Luận văn tốt nghiệp
= (Na+) + (C2H5COO-) + (H+) + (Cl-) - (Na+) – (Cl-) = (H+) + (C2H5COO-) Vậy: (C2H5COOH) = 85,9 + 426,15 – 126,45 = 385,6 -1.cm2.đlg-1 Bài 3: Hằng số phân li Kc của axit C3H7COOH bằng 1,54.10-5. Xác định độ phân li của dung dịch này ở độ loãng V = 1024 l.đlg-1; xác định nồng độ H+ và nếu ở nồng độ đã cho, độ dẫn điện đương lượng của axit này bằng 41,3 -1.cm2.đlg-1. (Trích trong sách Bài tập hóa lí của Trần Hiệp Hải) Giải: Kc = 2 .C/(1 - ) (với C là số đương lượng gam trong 1 lít dung dịch) Vì độ loãng V = 1/C nên: Kc = 2 /[V.(1 - )] Thay bằng số ta có: 1,54,10-5 = 2 /[1024.(1 - )] => = 0,118 C(H+) = .C = /V = 0,118/1024 = 1,152.10-4 = / = 41,3/0,118 = 350 -1.cm 2.đlg-1 Bài 4: Người ta đổ 1 dung dịch NaCl vào 1 ống thủy tinh mà 2 đầu ống có đặt 2 điện cực cách nhau 1,53 cm, được nối với 1 nguồn điện 1 chiều thế hiệu 12von. Sau 5 phút, ion Na+ di chuyển được 1 đoạn bằng 1,2 cm. Hãy tính tốc độ tuyệt đối của ion Na+. (Trích trong sách Bài tập hóa lí của Trần Hiệp Hải) Giải: Tốc độ chuyển động của ion Na+ bằng: v = 1,2/(5.60) = 0,004 cm/giây Cường độ điện trường E bằng: E = 12/1,53 = 7,84 von/cm Tốc độ tuyệt đối U của ion Na+ bằng: U = v/E = 0,004/7,84 = 5,1.10-4 cm2.giây-1.von-1 Bài 5: Ở 250C, độ dẫn điện riêng của dung dịch AgCl bão hòa bằng 2,68.10-6 1 .cm -1, của nước nguyên chất bằng 0,86.10-6 -1 .cm-1. Độ dẫn điện đương lượng giới hạn của các dung dịch AgNO3, HCl và HNO3 ở 250C lần lượt bằng 133; 426 và 421 -1.cm2.đlg-1. Tính độ tan của AgCl trong nước ở nhiệt độ trên. (Trích trong sách Bài tập hóa lí của Trần Hiệp Hải) Giải: Ta có: (AgCl) = (dd AgCl) - (H2O) = (2,68 – 0,86).10-6 = 1,82.10-6 -1.cm-1 Giữa và có sự liên hệ: = 1000. /C ở đây C là nồng độ (tức là độ tan) của AgCl. AgCl là một chất điện phân mạnh, khó tan do đó có thể chấp nhận = và: (AgCl) = (AgNO3) + (HCl) - (HNO3) = 133 + 426 – 421 = 138 -1.cm2.đlg-1 SVTH: Phạm Thị Thanh Truyền
161