 1: Tìm hiểu nhu cầu học tập của nhân dân trên địa bạn phục vụ trong vòng bán kính 5km.

BƯỚC 4: Làm giấy mời, gửi giấy mời đến học viên, đại biểu dự khai giảng

Nhóm cán bộ phụ trách mô hình tiến hành soạn thảo và gửi giấy mời, gửi kế hoạch, chương trình cho lãnh đạo UBND Huyện, Phòng văn hóa, Ban QLDự án BMGF, các Cán bộ phối kết hợp thực hiện như Hội Nông dân, Hội phụ nữ, TTTQ, trung tâm văn hóa thể thao huyện, các xã, Đài Phát thanh…

BƯỚC 5: Chuẩn bị trang thiết bị, tài liệu Chuyên gia của đơn vị tư vấn, Cán bộ trực điểm tiến hành khảo sát nhu cầu thông tin, học tập của người dân trên địa bàn thông qua: Khảo sát trực tiếp những người dân đến sử dụng dịch vụ của thư viện Khảo sát trực tiếp những người dân chưa đến sử dụng dịch vụ của thư viện trên địa bàn về điều gì ngăn cản họ đến điểm dự án Phỏng vấn lãnh đạo huyện, trung tâm văn hóa, các phòng ban liên quan về nhu cầu của nười dân. Chuyên gia tư vấn đưa ra các nội dung tập huấn phù hợp với trình độ, nhu cầu của người dân và phù hợp với các chủ trương, chinh sách của tỉnh, huyện về xã phát triển chính phủ điện tử, hình thành công dân điện tử. Cán bộ trực điểm lập kế hoạch triển khai trình lãnh đạo, ban QLDA cho phép tổ chức lớp tập huấn.

BƯỚC 2: Lập kế hoạch triển khai mô hình (xem Phụ lục 12 - Kế hoạch của Sa Đéc).

BƯỚC 3: Chuẩn bị nội dung tập huấn và hồ sơ chi tiết quản lý lớp học.

Khi kế hoạch được chấp thuận, cán bộ trực điểm phối hợp với cán bộ phòng văn hóa phụ trách lĩnh vực công nghệ thông tin soạn nội dung tập huấn trên Powerpoint hay Word, với sự hỗ trợ của chuyên gia đơn vị tư vấn, đồng thời lập hồ sơ quản lý lớp học, tham khảo Phu lục hồ sơ quản lý lớp học

cần thiết cho tập huấn Cán bộ trực điểm phối hợp chuẩn bị máy chiếu, máy tính, các phần mềm cần thiết phục vụ cho lớp tập huấn. In pano, poster giới thiệu về nội dung tập huấn, các Dịch vụ tại điểm truy cập.

BƯỚC 6: Chuẩn bị phòng học

Làm vệ sinh, trang trí, chuẩn bị bàn ghế, quạt Chạy thử máy vi tính, máy chiếu; Chuẩn bị nước uống cho học viên.

BƯỚC 7: Tiến hành tập huấn. Khai mạc lớp học

Tiến hành kiểm tra kiến thức của học viên trước khi bắt đầu nội dung tập huấn Tiến hành tập huấn theo chương trình đã xây dựng Ghi nhật ký lớp học

BƯỚC 8: Tổng kết, rút kinh nghiệm, báo cáo

kết quả Kiểm tra kiến thức của học viên sau khóa học Khảo sát, lấy ý kiến của học viên về khóa tập huấn (nội dung tập huấn, phương pháp giảng dạy của giáo viên, công tác chuẩn bị lớp học) Báo cáo kết quả lớp học cho các lãnh đạo, các phòng ban liên quan về kết quả lớp học Đề xuất các hoạt động phối hợp tiếp theo để duy trì bền vững kết quả của dự án

95


Làm cho cộng đồng biết đến mô hình bằng cách nào?

M T

ô hình được thông báo và tuyên truyền đến bà con trong xã thông qua những phương tiện gần gũi, quen thuộc nhất với người dân. ham dự các cuộc họp do các UBND xã tổ chức phổ biến để phổ biến những lợi ích của sử dụng máy và truy cập mạng Internet, qua đó thông tin tới người dân về các dịch vụ tại thư viện và lớp học sắp triển khai.

Lập kế hoạch thực hiện tập huấn và chuẩn bị tài liệu tập huấn ra sao?

S

au khi đã xác định được ý tưởng cho việc thực hiện, Cán bộ trực điểm thảo luận với Cán bộ phòng văn hóa thông tin, chuyên gia đơn vị tư vấn tiến hành lập kế hoạch chi tiết cho việc triển khai mô hình Nội dung tập huấn gồm: Giới thiệu chung; giới thiệu hoạt động xây dựng và triển khai mô hình, các dịch vụ chính cung cấp tại TV huyện;

Sáu bước tìm kiếm và đánh giá thông tin;

Tìm kiếm thông tin với google (tìm kiếm đơn giản, tìm kiếm với cụm từ chính xác, tìm kiếm hình ảnh, tìm kiếm nội dung trong một website) về du lịch cộng đồng. Cụ thể: Các điểm du lịch cộng đồng nổi tiếng ở Việt Nam; Dịch vụ homestay; Dịch vụ bổ sung tại điểm du lịch cộng đồng; Học nấu ăn; Học tiếng Anh giao tiếp trong du lịch.

Cách lập Fanpage quảng bá du lịch của Làng hoa Sa Đéc

96

Việc tiến hành hợp tác, liên kết với các đối tác như thế nào trong quá trình thực hiện mô hình?

K

hi kế hoạch triển khai mô hình đã được chấp thuận, thư viện gửi công văn đến các cơ quan liên quan như phòng văn hóa, trung tâm văn hóa thể thao huyện, nêu rõ mục tiêu hoạt động, kết quả dự kiến, kế hoạch dự kiến, vai trò của các bên tham gia phối hợp để biết và cử cán bộ phối hợp. Các bên ký kế hoạch phối hợp triển khai lớp học.

Vai trò của các đối tác tham gia cụ thể như sau: Phòng văn hóa huyện: Là cơ quan quản lý nhà nước, tham mưu cho UBND Huyện kế hoạch triển khai, các cơ quan phối hợp với thư viện huyện để triển khai.

Cử cán bộ phối hợp xây dựng nội dung tập huấn.

Gửi giấy mời tới các học viên

Trung tâm văn hóa huyện: Hỗ trợ tổ chức truyền thông các hoạt động tại TV Cán bộ trực điểm làm đầu mối liên hệ với các cán bộ phối hợp để theo dõi, triển khai các hoạt động phối hợp đặc biệt liên quan đến vấn đề học viên. Học viên tham gia cần phải đảm bảo đúng các đối tượng mục tiêu của dự án, đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của khóa tập huấn


Cộng đồng được tạo cơ hội để cùng tham gia và đóng góp trong quá trình triển khai mô hình như thế nào?

S

au khi có danh sách học viên chính thức những người tham gia lớp học dựa trên cơ sở kết quả bài kiểm tra ban đầu, học viên sẽ được cân nhắc, bố trí theo từng cặp đôi nhằm tạo điều kiện để họ có thể hổ trợ cho nhau tốt nhất trong quá trình học tập như một người đã biết sơ qua về máy tính, mạng Internet ngồi cạnh một người chưa biết gì để trợ giúp khi cần.

Mô hình này có thể đem lại điều khác biệt gì so với trước đây trong cộng đồng?

M

ô hình này khác với các lớp tập huấn thông thường về sử dụng máy tính khác đó là dạy cho người dân biết cách sử dụng công cụ máy tính áp dụng vào việc làm du lịch, ngoài kiến thức về sử dụng máy tính, truy nhập Internet, sử dụng các công cụ của Internet để quảng bá du lịch, người dân cũng được cung cấp thêm về một số kiến thức về du lịch cộng đồng, một số kinh nghiệm phát triển cộng đồng của các địa phương khác. Từ đó áp dụng vào mô hình du lịch tại địa phương mình đang triển khai.

M Trong khi thực hiện tập huấn, cán bộ trực điểm và giáo viên cũng tận dụng sự phối hợp, hỗ trợ của cán bộ các ban ngành liên quan cho các viên. Bên cạnh việc tham gia học tập chăm chỉ, lắng nghe các hướng dẫn, học viên cũng đóng góp ý kiến cho việc tiếp tục duy trì các lớp học tương tự.

ô hình được thực hiện góp phần nâng cao vai trò của các thư viện công cộng, BĐVHX trong việc phục vụ cộng động, đặc biệt việc triển khai mô hình góp phần rất lớn vào chủ trương triển khai CPĐT tới người dân địa phương gắn với phát triển du lịch. Chắc chắn là mô hình sẽ góp phần vào việc thực hiện thành công của đề án phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp 2015-2020.

97


MỘT SỐ LỜI GHI NHẬN từ lãnh đạo thư viện/ TTHTCĐ, hay của địa phương, của chính người dân tham gia sử dụng mô hình:

“Qua việc triển khai thực hiện mô hình tôi nhận thấy ngoài những lợi ích mang lại cho người dân địa phương thì chính bản thân tôi là cán bộ TVcũng được hưởng lợi từ hoạt động này: Qua việc triển khai thực hiện tôi thấy mình tự tin, nâng cao khả năng đứng lớp của mình điều mà trước đây tôi nghĩ sẽ không bao giờ mình sẽ thực hiện được. Với công việc trợ giảng cho giáo viên phần du lịch cộng đồng, tôi cũng thu nhận được thêm những kiến thức về du lịch cộng đồng từ đó tôi tự tin có thể tự tổ chức các lớp học cho người dân”

Các lớp tập huấn của thư viện trong thời gian vừa qua là rất phù hợp với người dân địa phương, việc quảng bá du lịch cần có sự tham gia của của nhiều cơ quan, cá nhân tuy nhiên từ việc nhỏ nhất là các hộ kinh doanh du lịch hãy tự quảng bá cho chính mình. Lớp tập huấn cho người dân là một trong những hiệu quả mà Dự án cung cấp máy tính mang lại cho người dân.” Theo một học viên:“ Từ trước đến nay gia đình tôi làm nghề buôn bán hoa tại Sa Đéc chủ yếu bán cho khách hàng quen biết, tôi cũng chưa làm gì để quảng bá sản phẩm hoa của gia đình sau lớp tập huấn này tôi sẽ về đưa các sản phẩm hoa của mình lên facebook để quảng cáo hy vong tôi sẽ có thêm khách hàng mới.”

Theo ông Huỳnh Văn Nhứt - Phó giám đốc trung tâm văn hóa-thể thao Thành Phố Sa Đéc

98

Theo chị Văng Thu Hường - Cán bộ TVTP Sa Đéc


2.3.3 Thúc đẩy phụ nữ xã tiếp cận Internet chủ động trang bị

MÔ HÌNH 3

kiến thức chăn nuôi sản xuất giống vật nuôi mới.

TÓM TẮT MÔ HÌNH Nhiều người dân ở địa phương có mong muốn được tìm hiểu các kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi sản xuất nhằm tăng nguồn thu cho gia đình, tạo tích lũy về kinh tế. Họ thường chỉ biết tới và trông chờ vào các lớp tập huấn của Phòng NN & PTNT hoặc các chương trình, dự án được tài trợ, mà chưa biết tới một nguồn cung cấp thông tin khoa học kỹ thuật khổng lồ trên internet, và cũng chưa biết sử dụng máy tính để tìm thông tin. Tổ chức tập huấn cho phụ nữ xã biết cách

sử dụng máy tính để tìm thông tin trên internet sẽ mở ra cho họ nhiều cơ hội về nâng cao trình độ, thu thập kinh nghiệm về gieo trồng sản xuất…, giúp cải thiện cuộc sống của người dân.

NỘI DUNG MÔ HÌNH DỊCH VỤ

1

Yêu cầu kỹ năng cần có của cán bộ trực điểm/ cán bộ triển khai mô hình

Kỹ năng chung cần có của cán bộ trực điểm

2

Thời gian thực hiện mô hình: 3 tháng

Tháng 8/2016: cán bộ trực điểm, cán bộ TTHTCĐ được tham gia khóa tập huấn 5 ngày về việc triển khai mô hình tại Quảng Nam, từ ngày 23 - 27/ 8/2016. Từ tháng 02/09 đến đầu tháng 10/2016: cán bộ trực điểm phối hợp với cán bộ Hội phụ nữ của xã, TTHTCĐ lập kế hoạch tổng thể, thực hiện các bước chuẩn bị cho triển khai mô hình. Triển khai mô hình: Khai giảng 01 lớp tập huấn cho 08 hội viên Hội phụ nữ của xã về Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái Móng Cái sinh sản vào ngày 22/9/2016

3

Đối tượng hưởng lợi Hưởng lợi trực tiếp từ việc triển khai mô hình là các hội viên Hội phụ nữ xã Bình Tú. Cụ thể: Lớp tập huấn dành cho các hội viên Hội phụ nữ xã: 08 người tham gia; Hưởng lợi gián tiếp bao gồm thành viên trong gia đình của các học viên, hàng xóm, họ hàng và các hội viên khác của Hội phụ nữ xã.

99


4

Mô tả mô hình

Một số đặc điểm của cộng đồng dân cư địa phương:

Đ

a số cư dân xã Bình Tú làm nghề nông, trồng lúa 02 vụ và xen canh gối vụ một số cây như khoai, sắn, chăn nuôi nhỏ lẻ theo hình thức hộ gia đình như chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà và làm một số nghề khác như công nhân khu công nghiệp. Phụ nữ trong xã là một trong số các lực lượng lao động chính trong các gia đình. Nhiều người có mong muốn được tìm hiểu các kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi sản xuất nhằm tăng nguồn thu nhập cho gia đình, tạo tích lũy về kinh tế. Họ thường chỉ biết tới và trông chờ vào các lớp tập huấn của Phòng NN & PTNT hoặc các chương trình, dự án được tài trợ, mà chưa biết tới một nguồn cung cấp thông tin khoa học kỹ thuật khổng lồ trên internet, và cũng chưa biết sử dụng máy tính để tìm thông tin.

100

Tại sao mô hình này là quan trọng để giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc sống?

C

ả cán bộ trực điểm, lãnh đạo xã và cán bộ liên quan cũng như người học đều cho rằng đây là mô hình rất hữu ích, giúp cho người dân biết cách nuôi lợn sinh sản, từ đó góp phần tăng thu nhập nâng cao đời sống của người dân. Bên cạnh đó, việc tập huấn cho phụ nữ xã biết cách sử dụng máy tính để tìm thông tin trên internet sẽ mở ra cho họ nhiều cơ hội về nâng cao trình độ, thu thập kinh nghiệm về gieo trồng sản xuất …, giúp cải thiện cuộc sống của người dân.

M

ô hình này cũng góp phần giúp cho người phụ nữ có thêm tiếng nói, vị thế trong quá trình sản xuất tại gia đình nói riêng và trong các hoạt động khác nói chung, cũng như giúp chính bản thân họ mở mang, cập nhật các kiến thức và thông tin khác khi họ có nhu cầu tìm hiểu. Ngoài ra, mô hình cũng giúp người phụ nữ có cơ hội gặp gỡ, trao đổi học hỏi kinh nghiệm với các học viên khác cũng như với cộng đồng rộng lớn trên internet.


Để thực hiện được mô hình này, điểm dự án đã làm gì? Việc triển khai mô hình được tiến hành qua 6 bước như sau:

BƯỚC 1: Tìm hiểu nhu cầu học tập của nhân dân trên địa bạn xã.

Hội phụ nữ xã cùng với cán bộ trực điểm tổ chức điều tra nhu cầu học tập của nhân dân trên địa bàn toàn xã. Làm tờ trình đề nghị dự án cho phép tổ chức lớp tập huấn.

BƯỚC 2: Lập kế hoạch triển khai mô hình (xem Phụ lục 14 - Kế hoạch của Bình Tú).

BƯỚC 3: Chuẩn bị giáo án và lập hồ sơ chi tiết quản lý lớp học.

Khi kế hoạch được chấp thuận,cùng với sự hỗ trợ của cán bộ phụ trách Nông nghiệp, một số hộ có kinh nghiệm về nuôi lợn trong và ngoài xã, Hội phụ nữ xã và cán bộ trực điểm soạn giáo trình giảng dạy trên Power Point, đồng thời lập hồ sơ quản lý lớp học.

BƯỚC 4: Làm giấy mời, gửi giấy mời đến học viên, đại biểu dự khai giảng

Nhóm cán bộ phụ trách mô hình tiến hành soạn thảo và gửi giấy mời, gửi kế hoạch tổ chức cho lãnh đạo Đảng, HĐND, UBND, UBMTTQVN xã, Hội phụ nữ xã, Ban QLDA, các cán bộ phối kết hợp thực hiện như Hội Nông dân, Hội phụ nữ, các trưởng thôn, Đài Phát thanh, cán bộ Nông thôn mới…

BƯỚC 5: Chuẩn bị trang thiết bị, tài liệu cần thiết cho tập huấn

Cán bộ trực điểm phối hợp với Hội phụ nữ xã lập tờ trình để mượn máy chiếu In pano, áp phích giới thiệu về nội dung tập huấn.

BƯỚC 6: Chuẩn bị phòng học Làm vệ sinh, trang trí, chuẩn bị bàn ghế, quạt (nếu trời nóng) Chạy thử máy vi tính, máy chiếu; Chuẩn bị nước uống, đồ ăn nhẹ giữa buổi cho học viên.

BƯỚC 7: Soạn tài liệu phát dành riêng cho học viên và in sao (photo) với số lượng đủ cho số học viên thực tế đã đăng kí.

@ 101


Làm cho cộng đồng biết đến mô hình bằng cách nào? Thông báo tới người dân, đặc biệt là phụ nữ trong xã thông qua nhiều hình thức như: Thông báo của Hội phụ nữ xã gửi tới lãnh đạo Hội phụ nữ của các thôn/tổ Thông báo trong các cuộc họp của Hội phụ nữ Thông báo trên Đài phát thanh của xã Dán thông báo, áp phích tại UBND xã, chợ Phối hợp với TTHTCĐ để thông báo tới các học viên của Trung tâm

Việc tiến hành hợp tác, liên kết với các đối tác, ban ngành khác trong xã như thế nào trong quá trình thực hiện mô hình?

S

au khi kế hoạch triển khai mô hình được thông qua, cán bộ BĐVHX Bình Tú báo cáo với lãnh đạo UBND xã và lãnh đạo Hội phụ nữ xã để tiến hành thực hiện các công đoạn tiếp theo. Với sự hỗ trợ của TTHTCĐ, Hội phụ nữ xã gửi giấy mời và chiêu sinh học viên, thông báo nội dung, kế hoạch cho học viên và người dân có mong muốn tham gia lớp học. Hội phụ nữ xã, TTHTCĐ, một số hộ gia đình có kinh nghiệm nuôi lợn lâu năm giúp cán bộ trực điểm tìm kiếm thông tin và soạn nội dung tài liệu tập huấn.

C

ác cá nhân cụ thể được giao nhiệm vụ có trách nhiệm thường xuyên liên hệ, cập nhật tình hình và hỗ trợ nhau trong suốt quá trình triển khai lớp học và báo cáo, phản hồi, đề nghị lãnh đạo cấp trên hỗ trợ khi gặp khó khăn, vướng mắc.

102

Lập kế hoạch thực hiện tập huấn và chuẩn bị nguồn tài nguyên thông tin ra sao?

S

au khi lên ý tưởng về tập huấn cho phụ nữ trong xã, cán bộ trực điểm làm việc cùng Hội phụ nữ xã, TTHTCĐ để lập kế hoạch chi tiết nhằm triển khai và xây dựng nội dung tập huấn cụ thể. Nội dung tập huấn gồm: Giới thiệu chung về dự án BMGF-VN, giới thiệu hoạt động triển khai xây dựng phòng truy nhập máy tính và internet công cộng phục vụ cho việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân tại tỉnh Quảng Nam; Kỹ thuật lựa chọn lợn nái Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái Móng Cái Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái Móng Cái chửa Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái đẻ, nuôi con Kỹ thuật tìm kiếm thông tin trên internet liên quan tới các nội dung tập huấn


Cộng đồng được tạo cơ hội để cùng tham gia và đóng góp trong quá trình triển khai mô hình như thế nào?

T

rong quá trình tập huấn, cán bộ trực điểm và các cán bộ có liên quan tranh thủ tận dụng sự hỗ trợ của các bên. Ngoài việc tham gia học tập, tiếp thu các kiến thức, các học viên cũng đề nghị nên duy trì các lớp tập huấn về chăn nuôi sản xuất, kéo dài thời gian học tập nhằm tạo điều kiện cho nhiều người có thể được tham gia. Học viên cũng đề nghị có các lớp học riêng về sử dụng máy tính và internet nhằm giúp học viên nói riêng và người dân trong xã nói chung biết sử dụng và mạnh dạn sử dụng máy tính. Học viên cũng đề nghị nên thay đổi vị trí của BĐVHX Bình Tú hiện nay cho dễ tiếp cận với người dân hơn. Hiện nay, điểm BĐVHX nằm khuất hoàn toàn sau trụ sở UBND xã, người dân phải đi vòng khá xa và qua nhiều phòng/ban khác của xã mới tới được điểm truy cập.

C

hứng kiến sự thành công và ý nghĩa của lớp học, lãnh đạo xã, TTHTCĐ và Hội phụ nữ xã đồng ý sẽ tiếp tục hỗ trợ và triển khai các lớp tập huấn khác tại điểm BĐVHX nhằm giúp bà con trong xã tiếp cận máy tính, internet và tìm kiếm các thông tin về sản xuất, trồng trọt, phục vụ thiết thực cho nhu cầu sinh kế của người dân.

Mô hình này có thể đem lại điều khác biệt gì so với trước đây trong cộng đồng?

V

iệc triển khai mô hình cần và đã nhận được sự phối kết hợp của nhiều bên như UBND xã, TTHTCĐ, Hội phụ nữ, một số hộ gia đình có kinh nghiệm về nuôi lợn ... Việc các bên liên quan hỗ trợ triển khai mô hình không chỉ giúp họ hiểu thêm về các hoạt động của điểm mà còn giúp họ có thêm ý tưởng, thái độ tích cực với mô hình, từ đó có khả năng sẽ tiếp tục hỗ trợ trong các hoạt động sau.

M

ô hình triển khai rất phù hợp và hỗ trợ đắc lực cho quá trình phấn đấu trở thành xã nông thôn mới ở Bình Tú do xã vẫn còn một số tiêu chí chưa đạt được. Ngoài ra, mô hình góp phần nâng cao hiểu biết, tích lũy kiến thức của người dân về chăn nuôi, mở ra một hướng đi khác về làm kinh tế cho người dân trong xã, ngoài hoạt động mang lại thu nhập chính là trồng lúa 2 vụ và trồng màu xen canh. Đồng thời mô hình cũng tạo ra cơ hội học tập, giao lưu và nâng cao vị thế của người phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội

103


MỘT SỐ LỜI GHI NHẬN từ lãnh đạo thư viện/ TTHTCĐ, hay của địa phương, của chính người dân tham gia sử dụng mô hình:

“Các buổi tập huấn này không chỉ giúp bà con có thêm kĩ năng kiến thức về chăn nuôi lợn mà còn là cơ hội để hội viên Hội phụ nữ tham gia các sinh hoạt chung. Tập huấn cũng tạo điều kiện cho nhiều bà con biết tới điểm BĐVHX. Từ đó góp phần củng cố hỗ trợ cho hoạt động kinh tế địa phương, làm phong phú các hoạt động đoàn thể, giúp xã phát huy được các thế mạnh, phấn đấu đạt được các tiêu chí còn lại về NTM.. Cán bộ BĐVHX cũng rất năng nổ, nhiệt tình, có trách nhiệm, cũng tạo hình ảnh đẹp trong mắt bà con nhân dân, góp phần tạo ấn tượng tốt đẹp về đội ngũ cán bộ xã.”

“Ngoài lúa và rau màu ra, nhà tôi cũng có mong muốn tăng gia sản xuất, kiếm thêm tiền trang trải cho cuộc sống, tuy nhiên lại chưa biết nên làm gì. May là Hội phụ nữ trong thôn có tới động viên học lớp do Bưu điện tổ chức về cách nuôi lợn. Tôi hy vọng, sau lớp này, tôi có thêm kiến thức và có thể tích thêm một số tiền để mua lợn cái về nuôi, chăm sóc, cho nó đẻ con để bán đi lấy thêm tiền nuôi các con ăn học.”

Theo chị Hồ Thị Thu thôn Trường An xã Bình Tú nhận xét

104

Theo ông Trịnh Xuân A, Phó chủ tịch UBND xã Bình Tú kiêm giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng


2.3.4 Chủ động phòng chống rét cho gia súc

MÔ HÌNH 4

nhờ Internet.

TÓM TẮT MÔ HÌNH Lầu Thí Ngài là một xã vùng cao thuộc huyện Bắc Hà, Tỉnh Lào Cai. Người dân trên địa bàn xã chủ yếu là đồng bào dân tộc tiểu số (trong đó tỷ lệ người Mông trên 90%). Là một xã nghèo, lại giáp biên giới Trung Quốc nên bà con thường vượt biên để đi làm thuê nhằm tăng nguồn thu nhập. Cán bộ UBND xã rất trăn trở về cách thức giúp đỡ bà con tìm ra phương thức làm ăn để người dân có thể làm giàu tại địa phương của mình. Tuy nhiên, đây là một vấn đề khó khăn khi rào cản lớn là tỷ lệ bà con không biết chữ

rất cao trên địa bàn xã. Hướng dẫn cán bộ thôn/ bản kỹ năng học tập và tìm kiếm thông tin trên Internet để họ có thể truyền đạt thông tin và hướng dẫn lại cho bà con trong thôn/bản mình là lựa chọn ưu tiên của cán bộ trực điểm sau khi thảo luận với chuyên gia dự án nhằm tạo ra những bước đầu tiên giúp đỡ bà con học tập các phương thức làm ăn từ máy tính và mạng Internet.

NỘI DUNG MÔ HÌNH DỊCH VỤ

1

Mục tiêu của mô hình

Hướng dẫn các học viên biết cách tìm kiếm và chọn lọc thông tin để : Hiểu về Internet như là môi trường tìm kiếm thông tin học tập và tiếp cận các kiến thức khoa học kỹ thuật để thay đổi cách làm ăn, nâng cao thu nhập góp phần xây dựng nông thôn mới. Biết cách tìm tin hiệu quả theo nhu cầu của bản thân và biết cách đánh giá chất lượng thông tin tìm được. Biết cách ứng dụng/sử dụng thông tin đó trong sản xuất.

2

Kỹ năng cần có của cán bộ tham gia dự án.

Kỹ năng tìm hiểu nhu cầu cộng đồng và thực trạng địa phương Kỹ năng lập kế hoạch và quản lý thời gian Kỹ năng sử dụng máy tính và thông thạo trong việc tìm kiếm thông tin đánh giá thông trên mạng Internet. Kỹ năng tổ chức dịch vụ thông tin và hướng dẫn mọi người trong cộng đồng (đặc biệt là hướng dẫn người lớn tuổi tham gia học tập với máy tính và mạng Internet)

Trở thành tuyên truyền viên tại các thôn bản, biết cách truy nhập Internet để giúp đỡ/ hỗ trợ bà con trong thôn bản, truyền đạt những thông tin học hỏi được cho bà con trong thôn, đặc biệt là những người không biết chữ.

105


25/9 đến 25 tháng 10: Cán bộ trực điểm chuẩn bị không gian lớp học và các phần việc liên quan đến lớp tập huấn (liên hệ với ban quản lý để sửa máy tính, chuẩn bị poster và giấy mời, lập danh sách và mời học viên đến dự, liên hệ với chuyên gia để điều chỉnh nội dung tập huấn cho phù hợp...)

Thời gian thực hiện: 3 tháng (từ tháng 9 đến đầu tháng 11)

3

Từ ngày 9 - 13/8/2016: Cán bộ trực điểm tham gia lớp tập huấn 5 ngày, bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng tổ chức thực hiện mô hình dịch vụ truy nhập máy tính và Internet công cộng hỗ trợ xây dựng xã hội học tập. Từ 16-23/8/2016: Cán bộ trực điểm phối hợp với cán bộ trung tâm HTCĐ lên ý tưởng thực hiện mô hình và báo cáo lãnh đạo UBND xã. Sau đó, phối hợp với cán bộ Nông nghiệp xã để lập kế hoạch tổng thể, thực hiện các bước chuẩn bị cho triển khai mô hình. 24/8/2016 đến 25/9/2016: Cán bộ trực điểm phối hợp với cán bộ nông nghiệp tại xã (đ/c Đỗ Văn Tiến) và cán bộ TTHTCĐ (đ/c Vàng Tú Oanh) xây dựng nội dung tập huấn và tài liệu tập huấn. Lớp tập huấn dự kiến tổ chức vào cuối tháng 9, tuy nhiên do 2 máy tính bị hỏng nên kế hoạch bị lùi lại.

5

Tổ chức tập huấn này 11/11/2016 Viết báo cáo: 13-17/11/2016

4

Đối tượng hưởng lợi

H

ưởng lợi trực tiếp là các cán bộ thôn bản (những người tham gia tập huấn), hưởng lợi gián tiếp là cộng đồng bà con trong thôn (được chia sẻ thông tin từ những người tham dự tập huấn)

Mô tả mô hình Một số đặc điểm của cộng đồng dân cư địa phương:

L

ầu Thí Ngài là một xã vùng cao thuộc huyện Bắc Hà (còn gọi là xã 135 vì xã nằm trong chương trình 135- chương trình xóa đói giảm nghèo giành cho các xã vùng đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số), thuộc tỉnh Lào Cai.Xã có diện tích 16,26 km², dân số 1256 người, mật độ dân số đạt 77 người/km². Theo tiếng dân tộc địa phương thì "Lầu thí" là cái thang để trèo, vì địa hình ở xã này được xếp thành từng bậc như cái thang trèo. Xã Lầu Thí Ngài nằm cách trung tâm huyện Bắc Hà 5 km, bao gồm 7 thôn với trên 300 hộ dân sinh sống, có 5 dân tộc anh em: Mông, dao, Kinh, Tày, Phù Lá cùng chung sống. Trong đó người Mông sinh sống tại xã chiếm tỷ lệ đa số (trên 90%).

106

Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã chiếm chiếm 44% (147 hộ), tỷ lệ người dân không biết chữ trong xã cũng khá cao.

L

ầu thí Ngài là 1 xã giáp gianh với biên giới Trung Quốc, hàng năm lượng người vượt biên giới đi làm thuê khoảng trên 200 người, nhiều người đi làm 1-2 năm mới về vì tại thôn bản họ không biết làm gì để nâng cao thu nhập. Bên cạnh đó, là 1 xã vùng cao, mùa đông nhiệt độ xuông thấp, rét đậm rét hại thường xuyên diễn ra khiến bà con gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, đặc biệt là việc trâu bò bị chết rét khiến bà con bị thiệt hại nặng nề khi con trâu vẫn là đầu cơ nghiệp ở đây.


Thực trạng điểm truy cập

T

hực trạng thư viện xã: cũng giống như hầu hết các TV xã khác, TVX Lầu Thí Ngài nằm trong khuôn viên của trụ sở của UBND xã nên khá chật hẹp và không thuận tiện cho đi lại của người dân. TV mở cửa theo giờ hành chính nên chưa thật phù hợp với nhu cầu của người sử dụng. Thư viện được đặt cùng với Trung tâm TTHTCĐ, cạnh UBND, vị trí này ở khá xa khu dân cư. Cán bộ thư viện xã đồng thời kiêm nhiệm thêm nhiều việc khác (là cán bộ văn hóa xã...). Đa số người biết sử dụng Internet là tầng lớp thanh thiếu niên, thường đến điểm truy cập để tìm hiểu một số thông tin về các kỹ thuật chăn nuôi trồng trọt, giải trí, một số thanh niên vào facebook, các em học sinh đến học bài trên mạng như: học tiếng anh.

Tại sao mô hình này là quan trọng để giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc sống?

L

ầu Thí Ngài là một xã vùng cao, thuộc diện xã nghèo. Bà con chủ yếu là người dân tộc thiểu số và phần lớn là không biết chữ. Việc truyền đạt kiến thức cho bà con để biết cách làm ăn, nâng cao thu nhập để có thể ổn định cuộc sống và giảm thiểu việc vượt biên đi làm ăn xa là trăn trở của cán bộ UBND xã. Mô hình tập huấn cho cán bộ thôn bản biết cách sử dụng máy tính và Internet để tìm thông tin phòng chống rét cho trâu bò sau đó về hướng dẫn lại cho bà con trong thôn/bản bước đi đầu tiên tạo tiền đề cho cán bộ xã có thể giúp bà con trong thôn bản có thể tiếp cận với khoa học kỹ thuật và biết cách làm ăn góp phần thay đổi cuộc sống.

M

ô hình này đã giúp các cán bộ trực điểm thôn bản thấy được sử dụng mạng Internet để học tập và tiếp cận các tiến bộ khoa học là không quá khó, họ có thể sử dụng máy tính và vào mạng tìm kiếm thông tin và hướng dẫn lại cho bà con trong thôn/bản biết cách làm ăn và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào cuộc sống.

107


Để thực hiện được mô hình này, điểm dự án đã làm gì?

Làm cho cộng đồng biết đến mô hình bằng cách nào?

BƯỚC 1: Tìm hiểu nhu cầu thông tin tại

Thông báo đến bà con thông qua họp giao ban và họp thôn

Cán bộ trực điểm phối hợp với TTHTCĐ tìm hiểu nhu cầu học tập của nhân dân trên địa bàn xã sau đó trao đổi và thống nhất với lãnh đạo UBND xã.

Dán thông báo tại điểm truy cập và UBND xã

địa phương.

BƯỚC 2: Lập kế hoạch triển khai mô hình và

trình lãnh đạo UBND xã, gửi kế hoạch cho dự án.

BƯỚC 3: Chuẩn bị nội dung tập huấn

Khi kế hoạch được chấp thuận, Cán bộ trực điểm phối hợp với Cán bộ nông nghiệp xã và TTHTCĐ biên soạn bài giảng dạy trên Power Point, sau đó gửi cho chuyên gia dự án xin ý kiến góp ý.

Phối hợp với các đối tác trong quá trình thực hiện:

Đ

ể thực hiện thành công mô hình, cán bộ trực điểm đã phối hợp với cán bộ TTHTCĐ để tìm hiểu nhu cầu thông tin của người dân trên địa bàn xã và xây dựng kế hoạch thực hiện. Bên cạnh đó, phối hợp với cán bộ UBND, cán bộ nông nghiệp xã và cán bộ TTHTCĐ để xây dựng nội dung tập huấn. Phối hợp với Dự án để xin góp ý từ chuyên gia.

BƯỚC 4: Làm giấy mời, gửi giấy mời đến học viên Cán bộ trực điểm phối hợp với TTHTCĐ để lập danh sách và chuẩn bị giấy mời, gửi giấy mời đến học viên

Kết quả thực hiện

BƯỚC 5: Chuẩn bị giảng viên, trang thiết bị,

Q

In pano, áp phích giới thiệu về nội dung tập huấn.

N

tài liệu cần thiết cho tập huấn Cán bộ trực điểm phối hợp với giáo viên TTH TCĐ chuẩn bị sắp xếp lịch với giảng viên, chuẩn bị các trang thiết bị cần thiết cho buổi tập huấn

BƯỚC 6:Chuẩn bị không gian lớp học Làm vệ sinh, trang trí, chuẩn bị bàn ghế Chuẩn bị nước uống, quà tặng cho học viên

BƯỚC 7:Tổ chức tập huấn và viết báo cáo

108

ua buổi tập huấn các học viên nắm được những kiến thức cơ bản nhất về Internet, biết cách tìm tin và đánh giá thông tin tìm được, biết cách phòng chống rét cho gia súc về thôn bản tuyên truyền cho nhân dân. hận xét chung của cán bộ trực điểm về các kết quả hoạt động: Buổi tập huấn về cơ bản là rất thành công vì đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo địa phương cũng như sự ủng hộ nhiệt tình của các bên liên quan (TTHTCĐ, cán bộ nông nghiệp xã, Dự án BMGF). Với sự tham gia nhiệt tình đông đủ của các học viên và sự hướng dẫn tận tình của giảng viên, qua buổi tập huấn các học viên đã biết được cách tìm kiếm thông tin trên mạng để ứng dụng vào trong sản xuất và chia sẻ với bà con trong cộng đồng.


CÂU CHUYỆN CHIA SẺ “Tại buổi tập huấn, phần học viên thực hành trên máy tính về cách cách tìm tin về cách phòng chống rét cho gia súc, điều làm cho chúng tôi nhớ và ấn tượng nhất là có một học viên sau khi thực hành tìm tin theo hướng dẫn thì đã tự tìm cho mình những hình ảnh, những video thiết thực về cách phòng chống rét một cách sinh động hơn cả hướng dẫn. Điều đó làm chúng tôi rất vui mừng vì với trình độ hạn chế của những người dân tộc thiểu số mà họ có thể nắm bắt thông tin về inetrnet một cách nhanh chóng và sáng tạo như vậy là điều rất mừng và như vậy chúng tôi sẽ có thêm đối tác để tuyên truyền hướng dẫn nhân dân biết nhiều hơn về Internet. Qua đây chúng tôi thấy rằng Dự án máy tính cộng đồng được đầu tư ở xã đặc biệt là những xã vùng sâu vùng xa là rất thiết thực và hữu ích”.

Cán bộ trực điểm L.T.H tâm sự

Một số hình ảnh dự án triển khai:

109


MÔ HÌNH

DỊCH VỤ HỖ TRỢ NKT

NKT

cần có thông tin liên quan đến bản thân và cộng đồng, đặc biết mang tính cập nhật thường xuyên như trang web hoặc các thư mục thông tin với các nội dung như sau: sức khỏe, địa chỉ thăm khám sức khỏe; quyền và lợi ích của người khuyết tật, câu lạc bộ người khuyết tật; địa chỉ các cơ sở giáo dục, dạy nghề cho trẻ

khuyết tật, người khuyết tật, định hướng những nghề nghiệp phù hợp với các dạng khuyết tật khác nhau; Diễn đàn để NKT có thể chia sẻ, trò chuyện, giao lưu trực tuyến; và được hỗ trợ thông tin về lĩnh vực KHKT: trồng trọt, chăn nuôi; Làm sao để giúp đỡ NKT từ khiếm thị, khiếm thính,.. có thể sử dụng được tiện ích của máy tính và internet để cải thiện

MÔ HÌNH: Trang fanpage – Nơi chia sẻ kết nối dành cho

01 cộng đồng NKT

MÔ HÌNH: Ánh sáng thông tin đến với

02 người khiếm thị

MÔ HÌNH: Thêm cơ hội ứng dụng kỹ thuật mới

hiểu và giao tiếp với cộng đồng 03 để khiếm thính

110


2.4.1

Trang fanpage – Nơi chia sẻ kết nối dành cho MÔ HÌNH 1 cộng đồng NKT GIỚI THIỆU MÔ HÌNH Mạng xã hội là một công cụ hữu hiệu nhất cho mọi người khắp nơi trên trái đất có thể tìm kiếm, trao đổi thông tin, chia sẻ, kết bạn… Trong khi đó, mạng xã hội hoặc những ứng dụng tương tự chưa được NKT sử dụng nhiều, theo khảo sát chỉ một tỉ lệ rất nhỏ NKT – chủ yếu là thanh thiếu niên đang đi học mới có điều kiện tìm hiểu về Dịch vụ này. Mô hình này giúp cho những NKT tại Đồng Tháp nói riêng và những nơi khác có điều kiện giao lưu,

Yêu cầu kỹ năng nào cần có của cán bộ trực điểm Kỹ năng về máy tính và internet. Kỹ năng sử dụng khai thác mạng xã hội, Facebook, … Kỹ năng giao tiếp tốt, đặc biệt đối với người khuyết tật. Kỹ năng trình bày, tóm tắt nội dung, đăng bài trên các trang mạng xã hội. Kỹ năng xử lý đồ học, tạo video clip, …

chia sẻ, kết bạn với nhau, từ đó sẽ có thêm nhiều các trang thông tin khác tương tự từ tất cả các điểm TV/ BĐVHX khác hỗ trợ nhu cầu cho NKT.

Thời gian thực hiện mô hình: 3 tháng Thời gian cho hoạt động này từ 9/2016 – 12/2016 (theo kế hoạch dự án), gồm: Tạo cấu trúc Fanpage Đăng thông tin cơ bản, hình ảnh Duy trì việc cập nhật định kỳ trong 3 tháng. Sau đó Fanpage sẽ được duy trì bởi cán bộ thư viện và cộng đồng tham gia.

Đối tượng hưởng lợi NKT và gia đình– những người có kỹ năng sử dụng/ khai thác mạng xã hội (Facebook). Cán bộ thư viện/ cán bộ trực điểm tham gia tìm hiểu mô hình, chia sẻ kinh nghiệm phục vụ NKT. Các tổ chức, nhóm tình nguyện viên, cá nhân quan tâm đến/ hoạt động cho NKT.

111


8.09%

Khả năng sử dụng máy tính của NKT

T

18.43%

heo thống kê của Sở Lao động Thương binh và xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2015, toàn tỉnh có 21.096 người khuyết tật.

Số lượng NKT biết sử dụng máy tính tập trung chủ yếu vào nhóm trẻ khuyết tật từ 10- 20 tuổi đang được học tại Trường Nuôi dạy Trẻ khuyết tật Đồng Tháp. Các em học sinh may mắn đều được học sử dụng máy tính và truy nhập Internet theo chương trình Tin học của nhà trường. Tuy nhiên, các thành phần đối tượng khác thì gần như có rất ít người có kỹ năng hay có điều kiện tiếp xúc với máy tính và Internet.

54.87% 27.92%

11.51%

19.02%

Nhu cầu về nguồn lực thông tin

NKT

chủ yếu sử dụng máy tính và truy nhập Internet với các mục đích chính như: giải trí: đọc tin tức, đọc báo, nghe nhạc và trò chuyện trực tuyến. Mục đích này phù hợp với nhu cầu rất cao của NKT trong giao tiếp, hòa nhập với cộng đồng. NKT cần có thông tin liên quan đến bản thân và cộng đồng, đặc biết mang tính cập nhật thường xuyên như trang web hoặc các thư mục thông tin với các nội dung như sau: sức khỏe, địa chỉ thăm khám sức khỏe; quyền và lợi ích của người khuyết tật, các văn bản, quy phạm pháp luật có liên quan đến người khuyết tật; điều lệ Hội người khuyết tật, Câu lạc bộ người khuyết tật; địa chỉ các cơ sở giáo dục, dạy nghề cho trẻ khuyết tật, người khuyết tật, định hướng những nghề nghiệp phù hợp với các dạng khuyết tật khác nhau; Diễn đàn để NKT có thể chia sẻ, trò chuyện, giao lưu trực tuyến; Các thông tin về lĩnh vực khoa học kĩ thuật: trồng trọt, chăn nuôi; Liên kết chặt chẽ với các trang web thiết kế riêng cho NKT như trang web về sách nói cho người khiếm thị…; Thư mục để có thể quảng cáo các sản phẩm của người khuyết tật, đăng tin về tìm kiếm việc làm...

112

Vận động

Nghe nói

Nhìn

Thần kinh, tâm thần

Trí tuệ

Khác

Mô hình sẽ đáp ứng được mong muốn của cộng đồng người khiếm thị tại đây, cụ thể: cho cộng đồng người G iúp khuyết tật có điều kiện tốt để

giao lưu, chia sẻ, kết bạn qua mạng xã hội; từ đó có điều kiện cập nhật thông tin về công việc, học tập, đời sống, khó khăn,… cho gia đình, bạn bè của những G iúp người khuyết tật dễ dàng kết nối chia

sẻ lẫn nhau.

cho công đồng, các tổ chức, đơn vị G iúp phục vụ người khuyết tật hiểu hơn về họ. cường giới thiệu các dịch vụ, hoạt T ăng động mà Hội NKT, các CLB thiện nguyện có thể kết nối và hợp tác hiệu quả hơn.

T

ăng cường kỹ năng phục vụ người khiếm thị của cán bộ trực điểm.


TRIỂN KHAI THỰC HIỆN sát nhu cầu người khuyết tật, 01 Khảo cộng đồng: lấy kết quả khảo sát từ

Bước 4: Duy trì hoạt động của Fanpage Việc theo dõi và cập nhật Fanpage được thực hiện bởi 01 cán bộ phòng tin học thư viện tỉnh Đồng Tháp. Đăng thông tin các sự kiện sắp diễn ra/ các sự kiện đã diễn ra cho NKT tại thư viện/ điểm TNMTCC. Đăng thông tin, các liên kết hữu ích cho NKT. Trao đổi, chia sẻ với các nhân/ cộng đồng NKT.

