Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
Bài Giảng Hoá Đại cƣơng
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
N
hơ
n
Mỗi trạng thái của chất khí đặc trƣng bằng bộ thông số: Nhiệt độ T, áp suất p, thể tích V, số mol n của mỗi chất khí đƣợc mô tả bởi phƣơng trình Clapeyron-Mendeleyev pV = nRT R là hằng số phụ thuộc vào đơn vị của p và V. R = 0,08205 l.atm/mol.độ = 62359 ml.mHg/mol. độ Phƣơng trình này đƣợc gọi là phƣơng trình khí lí tƣởng, vì chỉ áp dụng cho khí lí tƣởng. Là khí thoả mãn điều kiện sau: Khích thƣớc phân tử không đáng kể so với thể tích bình chứa. Giữa các phân tử không có lực tƣơng tác mà chỉ có và chạm đàn hồi giữa chúng, cũng nhƣ giữa chúng với thành bình. Có thể áp dụng phƣơng trình khí lí tƣởng cho các chất khí ở điều kiện áp suất không quá lớn và nhiệt độ không quá thấp. Phƣơng trình trạng thái khí thực của van der Waals đề ra: (p + a/V2). (V – b) = nRT a/V2 là hệ số hiệu chỉnh có tính đến lực hút tƣơng hổ giữa các phân tử Ví dụ: O2 có a/V2 = 1,37. 106 atm.cm6/mol2 b: Là đại lƣợng có tính đến thể tích riêng của phân tử và lực đẩy tƣơng hỗ giữa chúng. Ví dụ O2 có b = 32 cm3/mol 2. Trạng thái lỏng Khi làm nguội các chất ở trạng thái khí hay nén các chất khí thật, lực tƣơng tác giữa các phân tử lớn hơn năng lƣợng chuyển động nhiệt của các hạt, thì chất khí chuyển thành chất lỏng, khoảng cách trung bình của các cấu tử trong chất lỏng nhỏ hơn chất khí nhƣng vẫn lớn hơn so với chất rắn. Thời gian dời chổ của chất lỏng và công tiêu thụ để vận chuyển chất lỏng theo đƣờng ống phụ thuộc vào độ nhớt của chất lỏng. Tính nhớt là tính chất của chất lỏng cản lại chuyển động của chúng đối với nhau. F là lực cần thiết để chuyển dịch lớp chất lỏng này so với chất lỏng kia, ta có S: diện tích tiếp xúc giữa hai lớp chất lỏng : Hiệu số tốc độ giữa hai lớp. l: Khoảng cách giữa hai lớp. = const: độ nhớt (đơn vị poazơ) Ví dụ: ở 20oC ta có độ nhớt của benzen là 0,0065, H2O là 0,0010 và của etanol là 0,0012 (poazơ)... Khi nhiệt độ tăng thì độ nhớt của các chất lỏng sẽ giảm. Các phân tử nằm sâu bên trong chất lỏng và các phân tử nằm trên bề mặt chất lỏng chịu lực tƣơng tác không giống nhau từ các phân tử lân cận. Phân tử nằm sâu trong chất lỏng chịu bao bọc bởi nhiều phân tử nên nó chịu lực tƣơng tác từ nhiều phía. Còn các phân tử trên bề mặt chất lỏng chịu lực hút về phía chất lỏng và có xu hƣớng bị hút vào bên trong, vì vậy trên bề mặt chất lỏng tồn tại sức căng bề mặt (kí hiệu ). Sức căng đƣợc đặc trƣng bằng công tiêu thụ để tăng diện tích bề mặt lên 1 cm2 ở 20oC.
G
oo
Trong đó:
F .S . l
Nguyễn Thị Phƣơng Ly
Trang 40