www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
Phan Đức Toàn
Cơ chế phản ứng hóa hữu cơ
6.1.4. Tính base và tính cực hóa Tác nhân nucleophile mạnh nhưng có tính base yếu như I-, RS- (tính cực hóa mạnh) ưu đãi phản ứng tách SN2, do đó làm giảm tỉ số E2/SN2. Sử dụng base mạnh,
Ơ
H
hay ion alkoxide có khuynh hướng gia tăng khả năng xảy ra phản ứng tách E2, do đó
N
đồng thời tính nucleophile mạnh (tính cực hóa nhỏ) như ion hydroxide, ion amide
ẠO
TP
.Q
U Y
N
làm tăng tỉ số E2/SN2.
Đ
Đặc biệt, các base mạnh cồng kềnh sẽ ưu đãi phản ứng E2.
1. Sử dụng các RX bậc 2 hoặc 3 nếu có thể.
H Ư
N
G
Làm cách nào để ưu đãi phản ứng E2 hơn SN2?
TR ẦN
2. Nếu trong tổng hợp với chất nền ban đầu là RX bậc 1, dùng base cồng kềnh.
B
3. Dùng nồng độ cao của base mạnh và có khả năng cực hóa kém như alkoxide.
10 00
4. EtONa/EtOH và t-BuOK/t-BuOH ưu đãi phản ứng tách E2.
H
6.2. SN1 và E1
Ó
A
5. Sử dụng nhiệt độ cao.
-L
Í-
Thường phản ứng SN1 ưu tiên hơn phản ứng E1, đặc biệt ở nhiệt độ thấp và khi sử dụng base yếu. Tuy nhiên, các alkyl halide bậc 3 không được sử dụng rộng rãi
TO
ÁN
trong tổng hợp vì luôn có phản ứng tách rất dễ xảy ra.
Phản ứng E1 ưu đãi khi chất nền có khả năng hình thành carbocation bền, sử
D
IỄ N
Đ
ÀN
Gia tăng nhiệt độ sẽ ưu đãi phản ứng E1.
dụng nucleophile kém (base yếu) và dung môi phân cực. Rất khó để dự đoán tỉ lệ sản phẩm thế và tách loại Nếu muốn tạo thành sản phẩm tách từ chất nền bậc 3, nên sử dụng base mạnh để phản ứng xảy ra theo cơ chế E2 hơn là theo sự cạnh tranh
-158-
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial