- ZnO là chất rắn màu trắng ở nhiệt độ thường và có màu vàng khi đun nóng. - CdO có các màu từ vàng đến nâu gần như đen tuỳ thuộc nhiệt độ. - ZnO và CdO là các chất khó nóng chảy, tonc của ZnO là 1950oC, của CdO là 1813oC, chúng có thể thăng hoa mà không bị phân huỷ ở nhiệt độ cao. Cả hai oxit không tan trong nước. - Với axit: Chúng tác dụng nhanh với axit ZnO + 2HCl = ZnCl2 + 2H2O - Với bazơ: ZnO tan trong dung dịch kiềm, còn CdO chỉ tan trong kiềm nóng chảy ZnO
+
2NaOH + H2O = Na2[Zn(OH)4]
ZnO
+
2KOH (nóng chảy) = K2ZnO2 + H2O
CdO
+
2KOH (nóng chảy) = K2CdO2 + H2O
- Cả hại oxit có thể điều chế bằng cách đốt cháy kim loại trong không khí hoặc nhiệt phân hiđroxit hay các muối cacbonat, nitrat: o
170 300 C Cd(OH) 2 CdO H 2 O o
100 250 C Zn(OH) 2 ZnO H 2O
12.4.2. Hiđroxit: M(OH)2 Zn(OH)2 kết tủa keo màu trắng, Cd(OH)2 trắng, Hg(OH)2 không tồn tại, nó phân huỷ ngay khi vừa tạo thành. Hg(NO3)2 + 2KOH = HgO + 2KNO3 + H2O Zn(OH)2 có tính lưỡng tính điển hình, dễ dàng tan trong axit và kiềm. Ngoài ra có khả năng tạo phức với NH3 Zn(OH)2 + 4NH3 = [Zn(NH3)4](OH)2 Cd(OH)2 thể hiện tính lưỡng tính kém hơn, tan trong axit nhưng chỉ tan trong kiềm đặc. 12.4.3. Muối ZnS: trắng; CdS: vàng; HgS: đen Các muối ăn Zn2+, Cd2+, Hg2+ hầu hết dễ tan, trừ muối cacbonat, oxalat, phosphat, sunfat và HgI2. Các muối tan bị thuỷ phân một phần khi hoà tan. Sự thuỷ phân tăng từ muối Zn2+ đến Hg2+.
117