
8 minute read
1. Cơ sở lý luận
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1 Khái quát về giáo dục STEM STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học). Với những góc nhìn khác nhau, giáo dục STEM sẽ được thúc đẩy theo những cách khác nhau; Giáo viên, người trực tiếp đứng lớp sẽ thể hiện STEM thông qua việc xác định các chủ đề liên môn, thể hiện nó trong mỗi tiết dạy, mỗi hoạt động dạy học để kết nối kiến thức học đường với thế giới thực, giải quyết các vấn đề thực tiễn, để nâng cao hứng thú, để hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. 1.2 Giáo dục STEM trong chương trình GDPT 2018 Trong Chương trình GDPT 2018, giáo dục STEM vừa mang nghĩa thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật, và toán học vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển năng lực và phẩm chất người học. Cụ thể là : + Chương trình GDPT 2018 có đầy đủ các môn học STEM. Đó là các môn Toán học, khoa học tự nhiên, công nghệ, tin học. + Vị trí, vai trò của môn Công nghệ và môn Tin học trong Chương trình GDPT mới đã được nâng cao rõ rệt. Điều này không chỉ thể hiện rõ tư tưởng giáo dục STEM mà còn là sự điểu chỉnh kịp thời của giáo dục phổ thông trước cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. + Định hướng đổi mới phương pháp dạy nêu trong Chương trình GDPT tổng thể phù hợp với giáo dục STEM ở cấp độ dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn. 1.3 Giáo dục STEM trong môn Tin học Khoa học máy tính yêu cầu và có liên quan rất nhiều đến sự hiểu biết, ứng dụng, đánh giá các công nghệ của nhiều chuyên ngành khác nhau. Có thể nói tư duy máy tính, các nguyên tắc cơ bản của tính toán, các cơ sở lý thuyết giải quyết vấn đề dựa trên máy tính là chìa khóa dẫn đến thành công của các nhánh khoa học khác như kỹ nghệ, kinh doanh và thương mại trong thế kỷ 21. Trong giáo dục phổ thông, Tin học là môn học có nhiều cơ hội thể hiện tư tưởng giáo dục STEM. Môn học này có nhiều điểm chung nhất với đồng thời tất cả các thành phần cảu STEM là S (Science), T (Technology), E (Enginneering). Cụ thể là: - Hướng kiến thức này dựa trên một hệ thống cơ sở lý luận toán học chặt chẽ, logic và khoa học. - Trọng tâm của Khoa học máy tính là "tư duy máy tính" lấy cơ sở lý luận hàn lâm làm nền tảng kết hợp thực nghiệm và đánh giá, đo đạc số liệu một cách khoa học. 4
- Lõi của Khoa học máy tính là phần kiến thức thiết kế, xây dựng, kiểm thử và DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL đánh giá các lập trình, một kỹ năng đòi hỏi quá trình tiêu chuẩn kỹ thuật. 1.4 Hình thức giáo dục STEM Có nhiều hình thức khác nhau trong giáo dục STEM đó là: dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM; Hoạt động trải nghiệm STEM; Hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật. Tuy nhiên dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. Mục tiêu của giáo dục STEM tương đồng với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới và khác với chương trình hiện hành. Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển năng lực. Thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học được thể hiện trong sách giáo khoa, GV sẽ giúp HS hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Theo cách tiếp cận này, kiến thức không phải là cái được “cung cấp” mà là cái được hình thành trong quá trình HS giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống. Trên thực tế, những kì vọng của chương trình mới lại diễn ra ở môi trường không mới - lớp học. Vậy, làm thế nào để trong không gian truyền thống này, người đứng lớp có thể làm mới và làm thay đổi những “lễ thói” trước những yêu cầu mới của CTGDPT 2018? Dù muốn thừa nhận hay không, “lớp học cũng là nơi hầu hết những nỗ lực giáo dục của chúng ta diễn ra”. Vì vậy, trước hết, những chuẩn bị lên lớp hay kịch bản dạy học của GV cần phải được “quy hoạch” theo quy trình rõ ràng. CTGDPT mới không quy định sẵn từng đơn vị bài học cụ thể như