
11 minute read
2. Cở sở thực tiễn
tạo. Từ “vật liệu polime”học sinh có thể tìm hiểu sáng tạo ra những đồ dùng từ DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL các vật liệu polime đã bị loại bỏ để sáng tạo ra những đồ dùng, vật dụng theo ý muốn,đa dạng màu sắc . Nhằm giúp học sinh có ý thức hơn bảo vệ môi trường, tiết kiệm và tích cực hơn nữa trong bài học, thông qua đó phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh, giúp các em yêu thích hơn về bộ môn hóa nói riêng và bộ môn khoa học khác nói chung. Hình thành và phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị cần có của con người hiện đại nói chung và các em học sinh 12 đã chuẩn bị ra trường. Hình thức tổ chức: Học sinh linh hoạt trong công việc trải nghiệm, tìm hiểu về không gian, quy mô đối tượng và số lượng học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm với mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, công nghệ và môi trường). Kiểm tra đánh giá: Điểm nhấn của hoạt động trải nghiệm là sự tìm tòi học hỏi, khai thác các tài liệu liên quan, đặt vấn đề học tập và định hướng cách kha i thác thông tin từ tài liệu, năng lực sáng tạo, tìm tòi và là m việc theo nhóm, năng lực thực hiện sản phẩm, năng lực thuyết trình giúp mạnh dạn tự tin giao tiếp trước thầy cô, bạn bè và khả năng thuyết trình các sản phẩm mà các em sáng chế ra. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Sáng kiến kinh nghiệm trải nghiệm sáng tạo Vật liệu polime thông qua giáo dục STEM với chủ đề “Vật liệu polime –SGK 12-cơ bản” đã được tổ chuyên môn góp ý, trao đổi, thảo luận, thống nhất áp dụng vào thực tế tại trường THPT QUỲ CHÂU NGHỆ AN với chủ đề “VẬT LIỆU POLIME” và đã đem lại hiểu quả cao, học sinh tích cực học tập, tìm tòi, hứng thú hơn không còn khô khan bằng số liệu, con số.
PHẦN II: NỘI DUNG
Advertisement
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL I. Cơ sở khoa học: 1. cơ sở lý luận: 1.1. Khái niệm dạy học STEM: STEM là thuật ngữ xuất phát từ phương pháp giảng dạy và học tập tích hợp nội dung và các kỹ năng khoa học , công nghệ, kỹ thuật và toán học. STEM là tích hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực, rèn luyện tư duy đa chiều giúp học sinh đi đến nguồn gốc vấn đề. Biến kiến thức tưởng chừng như khô khan trở thành các giải pháp mắt thấy, tai nghe tay chạm hay nói cách khác là những bằng chứng và kỹ thuật toán học để hiểu về thế giới tự nhiên và con người, nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh. Nói đến STEM người ta định hướng mô hình giáo dục mới, học sinh được học đi đôi với hành. Nắm bắt được ý tưởng như vậy, bản thân xây dưng bài học STEM. STEM đã góp phần nuôi dưỡng đam mê khoa học, sự yêu thích sáng tạo của thầy và trò. Bên cạnh đó khi STEM phát triển đồng nghĩa với văn hóa học cũng được coi trọng hơn, khi các bạn học sinh trải nghiệm tìm tòi, nghiên cứu kiến thức thông qua các kênh báo, intenet... Đối với bộ môn hóa học, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực, đặc biệt chú trọng định hướng phát triển năng lực thông qua thực tế hoạt động dạy học cho mỗi nội dung, mỗi chủ đề học tập là trọng tâm của chương trình mới. Một trong các phương pháp giáo dục được lựa chọn là kết hợp giáo dục STEM trong dạy học nhằm phát triển cho học sinh khả năng tích hợp các kiến thức kĩ năng của các môn học Toán- Kỹ thuật - Công nghệ và hóa học vào việc nghiên cứu, giải quyết một số tình huống trên thực tiễn. Đặc biệt, đối với bài “VẬT LIỆU POLIME” Nếu chỉ dạy theo kiến thức SGK và theo chuẩn kiến thức, kỹ năng thì khả năng gây hứng thú, phát triển năng lực, tìm hiểu thiên nhiên, năng lực tìm hiểu thực tế còn thấp. Như vậy, mục tiêu giáo dục STEM không nhằm đào tạo ngay ra những nhà khoa học hay để tạo ra các sản phẩm có tính cạnh tranh, mà nhằm tạo ra những con người tương lai có đầy đủ phẩm chất, năng lực, bản lĩnh để thích nghi với cuộc sống hiện đại như tự chủ, tự học, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, áp dụng. Giáo dục STEM giúp học sinh phát triển các năng lực chuyên môn tích hợp, khơi dậy niềm đam mê khám phá, học tập cho học sinh giúp các em khá m phá tiềm năng của bản thân. 1.2. Nguyên tắc và quy trình xây dựng bài học STEM nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh.
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng chủ đề STEM nhằm phát triển năng lực vận dụng
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh. Việc xây dựng chủ đề STEM cần đảm bảo 6 nguyên tắc sau: - Nguyên tắc 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn. - Nguyên tắc 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế. (1). Xác định vấn đề nghiên cứu. (2). Nghiên cứu kiến thức nền. (3). Đề xuất nhiều ý tưởng cho các giải pháp. (4). Lựa chọn giải pháp tối ưu. (5). Phát triển và làm vật liệu polime. (6). Thử nghiệm và đánh giá. (7). Hoàn thiện sản phẩm. - Nguyên tắc 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm. - Nguyên tắc 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo. - Nguyên tắc 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán mà học sinh đã và đang học. - Nguyên tắc 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập. 2.2.2. Quy trình xây dựng bài học STEM - Bước1: Lựa chọn chủ đề bài học. - Bước 2: Xác định vấn đề mình phải giải quyết. - Bước 3:Xây dựng vấn đề thực tiễn để giải quyết vấn đề. - Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. - Bước 5: Tổ chức thực hiện bài học STEM. 1.3.Vì sao chúng ta nên vận dụng phương pháp dạy học STEM vào môn hóa học trong trường phổ thông . Hóa học là môn khoa học vô cùng gần gũi với đời sống hằng ngày của con người. Bên cạnh đó, môn hóa học cũng có mỗi quan hệ chặt chẽ với các môn học khác như Sinh học ,Vật lí,Toán học …,vận dụng kiến thức của môn học này vào giải thích hiện tượng ,vận dụng đồ dùng trong thực tế. Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, kiến thức hóa học ngày càng được sử dụng rộng rãi, rút ngắn khoảng cách giữa lí thuyết và ứng dụng. Chính vì vậy các chủ đề STEM trong bộ môn hóa học cũng khá phong phú và đa dạng, từ những chủ đề liên quan đến bảo 6
vệ sức khỏe bản thân, gia đình, cộng đồng, đến chủ đề giải quyết các vấn đề mang DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường nước, biển. Với mục tiêu của việc dạy học là làm sao để vận dụng các kiến thức liê n quan đến bộ môn vào trong quá trình thực tế, vì vậy nên tiếp cận với quan điểm dạy học theo định hướng tích hợp giáo dục STEM. Khi vận dụng phương pháp này các em sẽ thấy một chỉnh thể của các bộ môn khoa học có mỗi quan hệ mật thiết với nhau không tách rời nhau.Qua đây các em thấy sự thay đổi phần nào trong cảm nhận về bộ môn khoa học tự nhiên –những bộ môn mà tưởng chừng như khô khan và khó học, nặng nề về lí thuyết và không liên hệ thực tế nay trở thành một niềm hấp dẫn mới mẻ, gợi dậy niềm đam mê khám phá hứng thú, niềm yêu thích và say mê khoa học với nhiều em học sinh. Qua tìm hiểu về giáo dục STEM rất nhiều em chia sẻ sự lựa chọn khoa học là con đường tương lai cho bản thân mình. Qua các buổi được tập huấn về giáo dục STEM tôi đã tìm hiểu nhiều hơn về stem .Tôi đã tìm ra câu trả lời cho những trăn trở bấy lâu nay và mạnh dạn áp dụng vào dạy học trong thời gian vừa qua và sẽ nhân rộng hơn nữa.Tôi mạnh dạn trình bày những sáng kiến kinh nghiệm cũng như kinh nghiệm của bản thân và mong muốn cùng với các đồng nghiệp của mình tạo ra các tiết học vui vẻ, truyền cảm hứng, tìm hiểu đồ dùng thực tế, trải nghiệm sáng tạo.Trong chủ đề này tôi đề cập đến chủ đề “Trải nghiệm sáng tạo vật liệu polime” thích hợp cho việc thiết kế và tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho học sinh THPT hiện nay. Đối với giáo viên: Cần huy động kiến thức của nhiều môn học về khoa học, kĩ thuật, toán học và tin học. Giáo viên sẽ học hỏi tha m vấn ý kiến chuyên môn của các bộ môn liên quan. Qua mỗi lần soạn bài như vậy kiến thức của mình không chỉ được nâng lên mà các kĩ năng cũng được rèn luyện, kĩ năng sử dụng thí nghiệm thực hành, kĩ năng tổ chức quản lí học sinh bên ngoài lớp học và kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin,… Đối với người học: Ngoài những mục tiêu mà một tiết học mang lại là nội dung kiến thức, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn thì bài học giúp người học hiểu rõ bản chất, thấy được mọi sự vật hiện tượng trong thế giới luôn có mối liê n hệ biện chứng với nhau. Đồng thời người học rèn luyện được tính tự học, tự giác cao, năng lực làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực tế. Người học có thể hình thành các dự án khoa học cho việc phát triển bản thân trong tương lai. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Thực trạng dạy học môn hóa trong trường phổ thông Qùy Châu hiện nay: - Môn hóa học là một trong những bộ môn khoa học cơ bản lí do học sinh được lựa chọn môn hóa của học sinh là chủ yếu thi được rất nhiều trường đại học
top một như ngành y, nghành kinh tế, nghành công nghệ… nói chung là những DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL trường có điểm đầu vào khá cao. - Do chương trình thi cử nặng nề về lí thuyết và nhiều bài tập tính toán nên đa số các em học theo kiểu nhồi nhét kiến thức để đáp ứng cho các kì thi, chính vì vậy mà các em chưa nhìn thấy vai trò ứng dụng của môn hóa vào đời sống và ứng dụng trong thực tiễn. - Học sinh không được trải nghiệm thực tế, nên việc đưa kiến thức khoa học trở nên nặng nề. - Việc tổ chức dạy học theo hướng giáo dục STEM ở trường THPT nói chung còn hạn chế, các trường chủ yếu còn giao nhiệm vụ cho tổ nhóm tạo ra một sản phẩm STEM chứ chưa mang tự giác. Đó là lí do các em học sinh chủ yếu là để đối phó với các kì thi còn yếu tố đam mê thích rất ít, đặc biệt các học sinh miền núi tư duy còn yếu. - Chính vì vậy đầu năm học 2020-2021 bản thân tôi đã tiến hành khảo sát 136 học sinh khối 12 (gồm 4 lớp 12A1, 12A2, 12C6, 12D) về sự hứng thú, cách thức học và nội dung phương pháp học môn hóa. PHIẾU KHẢO SÁT Câu Nội dung Ý kiến học sinh 1 Sự hứng thú học môn Hóa ở các em thuộc mức nào? Rất thích Thích Bình Thường Không thích 2 Em thích học môn Hóa vì : Môn Hóa là một trong những môn thi vào các trường ĐH, CĐ Bài học sinh động ,thầy cô dạy vui vẻ ,dễ hiểu Kiến thức dễ nắm bắt Kiến thức gắn thực tế nhiều 3 Trong giờ học môn Hóa em thích được học