Tất cả các đihalogenua có thể kết hợp với halogenua kim loại kiềm MX tạo nên những phức kiểu M[EX.] và M2[EX4]. Sự tạo phức này giải thích khả năng dễ hoà tan của PbX2 trong dung dịch đậm đặc của axit halogenhidric và muối của chúng. PbI2 +
2KI
PbCl2 +
= K2[PbI4]
2HCl = H2[PbCl4]
Gecmanidihalogenua có thể điều chế bằng cách đun nóng kim loại với EX4: Ge +
GeX4 = 2GeX2
Thiếc đihalogenua có thể điều chế bằng cách cho kim loại hay oxit kim loại tác dụng với axit halogenhidric: Sn
+ 2HBr
= SnBr2 + H2
Chì đihalogenua có thể điều chế trực tiếp từ các nguyên tố: Pb
+
F2 = PbF2
+ Thiếc điclorua: SnCl2 Là chất ở dạng khối màu trắng trong suốt, tonc = 247oC, tosôi = 623oC. Dễ tan trong nước, trong rượu và ête Ở dạng khan hay dạng hiđrat đều bị thuỷ phân mạnh trong dung dịch tạo thành muối bazơ ít tan: SnCl2 + H2O Sn(OH)Cl↓ + HCl Tính chất hoá học đặc trưng của SnCl2 là tính khử mạnh. Khi để trong không khí, nó tác dụng chậm với oxi biến thành oxiclorua SnOCl2 màu vàng: 2SnCl2 + O2
2SnOCl2
Khi đun nóng nó chuyển thành SnO2 2SnCl2 + O2
SnO2 + SnCl4
SnCl2 tương tác dễ dàng với Cl2 tạo SnCl4. Trong dung dịch nó khử các muối As(III), Au(III), Hg(II và I) đến kim loại, Fe(III) đến Fe(II), Cr(VI) đến Cr(III). HgCl2 + SnCl2 = Hg↓ + SnCl4 SnCl2 có thể kết hợp với HCl và với muối clorua kim loại kiềm tạo nên những phức chất có công thức chung là M[SnCl3] và M2[SnCl4], trong đó M là kim loại kiềm. b. Tetrahalogenua của Ge, Sn, Pb
65