Năng lực
Chỉ số
thành tố
hành vi hiện
Mức độ biểu hiện những điều chỉnh và thực hiện việc điều chỉnh
4.1. Đánh giá M1: So sánh kết quả cuối cùng thu được với đáp án
4. Đánh giá việc giải quyết
quá trình giải
và rút ra kết luận khi giải quyết vấn đề cụ thể
quyết vấn đề
M2: Đánh giá được kết quả cuối cùng và chỉ ra nguyên
và điều chỉnh nhân của kết quả thu được việc giải quyết M3: Đánh giá việc giải quyết vấn đề. Đề ra giải pháp vấn đề
M1: Đưa ra khả năng ứng dụng của kết quả thu được
vấn đề, phát hiện vấn đề mới
tối ưu hơn để nâng cao hiệu quả giải quyết vấn đề trong tình huống mới
4.2. Phát hiện
M2: Xem xét kết quả thu được trong tình huống mới,
vấn đề cần
phát hiện những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết
giải quyết mới M3: Xem xét kết quả thu được trong tình huống mới, phát hiện những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết và diễn đạt vấn đề mới cần giải quyết. 1.2.4. Ý nghĩa của việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho người học - Đối với HS: + Sự hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp HS hiểu và nắm chắc nội dung cơ bản của bài học. HS có thể mở rộng và nâng cao những kiến thức xã hội của mình. + Sự hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp HS biết vận dụng những tri thức xã hội vào trong thực tiễn cuộc sống. + Sự hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp HS hình thành kỹ năng giao tiếp, tổ chức, khả năng tư duy, tinh thần hợp tác, hoà nhập cộng đồng. - Đối với GV + Sự hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp GV có thể đánh giá một cách khá chính xác khả năng tiếp thu của HS và trình độ tƣ duy của họ, tạo điều kiện cho việc phân loại HS một cách chính xác.
21