Dự án BMGF-VN

thảo ý tưởng, đề xuất với 02 Phác Ban Giám đốc thư viện và Ban QLDA. khai thực hiện tạo Fanpage 03 Triển (sau khi được chấp thuận)

Bước 1: Lập kế hoạch, trình lãnh đạo

phê duyệt

Bước 2: Tạo Fanpage với cấu trúc đơn giản (cấu trúc mặc định của chương trình). Đăng thông tin ban đầu vào Fanpage, gồm giới thiệu chung, các hoạt động sắp diễn ra, mời người tham gia, … Cán bộ tin học thư viện tỉnh thực hiện, chuyên gia cùng thảo luận.

Bước 3: Giới thiệu Fanpage cho NKT Hướng dẫn qua lớp tập huấn người khiếm thị, khiếm thính của dự án tại Đồng Tháp và Nghệ An. Gắn liên kết vào website thư viện tỉnh Đồng Tháp. Giới thiệu trên Fanpage của các nhóm/ CLB khác cùng mục tiêu.

thông, quảng bá Fanpage cho 04 Truyền nhóm NKT và các nhóm đối tượng liên quan.

05 Cập nhật và duy trì. Dự trù kinh phí

F

anpage là dịch vụ mạng xã hội, miễn phí hoàn toàn. Do vậy nếu 01 cán bộ tin học của thư viện tỉnh thực hiện như một công việc thường ngày thì hoạt động thiết lập và duy trì trang Fanpage không phải tốn phí. Để duy trì Fanpage có chất lượng, một số công đoạn sau có thể cần một khoản kinh phí để khuyến khích cán bộ tin học để - Viết và đăng bài;- Trả lời yêu cầu thông tin, thắc mắc của bạn đọc; Chụp hình, quay phim và xử lý; - Quản trị chung Fanpage.

113


Truyền thông, quảng bá Fanpage

T

hông qua mạng lưới thư viện, các điểm dự án, địa chỉ Fanpage được giới thiệu và khuyến khích mọi người tham gia chia sẻ, trao đổi thông tin. Tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn cơ bản về máy tính, mạng xã hội cho đối tượng NKT (khiếm thị, khiếm thính) để họ tự tin khi sử dụng máy tính và tham gia mạng xã hội. Cơ hội rất tốt cho việc kết nối với các câu lạc bộ, tổ chức từ thiện, các nhóm tình nguyện viên sẵn sàng tham gia đóng góp cho hoạt động phục vụ NKT.

Cán bộ thư viện chủ động chia sẻ liên kết này với NKT và gia đình tại địa phương, các trường dạy trẻ khuyết tật, khuyến khích họ chia sẻ cho các bạn khác cùng cảnh ngộ.

Chia sẻ liên kết trên website chính của thư viện tỉnh và các thư viện bạn.

Hình ảnh trang Fanpage – thông tin dành cho người khuyết tật

114


CHIA SẺ Ý KIẾN “Từ khi tạo Fanpage cho NKT - Khiếm thị, số lượng người tham gia đến thời điểm hiện tại là 13 bài viết đã được đăng trong đó có 03 lượt bạn đọc NKT đăng tải bài viết lên trang, hơn 55 lượt thích trang, 541 lượt người tiếp cận. Trong đó đối tượng tham gia chủ yếu là NKT, học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức trong và ngoài tỉnh. Dự định trong tương lai Fanpage: Cập nhật lịch hoạt động tuần, tháng, quý, năm của thư viện Khuyết tật – Khiếm thị lên trang thông tin; Kêu gọi mọi người tham gia, thường xuyên đưa tin các sự kiện đang và sắp diễn ra; Sưu tầm, chia sẻ các bài viết khoa học, chuyên sâu, các website hữu ích cho NKT – Khiếm thị;

về mô hình dịch vụ này

“Từ khi tạo Fanpage cho NKT - Khiếm thị, số lượng người tham gia đến thời điểm hiện tại là 13 bài viết đã được đăng trong đó có 03 lượt bạn đọc NKT đăng tải bài viết lên trang, hơn 55 lượt thích trang, 541 lượt người tiếp cận. Trong đó đối tượng tham gia chủ yếu là NKT, học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức trong và ngoài tỉnh. Dự định trong tương lai Fanpage: Cập nhật lịch hoạt động tuần, tháng, quý, năm của thư viện Khuyết tật – Khiếm thị lên trang thông tin; Kêu gọi mọi người tham gia, thường xuyên đưa tin các sự kiện đang và sắp diễn ra; Sưu tầm, chia sẻ các bài viết khoa học, chuyên sâu, các website hữu ích cho NKT – Khiếm thị;

Ông P.T.Đ, Cán bộ phòng Tin học TVtỉnh Đồng Tháp – là người trực tiếp thiết kế Fanpage,

Ý kiến của một bạn đọc khiếm thị đã sử dụng Fanpage, chị T.T.T.A, ngụ tại huyện Châu Thành, Đồng Tháp, hiện là sinh viên Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh

115


2.4.2 Ánh sáng thông tin đến với người khiếm thị MÔ HÌNH 2 MÔ TẢ DỰ ÁN

T

heo thống kê của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện có hơn 203.000 nghìn người khuyết tật. Toàn tỉnh Nghệ An hiện nay chỉ có một cơ sở duy nhất chuyên đào tạo nghề cho NKT là Trung tâm giáo dục, dạy nghề người khuyết tật. Ngoài phục hồi chức năng, dạy văn hóa, định hướng nghề nghiệp cho người khuyết tật, Trung tâm còn đưa vào giảng dạy các nghề: may, thêu, mộc, điện dân dụng và tin học văn phòng. Tuy nhiên, hàng năm, số học viên được học nghề cũng chỉ từ 200-250 người hầu hết là người khiếm thính và khuyết tật vận động.Người khiếm thị chiếm tỉ lệ khá lớn, ví dụ tại huyện Đô Lương đã có gần 4000 người khiếm thị. Qua khảo sát hầu như chưa một NKT nào đến điểm BĐVHX, TVCC huyện/ xã để sử dụng máy tính và truy nhập Internet. Tại thư viện tỉnh, đã thiết lập phòng phục vụ

116

người khiếm thị; tuy nhiên thư viện tỉnh phục vụ chủ yếu bằng hình thức copy sách nói vào USB và chuyển cho các hội viên tại Hội.

V

iệc triển khai mô hình hỗ trợ thông tin cho NKT qua truy cập máy tính và Internet với các địa phương hiện nay là khó khăn do vấn đề đi lại, do kỹ năng máy tính của người khiếm thị chưa đủ và Cán bộ trực điểm cũng chưa có kỹ năng phục vụ họ.

N

gười khiếm thị tiếp nhận thông tin qua tai nghe vì họ không nhìn thấy được gì trên màn hình. Do vậy để có thể sử dụng được máy tính thì trên máy tính phải có phần mềm chuyên dụng đoc màn hình. Họ cần sử dụng bàn phím (phím tắt) thay vì sử dụng chuột và phải thuộc vị trí các phím trên bàn phím là việc đầu tiên người khiếm thị phải làm được.


Yêu cầu kỹ năng nào cần có của Cán bộ trực điểm Kỹ năng về máy tính và Internet. Kỹ năng hướng dẫn, tập huấn người sử dụng. Kỹ năng lập kế hoạch đào tạo/ tập huấn người sử dụng. Kỹ năng truyền thông vận động Kỹ năng giao tiếp tốt, đặc biệt đối với người khuyết tật. Kỹ năng sử dụng phần mềm chuyên dụng cho người khiếm thị (Jaws for Windows hoặc NVDA)

Dự kiến thời gian có thể thực hiện mô hình Thời gian lớp tập huấn tùy thuộc vào kiến thức ban đầu đã có của học viên; khả năng tiếp thu và nội dung chương trình. Lớp tập huấn cho người khiếm thị tại thư viện tỉnh Nghệ An được tổ chức trong 6 ngày - từ 03/10-08/10/2016.

Yêu cầu kỹ năng nào cần có của GV

D

o thao tác chậm hơn người bình thường và khó khăn trong việc xử lý lỗi trong quá trình thực hành, do vậy nếu số lượng học viên từ 8 người trở lên nên có 1 giáo viên chính và 1 trợ giảng. giáo viên chính tốt nhất nên là người khiếm thị (thị lực kém hoặc mù hẳn), vì họ sẽ dễ dàng hướng dẫn những người khiếm thị khác do hiểu rõ các khó khăn tương tự.

T

rong trường hợp giáo viên chính là người sáng, họ cần có các kỹ năng như một Cán bộ trực điểm; đồng thời thành thạo các kỹ năng sử dụng phím tắt (không dùng chuột) với tất cả các ứng dụng cơ bản: Windows, Internet Explorer; Jaws hoặc NVDA; Ms. Office, ….

Đối tượng hưởng lợi 15 học viên gồm hội viên Hội người mù tỉnh Nghệ An và các huyện, 01 Cán bộ điểm thư viện huyện Đô Lương; 01 Cán bộ thư viện tỉnh triển khai mô hình người khuyết tật. Yêu cầu đối với học viên

Học viên người khiếm thị có kỹ năng cơ bản về máy tính, đã biết sử dụng Jaws và hệ điều hành Windows, hoặc trước đây đã được học về máy tính.

