2.2.5. Ozon 2.2.5.1. Cấu tạo phân tử ozon: O3 Trước đây người ta cho rằng phân tử ozon có cấu tạo vòng kín
Điều này không phù hợp với lý thuyết hiện đại Phổ hồng ngoại cho thấy, phân tử ozon có cấu tạo gấp khúc, phân tử có góc:
Phân tử ozon có 2 liên kết σ và 1 liên kết π không định chổ. 2.2.5.2. Tính chất hóa học - Là chất thu nhiệt, ozon kém bền và dễ nổ ở thể lỏng để cho trở lại oxi: 2O3 → 2O2 + 2O 2O Hay
→ O2
2O3 → 3O2
Ở điều kiện thường ozon oxi hoá được nhiều đơn chất kém hoạt động (oxi không cho phản ứng) 2Ag + O3 → Ag2O + O2
Ví dụ:
Có thể biến sunfit và sunfua thành sunfat: PbS
+ 4O3 → PbSO4 + 4O2
PbSO3 + O3 →
PbSO4 + O2
2.2.5.3. Điều chế Trong tự nhiên, O3 được tạo ra do sấm sét và do sự oxi hoá một số chất hữu cơ. Trong thực tế, O3 được điều chế bằng cách phóng điện êm qua khí oxi khô. Sản phẩm thu được là hỗn hợp khí chứa khoảng 10% VO . Để thu được lượng ozon nhiều 3
hơn, người ta cho oxi qua nhiều thiết bị phóng điện êm ghép nối tiếp nhau. Sau đó làm lạnh hỗn hợp ozon và oxi sẽ tách được ozon ra khỏi hỗn hợp. 22