3 minute read

1.2.3. Thí nghiệm trong dạy học theo định hướng GD STEM

1.2.3. Thí nghiệm trong dạy học theo định hướng GD STEM

1.2.3.1. Khái niệm, phân loại thí nghiệm

Advertisement

a. Khái niệm

Theo Tô Văn Bình (2002), Thí nghiệm Vật lí ở trường phổ thông, Đại học Sư phạm Thái Nguyên thì khái niệm Thí nghiệm vật lí được hiểu theo các quan điểm sau: Trong vật lí học, thí nghiệm vừa là nguồn kiến thức và là một phương pháp nghiên cứu. Thí nghiệm Vật lí trong trường phổ thông (còn gọi là thí nghiệm giáo khoa hay thí nghiệm học tập) là sự phản ánh phương pháp nghiên cứu khoa học trong việc nghiên cứu các hiện tượng vật lí, vì vậy chúng mang những yếu tố cơ bản của thí nghiệm khoa học vật lí. thí nghiệm vật lí học tập được hiểu là sự tái tạo nhờ các dụng cụ đặc biệt, các hiện tượng vật lí trên lớp học, trong những điều ki ện thuận tiện nhất để nghiên cứu chúng. Vì vậy, thí nghiệm vật lí đồng thời là nguồn kiến thức, PPDH và là một dạng trực quan [3] Theo Nguyễn Đức Thâm và cộng sự, thí nghiệm vật lí được hiểu là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào các đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận tri thức mới [14].

Còn theo Phạm Hữu Tòng thì thí nghiệm là một phương pháp dạy học vật lí. Đó là cách thức, là biện pháp tổ chức các hoạt động dạy học của người GV thể hiện qua sự cộng tác giữa thầy và trò trong quá trình giảng dạy và học tập nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc truyền thụ, lĩnh hội tri thức vật lí và rèn luyện kĩ năng kĩ xảo thực hành [15].

b. Phân loại thí nghiệm:

- Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: là loại thí nghiệm do giáo viên tiến hành, học sinh là người quan sát. Thông qua thí nghiệm GV tái hiện lại các hiện tượng Vật lí giúp HS quan sát trực quan các hiện tượng cần nghiên cứu. Thí nghiệm biểu diễn được sử dụng gồm:

+ Thí nghiệm mở đầu: Loại thí nghiệm này được tiến hành vào đầu giờ học phần lí thuyết nó tạo ra tình huống có vấn đề làm nảy sinh mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết gây kích thích tính tò mò tạo gây hứng thú học tập cho học sinh.

+ Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng, quá trình Vật lí: Là loại thí nghiệm được dùng để hình thành kiến thức mới, nhằm đưa ra mối quan hệ bản chất giữa

các hiện tượng Vật lí. Với thí nghiệm này nên dùng trong trường hợp thí

nghiệm minh họa còn trong trường hợp dùng khi thí nghiệm nghiên cứu khảo sát khó thực hiện do phức tạp, mất nhiều thời gian. + Thí nghiệm củng cố: Được thực hiện ở cuối tiết học, có thể giúp nâng cao kiến thức cho học sinh, giúp học sinh ghi nhớ bài giảng, rèn luyện kỹ năng cho học sinh qua đó giáo viên kiểm tra được mức độ nhận thức, tiếp thu bài

giảng của học sinh. - Thí nghiệm thực tập Vật lí: là loại thí nghiệm do chính học sinh thực hiện ở mức độ độc lập, tích cực khác nhau dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của giáo viên. Thí nghiệm thực tập về Vật lí gồm các loại sau: +Thí nghiệm trực diện: Là loại thí nghiệm mà dưới sự hướng dẫn của giáo viên trong quá trình nghiên cứu tài liệu mới, mỗi học sinh tiến hành những quan điểm ngắn, những thí nghiệm mà trên cơ sở đó rút ra kết luận hoặc minh hoạ lý thuyết. + Thí nghiệm thực hành Vật lí: Là loại thí nghiệm được tiến hành sau khi học xong một chương, một phần của chương trình. + Thí nghiệm và quan sát Vật lí ở nhà: Là thí nghiệm tiến hành ngoài lớp học không có sự giám sát của giáo viên mà hoàn toàn do HS tự lực, có tính độc lập sáng tạo đặc trưng của riêng từng HS

This article is from: