Điphotphin tự bốc cháy trong không khí và cũng là nguyên nhân tự bốc cháy của photphin thô khi còn lẫn với điphotphin. Khi chiếu sáng, điphotphin tự phân hủy tạo thành photphin và photpho do quá trình tự oxi hóa khử: h 3P2H4 4PH3 + 2P
6.3.4. Các oxit của photpho Trong các oxit của photpho thì quan trọng nhất là photpho (III) oxit (anhidritphotphorơ) và photpho (V) oxit (anhidritphotphoric). 6.3.4.1. Photpho (III) oxit: P4O6 Là chất ở dạng tinh thể màu trắng và mềm giống sáp, nhiệt độ nóng chảy là 23,8oC, nhiệt độ sôi là 157,4oC, dễ tan trong CS2, benzen, ... Nó cũng độc gần như photpho trắng. Ở trạng thái hơi, cũng như trong dung dịch, nó tồn tại dưới dạng phân tử P4O6, tuy nhiên trong thực tế người ta dùng công thức kinh nghiệm là P2O3. P4O6 không bền, ở nhiệt độ thường, nó bị oxi hóa chậm trong không khí biến thành P4O10 và bốc cháy ở 70oC. Ở 210oC nó bị phân hủy chậm, nhưng nhanh ở nhiệt độ cao hơn, sản phẩm là photpho đỏ và P2O4. 2P4O6 → 2P + 3P2O4 Khi lắc mạnh với nhiều nước lạnh nó tạo thành axit photphorơ: P4O6 + 6H2O → 4H3PO3 Nhưng với nước nóng phản ứng xảy ra phức tạp hơn tạo thành một hỗn hợp sản phẩm gồm có: P, PH3, H3PO4. P4O6 được tạo thành khi oxi hóa chậm photpho trắng ở nhiệt độ thấp trong điều kiện thiếu không khí: P4 + 3O2 → P4O6
98