Cấu tạo: giống cấu tạo của F2O, góc Cl – O – Cl là 111oC, độ dài Cl – O là 1,71Ao. - Ở điều kiện thường, Cl2O là khí màu vàng da cam, nặng hơn không khí, có mùi giống Clo, tohl= 2oC, tohr= -121oC. - Cl2O không bền, dễ bị phân huỷ thành Cl2 và O2. Do vậy, nó tác dụng mãnh liệt với nhiều nguyên tố và nhiều hợp chất chứa hiđro. Ví dụ: 4Na + 2Cl2O → 4NaCl
+ 2O2
Kim loại kiềm, photpho, asen khi tiếp xúc với Cl2O dễ bị bốc cháy tạo thành clorua và oxi. - Cl2O tan trong nước tạo thành dung dịch màu vàng da cam chứa một lượng axit hipoclorơ (HClO) nên về hình thức có thể coi Cl2O là anhiđric của axit hipoclorơ. - Cl2O tác dụng với dung dịch kiềm tạo muối hipoclorit: Cl2O + KOH
→
2KClO
+ H2 O
Điều chế: Cl2O được điều chế bằng cách cho thuỷ ngân (II) oxit vừa điều chế tác dụng với khí clo trong CCl4: 2Cl2 + 2HgO → HgO.HgCl2
+ Cl2O
4.6.2.2. Clođioxyt : ClO2
Tính chất vật lí: Là khí không màu, mùi xốc, nặng hơn không khí, tohl= 11oC, tohr= -59oC. Tính chất hoá học: Cl2O còn 1 electron độc thân, nó chưa bão hòa hóa trị nên có khuynh hướng kết hợp hoặc mất đi 1 electron: ClO2 + e → ClO-2
49