+ Thạch cao. - Là chất rắn không màu, tồn tại dưới 2 dạng tinh thể (đơn tà và tà phương), tan ít trong nước và độ tan biến đổi theo nhiệt độ. Trong thiên nhiên nó tồn tại dưới dạng khoáng vật anhiđrit. - Trong thiên nhiên tồn tại dạng CaSO4.2H2O là tập hợp những vi tinh thể đơn tà dính với nhau theo cấu trúc lớp và liên kết với nhau nhờ liên kết hidro. - Độ tan tăng lên khi trong hệ có chứa amoni sunfat CaSO4 + (NH4)2SO4 = (NH4)2[Ca(SO4)2] o
125 C 2CaSO 4 .2H 2O 2CaSO 4 .H 2 O 2H 2O
Thạch cao nung o
200 C 2CaSO 4 .H 2 O 2CaSO 4 2H 2O
Muối khan Ở nhiệt độ 500oC muối khan chuyển thành dạng không tan trong nước và không tương tác với nước. Đến 960oC CaSO4 bị phân huỷ. o
960 C 2CaSO 4 2CaO 2SO 2 O 2
- Hỗn hợp thạch cao, cát, than và đất sét được nung trên 1000oC trong lò quay thu được ximăng và khí SO2. 3.4.4.3. Muối cacbonat - MCO3 là những chất ở dạng tinh thể. Trừ BeCO3, các cacbonat khác đều rất ít tan trong nước và chúng tồn tại ở dạng tự do trong thiên nhiên. - Cacbonat kim loại kiềm thổ kém bền nhiệt và độ bền nhiệt tăng từ Mg đến Ba: Bảng 3.5. Nhiệt phân huỷ của các hợp chất muối cacbonat KLKT Hợp chất
MgCO3
CaCO3
SrCO3
BaCO3
Nhiệt độ phân huỷ (oC)
450
1000
1290
1350
Tất cả cacbonat kim loại kiềm thổ đều tan trong axit: MCO3 +
H+ = M2+ + HCO3-
Nếu có thừa ion H+ thì sẽ có khí CO2 được giải phóng: HCO3- + H+ = H2O + CO2↑ 43