CTGDPT trước đây mà chỉ đưa ra yêu cầu cần đạt và mạch kiến thức/chủ đề. Cách trình bày này đòi hỏi GV cần có năng lực thiết kế kế hoạch dạy học dựa trên chương trình. Trên cơ sở các yêu cầu cần đạt, mạch kiến thức và phân lượng thời gian, GV có thể tổ chức kịch bản dạy học theo trình tự các bước nhằm đảm bảo định hướng giáo dục mới. GV có thể tổ chức kịch bản dạy học dựa trên năng lực thiết kế thì sự cần thiết của ứng dụng CNTT. Ứng dụng CNTT trong dạy và học là việc ứng dụng những thành tựu của CNTT một cách phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Như vậy, ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập không chỉ được hiểu theo nghĩa đơn giản là dùng máy tính vào các công việc như biên soạn rồi trình chiếu bài giảng điện tử ở trên lớp mà còn phải được hiểu là một giải pháp trong mọi hoạt động liên quan đến dạy học; liên quan đến công việc thầy cô giáo; liên quan đến hoạt động nghiên cứu, soạn giảng; lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên học tập...; và cao hơn, hoạt động dạy và học ngày nay được diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Trên lớp, ở nhà, ngay tại góc học tập của mình, HS 5
Advertisement
vẫn có thể nghe thầy cô giảng, vẫn được giao bài và được hướng dẫn làm bài tập, DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL vẫn có thể nộp bài và trình bày ý kiến của mình… Như vậy, chúng ta có thể thấy, định hướng đổi mới, đã được khẳng định, không còn là vấn đề tranh luận. Cốt lõi có thực hiện thành công mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018, tổ chức dạy học STEM hay không. Để làm được việc này, GV cần có sự đổi mới trong quản lý lớp học, áp dụng phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp áp dụng CNTT vào dạy học để đa dạng hóa nội dung, hình thức nhằm truyền tải nhanh nhiều nội dung và định hướng có hiệu quả quá trình tự học, tự nghiên cứu cho HS trong việc vận dụng khối lượng kiến thức đã học, nhằm tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo hình thức giáo dục mới. Góp phần nâng cao nhận thức, tạo sự chủ động ở các em trong quá trình học tập và rèn luyện. Với nội dung trong đề tài này, học sinh sẽ được quản lý, tổ chức tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá quá trình học tập và rèn luyện trong lớp học ảo CLASSDOJO. 2. Thực trạng của vấn đề 2.1 Thuận lợi Được sự quan tâm và đầu tư của Bộ GD & ĐT nói chung, Sở GD & ĐT Nghệ An và của Ban giám hiệu trường THPT Đông Hiếu cùng với sự hỗ trợ của hội phụ huynh học sinh nói riêng, về cơ sở vật chất môn Tin học đã có 2 phòng thực hành hoạt động tốt, trong đó có một phòng kết nối mạng internet. Có một số phòng máy chiếu projector được lắp đặt chung cho tất cả các lớp. Ngoài ra máy chiếu di động còn được lắp đặt tại đa số các lớp học tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã được các giáo viên trong tổ bộ môn tư vấn và hỗ trợ rất nhiều giúp tôi hoàn thành đề tài. 2.2 Khó khăn Nhà trường nên bố trí lớp học phù hợp với yêu cầu làm việc nhóm thường xuyên. Bên cạnh đó, cần được trang bị máy tính, Tivi hoặc máy chiếu lắp đặt Internet ở mỗi phòng học để giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, học sinh tìm kiếm tư liệu, bảo đảm an toàn. Dạy học truyền thống ở nước ta nói chung và tại trường THPT Đông Hiếu nói riêng dù đã đổi mới rất nhiều về quản lý lớp học, đổi mới về phương pháp, đánh giá và cho điểm song mô hình lớp học dường như còn chưa biến chuyển nhiều khi đa phần vẫn là hình thức HS cắp sách đến trường học bài mới và về nhà làm bài tập được giao. Cũng có đôi khi, HS được giao soạn bài trước khi đến lớp, nhưng khi đến lớp giáo viên (GV) vẫn giảng lại toàn bộ bài học. Để khảo sát thực trạng, tôi đã thực hiện khảo sát 237 em HS ở Trường THPT Đông Hiếu. Qua chia sẻ của các em, phần lớn tin học không phải là môn thi vào đại học mà em xác định nên học không chú tâm. Khoảng 45% HS trả lời thời gian chủ yếu ở lớp là để học bài 6