co
m
/+ D
ạy
Kè
m
Q
Từ những quan sát này, thuyết vân đạo biên phân tử Năm 1952, Ken'ichi Fukui cho ra mắt một trang viết (FMO) đã đơn giản hóa hoạt độ thành tương tác giữa trên tờ Journal of Chemical Physics (Bài báo về Hóa lý) với HOMO và LUMO của hai phân tử khác nhau. Nó giúp nhan đề “A molecular theory of reactivity in aromatic giải thích dự đoán của y tắc Woodward-Hoffman hydrocarbons” (tạm dịch: “uyết phản ứng phân tử của dành cho phản ứng nhiệt cận vòng, có thể tóm tắt bằng các hidrocacbon thơm”.[1] Dù bị công luận thời bấy giờ, phát biểu sau: nhưng sau đó cùng với Roald Hoffmann, ông đã được trao tặng giải Nobel Hóa học với công trình nghiên cứu “ay đổi trạng thái nền/căn bản của vòng cơ chế phản ứng. Công trình của Hoffman tập trung là được phép về tính đối xứng khi tổng của tạo ra chuỗi các phản ứng cận vòng hóa hữu cơ nhờ (4q+2) và (4r)ₐ là số lẻ" tính đối xứng vân đạo phân tử; ông là đống tác giả “e Conservation of Orbital Symmetry” (tạm dịch: “Sự (4q+2) là con số chỉ hệ thống electron thơm, đồng bảo toàn tính đối xứng orbital (phân tử)") với Robert Burns vùng không gian; tương tự, (4r)ₐ là con số chỉ hệ thống Woodward, người đã từng nhận được một giải Nobel electron không thơm, khác vùng không gian. Có thể trước khi qua đời. nhận ra rằng khi tổng của các hệ trên lẻ thì phản ứng
us
.g
oo
gl
e.
Fukui độc lập nghiên cứu các tương tác thông qua các được phép xảy ra về mặt nhiệt học.[2] quan sát vân đạo biên của phân tử, và các tác động cụ thể của Vân đạo phân tử liên kết có mức năng lượng cao nhất (HOMO) và Vân đạo phân tử không/phản liên kết 16.3 Ứng dụng có mức năng lượng thấp nhất (LUMO) lên cơ chế phản ứng, từ đó dẫn tới tên gọi sau này của học thuyết là uyết Vân đạo biên phân tử (gọi tắt: uyết FMO). Sau 16.3.1 Cộng vòng đó, ông dùng những tương tác đã nghiên cứu để làm rõ y tắc Woodward-Hoffmann.
16.2
Học thuyết
Fukui nhận thấy để xấp xỉ hiệu quả cho hoạt độ phản ứng, cần phải quan sát các vân đạo (HOMO/LUMO) ngoài cùng (vân đạo biên). Việc đó thông qua ba bước quan sát thuyết vân đạo phân tử (orbital) khi hai phân tử tương tác: 1. Orbital liên kết của những phân tử khác nhau thì đẩy nhau. 2. Phần dương điện của một phân tử hút phần âm
Phản ứng cộng vòng là phản ứng đồng thời tạo ra ít nhất hai liên kết mới, và trong đó chuyển biếnh hai hay nhiều phân tử mạch hở thành vòng.[3] Trạng thái chuyển của những phản ứng này liên quan cụ thể đến các electron của phân tử chuyển động trên vòng (giả kín) để cho ra phản ứng cận vòng. Những phải ứng này có thể được dự đoán nhờ vào quy tắc WoodwardHoffmann và do đó được xấp xỉ bằng thuyết FMO. Phản ứng Diels-Alder giữa hai phân tử anhydrid maleic và cyclopentadiene được phép xảy ra theo quy tắc Woodward-Hoffmann bởi có sáu electron dịch chuyển trong cùng một vùng không gian và không có electron nào chuyển vùng. Dấn tới, tổng của một (4q+2) và
37
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN
Lịch sử
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/
N
3. Orbital liên kết của một phân tử và Orbital không liên kết của phân tử còn lại (đặc biệt là HOMO và LUMO) tương tác lẫn nhau gây ra lực hút.
uy
16.1
điện của phân tử còn lại.
hơ
uyết vân đạo biên phân tử là một lý thuyết áp dụng của thuyết vân đạo phân tử nhằm mô tả tương tác HOMO - LUMO.
n
Thuyết FMO
pl
www.daykemquynhon.ucoz.com Diễn đàn hỗ trợ giáo dục : Đ/C 1000B Trần Hưng Đạo Tp Quy Nhơn Người sáng lập : Nguyễn Thanh Tuấn - Chủ quản tài nguyên : Nguyễn Thanh Tú
Chương 16