5.4.1.2. Đioxit: MO2 - Tất cả MO2 của Ge, Sn, Pb đều là chất rắn, GeO2 và SnO2 có màu trắng, PbO2 màu nâu đen. - Giống với SiO2, các oxit SnO2 và GeO2 rất bền với nhiệt và dễ sang dạng thuỷ tinh. Còn PbO2 khi đun nóng mất dần oxi biến thành các oxit, trong đó chì ở mức oxi hoá thấp hơn: 290 – 320oC
PbO2
Nâu đen
Pb2O3
390 – 420oC
Vàng đỏ
Pb3O4
530 – 550oC
đỏ
PbO
vàng
Tất cả đioxit đều kém hoạt động về mặt hoá học, GeO2 ít tan trong nước, SnO2 và PbO2 không tan. Chúng có tính lưỡng tính nhưng tan trong kiềm dễ hơn trong axit tan trong dung dịch kiềm chúng tạo nên những hợp chất hidroxit kiểu M2[E(OH)6]. EO2
+ 2KOH
+ 2H2O
= K2[E(OH)6]
Khi tương tác với H2SO4 đậm đặc PbO2 giải phóng oxi, với HCl giải phóng clo: 2PbO2 +
2H2SO4 = 2PbSO4 + 2H2O + O2
PbO2
4HCl = PbCl2 + 2H2O + Cl2
+
Trong môi trường axit đậm đặc, PbO2 oxi hoá Mn(II) thành Mn(VII), trong môi trường kiềm mạnh nó oxi hoá Cr(III) đến Cr(V). 5PbO2 + 2MnSO4 + 6HNO3 = 2HMnO4 + 3Pb(NO3)2 + 2PbSO4 + 2H2O 3PbO2 + 2Cr(OH)3 + 10KOH = 2K2CrO4 + 3K2[Pb(OH)4] + 2H2O Tất cả các oxit dễ bị khử bởi C, CO, H2 PbO2 + 2H2 = Pb + 2H2O Các oxit có khả năng kết hợp với oxit kim loại khác để tạo hợp kim CaO
+ PbO2
PbO + PbO2
= CaPbO3 = Pb2PbO4[Pb3O4] octho Plumbatcanxi
+ Điều chế Các oxit GeO2 và SnO2 bền nên có thể điều chế bằng cách đốt cháy kim loại trong không khí. Riêng PbO2 chỉ có thể điều chế bằng phương pháp gián tiếp, chẳng hạn như oxi hoá muối chì (II) bằng Cl2, Br2, clorua vôi, … trong môi trường kiềm. 60