Học viên là Cán bộ trực điểm (người sáng mắt) phải là người sẽ tổ chức triển khai dịch vụ phục vụ/ tập huấn cho người khiếm thị trên địa bàn tại điểm TNMTCC.

117


Mô hình sẽ đáp ứng được mong muốn của cộng đồng người khiếm thị tại đây, cụ thể:

G

iúp cho các học viên đã biết máy tính (từ rất lâu) có cơ hội cập nhật kiến thức mới về hệ điều hành, về trình duyệt Web, phần mềm đọc màn hình, và đặc biệt được khai thác nhiều website hữu ích, sử dụng các mạng xã hội vào việc liên lạc/ giao lưu kết bạn. cho các cán bộ nguồn (học viên từ G iúp Hội người mù địa phương) nâng cao

kỹ năng, từ đó có thể hướng dẫn lại cho các hội viên khác chưa biết về máy tính và Internet. cường kỹ năng phục vụ người T ăng khiếm thị của Cán bộ trực điểm.

Để tạo ra được mô hình này, các điểm Dự án đã làm những việc sau: sát nhu cầu các Hội viên hội 01 Khảo Người mù: Số lượng người khiếm thị tại địa bàn: tại thành phố Vinh và các huyện có nhu cầu học tin học, có khả năng tham gia lớp học tập trung tại TV tỉnh. Khảo sát nhu kỹ năng của học viên về CNTT: đã biết gì, chưa biết gì, cần học gì để đáp ứng hiệu quả vào cuộc sống, công việc. Thời gian, vấn đề đi lại sao cho phù hợp nhất với học viên.

02 Tìm các đối tác hợp tác Phối hợp Hội Người Mù tỉnh, thông qua đó kết nối với hội người mù các huyện cho mục đích tuyển chọn học viên phù hợp. Phối hợp với chuyên gia người khuyết tật/ hoặc người có kinh nghiệm trong lĩnh vực khiếm thị cho mục đích tư vấn về nội dung tập huấn, về chọn giáo viên và trợ giảng cho lớp tập huấn. thảo kế hoạch triển khai, trình 03 Phác cấp trên duyệt: Chuyên gia cùng thảo luận với TVtỉnh và Hội Người Mù về các nội dung: Chọn đối tượng tập huấn; Thời gian; Nội dung;Tổ chức ăn ở và đi lại cho hội viên; Giảng viên chính/ trợ giảng; Hoạt động truyền thông; Khả năng tiếp tục. Trình cấp trên liên quan duyệt chấp thuận: Sở VHTT&DL; Hội Người Mù; BQL Dự án BMGF-VN

118


KẾ HOẠCH CHI TIẾT

S

au khi kế hoạch phác thảo được đồng ý, cán bộ trực điểm cần xây dựng kế hoạch chi tiết. Kế hoạch chi tiết cần phối hợp chặt chẽ với các đơn vị đối tác và cá nhân liên quan: Thư viện tỉnh; Hội Người Mù; Ban QLDA; Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên (đơn vị tư vấn) và chuyên gia về người khuyết tật.

Bước 1: Chọn học viên

Bước 4: Chuẩn bị hậu cần Đơn vị tư vấn (Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên) liên lạc với học viên về đi lại, ăn nghỉ, … Cán bộ thư viện tỉnh chuẩn bị phòng máy cho đàu tạo: Bố trí máy (máy tính cần có headphone, đường đi lại thuận tiện cho người khiếm thị. Cài đặt phần mềm chuyên dụng cho từng máy (Jaws for Windows);

Hội Người Mù chọn và cung cấp danh sách học viên

Bước 5: Chuẩn bị cho Lễ Khai giảng

Tính phương án ăn nghỉ và đi lại của học viên trong suốt thời gian học.

Gởi công văn mời lãnh đạo; mời học viên và các bên liên quan.

Thư viện tỉnh và thư viện huyện Đô Lương mỗi đơn vị cử 01 Cán bộ trực điểm tham gia tập huấn

Tổ chức lễ khai giảng (người dẫn chương trình của thư viện tỉnh).

Bước 2: Thiết kế nội dung học và chọn GV. Cán bộ điểm phối hợp với Hội Người Mù và chuyên gia NKT đề xuất nội dung phù hợp với trình độ và nhu cầu của học viên.

Bước 3: Soạn tài liệu giảng dạy; Giáo viên chính soạn tài liệu học, bài tập, phiếu đánh giá học viên trước và sau khóa học. Chuyên gia lĩnh vực hỗ trợ NKT góp ý hoàn thiện.

Cán bộ thư viện tỉnh chụp hình lễ khai giảng

Bước 6: Tiến hành lớp học. Giáo viên chính và trợ giảng chịu trách nhiệm về nội dung và các hoạt động giảng dạy. Thư viện tỉnh và đơn vị tư vấn hỗ trợ hậu cần, chụp hình lớp học.

Bước 7: Lễ bế giảng và phát chứng nhận cho

học viên

119


Truyền thông lớp tập huấn Gởi công văn mời lãnh đạo; mời học viên và các bên liên quan. Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An Hoạt động lễ khai giảng và tổng kết.

Mô hình này đem lại điều khác biệt gì so với trước đây trong cộng đồng

T

ạo cơ hội cho người khiếm thị tiếp cận nhanh và hiệu quả hơn với nguồn thông tin trên Internet, đặc biệt các ứng dụng mới về mạng xã hội giúp người khiếm thị sử dụng như một công cụ chia sẻ, giao lưu, kết bạn, …

cho người khiếm thị trên G iớiđịathiệu bàn biết được có một điểm phục vụ máy tính và Internet miễn phí do Dự án cung cấp với nhiều dịch vụ thư viện.

âng cao kỹ năng về CNTT cho một số N hội viên có khả năng đào tạo lại cho các hội viên khác tại địa bàn.

CHIA SẺ Ý KIẾN về mô hình dịch vụ này “Lớp tập huấn này rất bổ ích, nhờ đó mà em được cập nhật thêm kỹ năng sử dụng máy tính. Với CNTT, nếu không chịu khó học hỏi thường xuyên sẽ bị tụt hậu so với mọi người. Hiện nay, em đã có thể tự check email, giúp ích nhiều cho công việc của em hàng ngày”

“Người khiếm thị đã kém may mắn nên họ rất khó để hòa nhập với cộng đồng, khó tiếp cận với tri thức trong cuộc sống ngày càng hiện đại. Vì vậy, việc tiếp cận CNTT đã mang đến cho người khiếm thị một sự thay đổi lớn, mang “ánh sáng”, mở “cánh cửa tâm hồn” vốn đã khép chặt từ lâu để chúng tôi biết được các thông tin, tin tức trong cuộc sống hàng ngày, giao lưu kết bạn và hòa nhập với cộng đồng”

Chị Nguyễn Hồng Vân, trợ giảng khóa tập huấn phát biểu

Chị Nguyễn Thu Hương, Phó Chủ tịch Hội Người mù huyện Quỳnh Lưu chia sẻ

120


2.4.3

Thêm cơ hội ứng dụng kỹ thuật mới để hiểu MÔ HÌNH 3 và giao tiếp với cộng đồng khiếm thính TÓM TẮT MÔ HÌNH Điểm dự án còn có thể là nơi giao lưu cộng đồng chia sẻ nhưng kinh nghiệm kỹ thuật mới hỗ trợ các đối tượng thiệt thòi trong xã hội. Chuyên đề Kỹ thuật đọc tín môi hỗ trợ giáo viên về kỹ thuật đọc tín hiệu môi cung cấp thêm một số kiến thức mới, các yếu tố ảnh hưởng đến việc đọc tín hiệu môi, có cơ hội tiếp xúc và gặp gỡ diễn giả trao đổi về phương pháp giáo dục học sinh khiếm thính nói chung, và

có cơ hội gặp gỡ trao đổi và thực hành cùng với phụ huynh qua buổi thảo luận. Dự án tạo cơ hội kết nối cộng đồng – nhà trường – gia đình cùng chung sức chăm sóc và nuôi dạy trẻ khiếm thính tốt hơn.

Yêu cầu kỹ năng nào cần có của cán bộ trực điểm

N

goài những kỹ năng chung cần có đối với giáo viên, đây là một chuyên đề khá mới đối với cộng đồng người khiếm thính tại Việt Nam, do vậy cần giáo viên có các điều kiện như; Kiến thúc sâu về người khiếm thính, kinh nghiệm trong việc hướng dẫn, giảng dạy học sinh/phụ huynh khiếm thính, kinh nghiệm trong lĩnh vực đọc tín hiệu môi dành cho người khiếm thính, và các kỹ năng liên quan khác cho việc hướng dẫn người khiếm thính, ví dụ biết về ngôn ngữ ký hiệu.

Dự kiến thời gian có thể thực hiện mô hình Cần phải được tổ chức chuyên đề thành nhiều khóa học theo hướng nâng cao dần. Khóa học ban đầu được thiết kế trong 01 ngày, nhằm mục đích giúp cho GV, phụ huynh và học sinh khiếm thính hiểu được phương pháp mới khi áp dụng vào thực tiễn.

Đối tượng hưởng lợi

N

gười nghe: 90 học viên gồm giáo viên của trường, học sinh trường dạy trẻ em khuyết tật Sa Đéc và phụ huynh.

121


Mô tả mô hình Cộng đồng dân cư nơi có điểm Dự án như thế nào? Người dân mong muốn như thế nào? Tại sao bạn nghĩ mô hình mới là quan trọng để giúp người dân thay đổi được như điều họ mong muốn? Theo thống kê của Sở Lao động Thương binh và xã hội tỉnh Đồng Tháp, năm 2015, toàn tỉnh có 21.096 người khuyết tật. Trong đó NKT nghe và nói trên 4000 người, chiếm tỉ lệ 19,02%. Trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh Đồng Tháp: Tổng số học sinh : 170; bao gồm cấp tiểu học: 141 học sinh (8 lớp KTTT; 7 lớp KT gồm 2 lớp dự bị, 1 lớp Một, 2 lớp Hai, 2 lớp Ba; Cấp THCS : 29 Học sinh (Gồm 1 lớp 6, 1 lớp 7 và 1 lớp 9) Kỹ thuật đọc tín hiệu môi giúp giáo viên, phụ huynh và cho học sinh khiếm thính quan tâm thêm một kỹ thuật mới giúp cho con em họ dễ dàng hòa nhập cộng đồng, tự tin trong giao tiếp. Mô hình này cũng là một điển hình cho sự hợp tác giữa TVCC và Trường Dạy trẻ em khuyết tật tại Sa Đéc.

Để tạo ra được mô hình này, các điểm dự án đã làm sát nhu cầu của giáo viên trường, 01 Khảo phụ huynh trường khuyết tật thảo kế hoạch hợp tác giữa trường 02 Phác nuôi dạy trẻ khuyết tật và TV Tp. Sa Đéc. Trình lãnh đạo TV, Ban QLDA và lãnh đạo trường đồng ý.

giáo viên chính: Cô Dương Phương 03 Mời Hạnh, Giám đốc Trung tâm CED Tp. HCM Đề xuất yêu cầu về nội dung tập huấn. Thời gian tập huấn. Học viên tham dự và các vấn đề liên quan khác

04 Triển khai tập huấn 4.1 Chuẩn bị trước tập huấn diễn ra Gửi công văn mời lãnh đạo dự Lễ khai giảng. Mời phụ huynh, thông báo lịch cho học sinh trường Chuẩn bị phòng học: micro, bảng viết, giấy A0 thỏa luận (trường chuẩn bị) Phối hợp diễn giả chuẩn bị tài liệu, phiếu khảo sát trước và sau khóa học. 4.2 Tập huấn Giáo viên chính điều hành hoạt động lớp. 01 Cán bộ thư viện tỉnh chụp hình và quay clip hoạt động của lớp. 4.3 Sau khi tập huấn Phiếu đánh giá sau khóa học. Tổng kết lớp học.

122


Truyền thông lớp tập huấn

Mô hình này đem lại điều khác biệt gì so với trước đây trong cộng đồng

Giới thiệu lớp tập huấn tại thư viện thành phố Sa Đéc

cơ hội cho giáo viên hiểu được T ạophương pháp cơ bản hướng dẫn đọc

Trường thông báo trực tiếp đếm học sinh và phụ huynh biết đến than gia lớp tập huấn. Thông tin đăng trên website Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục người khiếm thính (CED) tại Tp. HCM

tín hiệu môi cho học sinh, giúp học sinh khiếm thính hòa nhập tốt hơn.

P cấp cho học sinh khiếm thính một C ung phương pháp mới để có thể dễ dàng hụ huynh hiểu được sự hữu ích của phương pháp đọc tín môi.

giao tiếp với cộng đồng hơn.

qua kết quả lớp học, sẽ được T hông nhiều người biết đến và sẽ có thêm

các chuyên đề nâng cao về kỹ thuật đọc tín hiệu môi.

Thực hành nhóm giữa học sinh và phụ huynh hoặc giáo viên trường

123


CHIA SẺ Ý KIẾN “Tôi nghĩ chưa đạt như bản thân tôi mong muốn. Lớp học có 90 người thì không thể nói là tập huấn, tôi đã làm hết khả năng của mình là có thực hành tại chỗ, nhưng để hiểu sâu xa, cảm nhận được hết bài học thì cần thêm các lớp tiếp theo. Đây là một quy trình. Người giáo viên phải có kỹ năng hướng dẫn phụ huynh cách tham gia vào mối quan hệ này, đồng thời phụ huynh cũng phải được làm tăng năng lực để có thể tham gia chia sẻ, gánh vác phần “Đây là một kỹ thuật trách nhiệm của họ. Đã qua rồi cái thời, nhiệm vụ dạy chữ là của rất có ích cho cả người người thầy. Việc giáo dục một đứa trẻ yêu cầu trách nhiệm khiếm thính và phụ huynh của GV, của phụ huynh và của chính trong việc tăng cường sức nghe cho người học.’ con họ. Tuy nhiên cần được tập huấn thêm, và thực hành nhiều hơn nữa.”

về mô hình dịch vụ này

Bà Đỗ Thị Liên , học viên phụ huynh của em Trần Quốc Đạt, học sinh lớp 9 của trường, đánh giá,

Theo cô giảng viên chính, Bà Dương Phương Hạnh

“Chuyên đề Kỹ thuật đọc tín môi hỗ trợ giáo viên về kỹ thuật đọc tín hiệu môi cung cấp thêm một số kiến thức mới, các yếu tố ảnh hưởng đến việc đọc tín hiệu môi, có cơ hội tiếp xúc và gặp gỡ diễn giả trao đổi về phương pháp giáo dục học sinh khiếm thính nói chung, và có cơ hội gặp gỡ trao đổi và thực hành cùng với phụ huynh qua buổi thảo luận. Nếu các em được học kỹ thuật này thì có tác dụng hiệu quả giữa việc phối hợp với ngôn ngữ ký hiệu trong giảng dạy và giao tiếp. Kỹ thuật này rất hiệu quả nếu phối hợp với ngôn ngữ ký hiệu trong giảng dạy và giao tiếp đối với những em điếc nặng (từ 61db đến 90db), điếc sâu (>90db). Tuy nhiên đối với những em khiếm thính có tầng số nghe kém thì chỉ nên áp dụng kỹ thuật đọc tín hiệu môi nhằm giúp các em có thể vận dụng sức nghe còn lại của mình trong học tập và sinh hoạt.”

Cô Hà, giáo viên trường cho biết

124


PHẦN 3 PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 5 PHỤ LỤC 6 PHỤ LỤC 7 PHỤ LỤC 8 PHỤ LỤC 9 PHỤ LỤC 10 PHỤ LỤC 11

PHỤ LỤC

Kế hoạch tạo bộ sưu tập số ở TV tỉnh Lào Cai Kế hoạch phối hợp tổ chức tập huấn CPĐT BĐVHX Đà Sơn + Đặng Sơn Kế hoạch tổ chức tập huấn ở TV thị trấn Núi Thành Kế hoạch triển khai cuộc thi "Đồng Tháp tôi yêu” Kế hoạch tập huấn NKT tại Đồng Tháp Kế hoạch tổ chức nói chuyện chuyên đề ở TV Tp. Sa đéc Hồ sơ quản lý lớp học Nhật ký lớp học Thể lệ cuộc thi quảng bá du lịch Nhật ký trực điểm dự án Các biểu mẫu, tranh cổ động quảng bá. a. Giấy mời tham dự b. Thông báo lớp tập huấn. c. Poster quảng bá dịch vụ của điểm BĐVHX d. Poster quảng bá dịch vụ của điểm TV e. Poster hướng dẫn quy trình tìm kiếm thông tin

PHỤ LỤC 12

Các địa chỉ trang mạng a. Trang fanpage của dự án b. Trang link bộ sưu tập số của TV tỉnh Lào Cai c. Trang web tư liệu số hóa của dự án d. Nhật ký trực điểm dự án

125


TRANG THÔNG TIN TẬP THỂ TÁC GIẢ VÀ THÔNG TIN XUẤT BẢN Dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập Internet công cộng tại Việt Nam” Dự án “Mô hình hoạt động của điểm truy nhập máy tính và Internet công cộng phục vụ cộng đồng.” Chịu trách nhiệm xuất bản ……… Chỉ đạo biên soạn nội dung Nguyễn Hải Vân Phụ trách Nội dung mô hình hỗ trợ XHHT: Bế Hồng Hạnh, Bùi Thanh Xuân Phụ trách Nội dung mô hình hỗ trợ NTM: Kiều Thị Thu Hương Phụ trách Nội dung mô hình hỗ trợ CPĐT: Lê Văn Nam Phụ trách Nội dung mô hình hỗ trợ NKT: Vĩnh Quốc Bảo Tư vấn trưởng dự án & Chủ nhiệm Biên tập Sổ tay: Nguyễn Tấn Thanh Trúc Góp ý Biên tập & Hiệu đính: Trần Thị Thanh Tâm Thiết kế Trình bày Trần Thị Thu Hương Thiết kế và sửa bản in Thông tin Nhà xuất bản Thông tin xuất bản.

126


127


128


Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.