4 minute read

1.3.3. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề

- Lập được kế hoạch thực hiện giải pháp; Thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh được hành động trong quá trình thực hiện để phù hợp với thực tiễn và không gian VĐ khi có sự thay đổi; - Đánh giá được giải pháp GQVĐ; Suy ngẫm về cách thức và tiến trình GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.

1.3.3. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề

Advertisement

Khi nói về cấu trúc NL, có hai quan niệm song song tồn tại [10]: - Quan niệm thứ nhất, tiếp cận cấu trúc NL theo nguồn lực hợp thành, bao gồm: tri thức, kĩ năng, thái độ với sự thể hiện của chúng trong hoạt động là NL hiểu, NL làm và NL ứng xử. Đó là mối quan hệ giữa nguồn lực (đầu vào cấu trúc bề mặt) với kết quả (đầu ra - cấu trúc bề sâu). Theo đó, cấu trúc của NL theo quan niệm thứ nhất được biểu diễn như sơ đồ 1.2 bên dưới:

Kiến thức

Đầu vào (cấu trúc bề mặt)

Kĩ năng Thái độ

NL hiểu NL làm NL ứng xử

Đầu ra (cấu trúc bề sâu)

Hình 1.2. Cấu trúc của NL theo nguồn lực hợp thành

- Quan niệm thứ hai, tiếp cận cấu trúc NL theo NL bộ phận, gồm 3 phần chính: + Hợp phần của NL: là các lĩnh vực chuyên môn tạo nên NL. + Thành tố của NL: là các NL hoặc kĩ năng bộ phận tạo nên mỗi hợp phần. + Các chỉ số hành vi: là những bộ phận nhỏ được tách ra từ các thành tố và là kết quả đầu ra được mong đợi. Các chỉ số hành vi thường là những hành động thể hiện được như: viết ra (để đọc được), nói ra (để nghe được), làm (để quan sát được), tạo ra (sản phẩm vật chất để đánh giá được).

Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu đưa ra cấu trúc NL GQVĐ và vận dụng trong DH như: Phan Anh Tài (2014) [9]; Nguyễn Thị Thủy, Đỗ Hương Trà (2015) [11]; Nguyễn Lâm Đức (2016) [3]; Phan Đồng Châu Thủy, Nguyễn Thị Ngân (2017) [12]; … Nhìn chung, số lượng cũng như tên các thành tố của NL GQVĐ có phần khác biệt giữa các tác giả, tùy thuộc vào mục đích tiếp cận NL. Từ thực tiễn nhà trường phổ thông ở nước ta và chuẩn bị cho định hướng GDPT sắp tới, trong tài liệu Xây dựng chương trình GDPT theo định hướng phát triển NL HS (2014) [1], Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ ra giáo dục Việt Nam cần tiếp cận NL GQVĐ theo hướng vừa đo lường được khả năng cá nhân tự GQVĐ, vừa đo lường được khả năng cá nhân tham gia cùng một nhóm để GQVĐ. Trên cơ sở phân tích các biểu hiện của NL GQVĐ, kết hợp với việc tham khảo một số tài liệu của các tác giả nghiên cứu về NL GQVĐ, để phù hợp với hướng đi của đề tài, chúng tôi mạnh dạng đề xuất cấu trúc của NL GQVĐ gồm 4 thành tố và 16 chỉ số hành vi, và ở phần sau của luận văn chúng tôi sẽ sử dụng cấu trúc NL GQVĐ như bảng 1.4 dưới đây:

Bảng 1.5. Cấu trúc NL GQVĐ (gồm 4 NL thành tố và 16 chỉ số hành vi)

NL thành tố Chỉ số hành vi

1. Phân tích tình huống, phát hiện VĐ và phát biểu VĐ cần giải quyết

1.1. Phân tích tình huống trong học tập/thực tiễn Mô tả đúng và đủ các thông tin về quá trình, hiện tượng từ đó làm cơ sở phân tích phát hiện trong quá trình, hiện tượng tồn tại VĐ cần giải quyết

1.2. Phát hiện VĐ Từ các thông tin đúng và đủ về quá trình, hiện tượng, phân tích phát hiện trong quá trình, hiện tượng tồn tại VĐ cần giải quyết (hiện tượng, quá trình mới, khác hay mâu thuẫn với cái đã biết)

NL thành tố Chỉ số hành vi

1.3. Phát biểu VĐ Nêu/Phát biểu VĐ cần giải quyết dưới dạng câu hỏi khoa học 1.4. Chia sẽ thông tin VĐ (trong trường hợp làm việc theo nhóm) 2. Đề xuất và lựa 2.1. Thu thập thông tin, xử lí (kết nối, lựa chọn, sắp xếp, …) chọn giải pháp các thông tin liên quan đến VĐ

GQVĐ

2.2. Phân tích thông tin 2.3. Xác định, tìm ra kiến thức và/hay phương pháp vật lí/liên môn cần sử dụng cho việc GQVĐ 2.4. Đề xuất giải pháp GQVĐ 2.5. Đánh giá, lựa chọn giải pháp tối ưu

3. Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp

3.1. Lập kế hoạch thực hiện 3.2. Phân công nhiệm vụ (trong trường hợp làm việc theo nhóm) 3.3. Thực hiện kế hoạch 3.4. Điều chỉnh hành động trong quá trình thực hiện giải pháp

4. Đánh giá, hoàn

thiện quá trình 4.1. Đánh giá quá trình GQVĐ (từ đầu đến kết thúc)

GQVĐ và đưa ra

khả năng áp dụng 4.2. Hoàn thiện quá trình GQVĐ (từ đầu đến kết thúc)

kết quả thu được trong việc GQVĐ

4.3. Đưa ra khả năng áp dụng kết quả thu được trong việc

tương tự

GQVĐ tương tự

This article is from: