Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM
Khoa Công Nghệ Hóa Học
Sơ đồ 6
- Thuyết minh quy trình: Cho pha A vào cốc thủy tinh chịu nhiệt, đã khử trùng và đun nóng đến 75°C, cho đến khi Vitamin C và Creammaker CA-20 tan hoàn toàn. Đun nóng pha B trong cốc thủy tinh đã khử trùng khác đến cùng nhiệt độ. Thêm pha A vào pha B và khuấy đều. Ngưng gia nhiệt. Thêm pha C và trộn rất kỹ, cho đến khi đồng nhất. Thêm pha D vào pha A / B / C và trộn đều. Điều chỉnh pH đến 5 – 5.5. So sánh hai đơn: Kem dưỡng trắng da
Ưu điểm
Nhược điểm
- Sử dụng nhiều chiết xuất, thành phần từ tự nhiên nên lành tính cho da nhạy cảm.
Mắc tiền.
- Quy trình đơn giản dễ làm. Kem dưỡng ẩm
Sử dụng nhiều loại vitamin - Khi đun nóng vitamin dễ để giúp da tránh bị oxy hóa bay hơi, mất tác dụng và và dưỡng ẩm cho da. biến tính. - Sử dụng nhiều thành phần hóa học tổng hợp.
Bảng 5: So sánh đơn phối liệu kem dưỡng da mặt
2.4 Đánh giá chất lượng kem dưỡng da mặt dành cho da nhạy cảm từ dịch chiết quả chuối và tinh bột nghệ: - Đánh giá bằng phương pháp Draize: kem dưỡng da mặt được pha với nồng độ 0.1% trong dung dịch sinh lý, dầu parafin hoặc polyethylen glycol. Tiêm 0.1mL dung dịch đã pha vào da của chuột lang đã cạo sạch lông, 3 lần trong 1 tuần, tổng số chuột thử là 10. Sau 2 tuần, giảm liều xuống còn 0.05mL như lần thứ hai với nhóm thử. Sau khi tiêm đợt thứ hai 24 giờ, bắt đầu quan sát và nhận xét độ tấy đỏ và phù nề gây ra bởi lần tiêm thứ hai. Kết quả so sánh với lần tiêm ban đầu. [1] - Ngoài ra còn các phương pháp đánh giá chất lượng như: thử nghiệm hàm lượng kim loại nặng; thử nghiệm timg tác nhân gây ung thư; thử nghiệm khả năng đột biến và khả năng quái thai; … [1] 2.5 Quy trình chiết rót và đóng gói bao bì: 2.5.1 Khối lượng chiết rót: Tùy theo mục đích sử dụng kem dưỡng da mặt ta có từng khối lượng chiết rót khác nhau: thường thì dạng full size có khố lượng là 50g một hủ kem, dạng nhỏ dùng thử thì có khối lượng khoảng 10g. GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung
29