12 minute read

4.6. Vòng thực nghiệmthứ nhất

Các hoạt động tập trung chúng tôi đều tham gia quan sát và ghi hình để làm tư liệu cho việc đánh giá. Bước 5: Đánh giá, rút kinh nghiệm tiết dạy. Sau quá trình hoạt động tiến hành thảo luận, đánh giá, rút kinh nghiệm, trao đổi với học sinh để nắm bắt tinh thần, thái độ tham gia. Sau khi thực hiện chuẩn bị các bước như trên, chúng tôi tiến hành hai vòng thực nghiệm.

4.6. Vòng thực nghiệm thứ nhất

Advertisement

+ Vòng 1: Từ 25/10/2018 đến 26/12/2018. Thực hiện với 40 học sinh lớp 10A1, tại trường THPT Lê Quý Đôn. Lớp đối chứng là 10 A8 sĩ số 45 học sinh. Cả 2 lớp học sinh ở các địa bàn như nhau nên trình độ ban đầu tương đương nhau. Ở lớp thực nghiệm, để dạy học hướng đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh, cần tiến hành nhiều biện pháp đồng bộ, trước hết giáo viên có ý thức tổ chức dạy học phát triển năng lực sáng tạo của học sinh, khuyến khích học sinh có động cơ học tập đúng đắn, tiếp theo lựa chọn nội dung xây dựng chủ đề và tiến hành phương pháp tổ chức dạy học phù hợp. Chúng tôi hướng dẫn giáo viên triển khai thực hiện các biện pháp vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực theo hướng tăng cường các hoạt động trao đổi, tương tác giữa học sinh với nhau và học sinh với giáo viên thông qua hình thức hoạt động nhóm, tổ chức các hoạt động trải nghiệm đơn giản, gần gũi với thực tế đời sống. Khuyến khích học sinh sẵn sàng bộc lộ những ý tưởng của mình, đề xuất phương án kiểm chứng giả thuyết, tạo cơ hội cho học sinh được tìm tòi, khám phá tri thức một cách tích cực, sáng tạo. Giáo viên không đưa ra những ý kiến mang tính phê phán, chỉ trích. Thay đổi tiêu chí đánh giá từ chỗ coi trọng việc tiếp thu kiến thức sang phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Hình thức kiểm tra đánh giá linh hoạt đa dạng, thực hiện ngay trong quá trình học tập. Ở lớp đối chứng, quá trình dạy học diễn ra bình thường, thời gian thực

hiện hầu hết diễn ra trên lớp học, giáo viên tập trung trình bày, giảng giải là chủ yếu, mục đích là trang bị kiến thức trong sách giáo khoa cho học sinh để học sinh có kết quả thi tốt, giáo viên luôn chịu áp lực về thời gian trong một tiết học, ít chú trong đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Khi tiến hành các thí nghiệm, do các trang thiết bị dạy học thiếu thốn, hỏng hóc nhiều nên nhiều thí nghiệm ít thành công, giáo viên đành trình bày lí thuyết và mô tả lại thí nghiệm. Với nội dung dạy học thì nhiều nội dung sách giáo khoa đã lỗi thời, kiến thức mang tính hàn lâm, nặng về tính toán. Nhìn chung từ cách tổ chức hoạt động dạy học đến việc kiểm tra đánh giá còn nhiều hạn chế, học sinh ít có cơ hội được trao đổi, tranh luận với thầy cô và bạn bè.

Kết quả về phát triển năng lực sáng tạo của học sinh khi tiến hành thực nghiệm

Lớp thực nghiệm: 10A1, Sĩ số: 40. Giáo viên thực hiện: Trần Đăng A - Trường THPT Lê Quý Đôn Trên cơ sở các bảng các tiêu chí đánh giá đã được thiết lập, chúng tôi tiến hành đánh giá NLST vào hai thời điểm ban đầu và sau khi kết thúc quá trình thực nghiệm. Hình thức đánh giá: Kết hợp cho HS tự đánh giá lẫn nhau với GV đánh giá trên Phiếu học tập và Phiếu quan sát đánh giá. Lớp đối chứng vẫn tiến hành dạy học bình thường theo kế hoạch và giáo án của giáo viên đã xây dựng. Quá trình tiến hành qua hai chủ đề, chủ đề 1 có ba nội dung và chủ đề 2 có hai nội dung. Kết thúc mỗi nội dung chúng tôi tập hợp các kết quả đánh giá từ phiếu học tập và phiếu quan sát đánh giá. Sau thời gian thực nghiệm chúng tôi đã thu được kết quả đánh giá của cả hai lớp đối chứng và thực nghiệm. Tuy nhiên, việc đánh giá sự phát triển năng lực sáng tạo chú trọng vào từng cá nhân học sinh, nên ở đây, với khuôn khổ đề tài chúng tôi chỉ trình bày kết quả của từng em trong nhóm gồm 10 học sinh trong lớp thực nghiệm.

Bảng 4.1. Kết quả tổng hợp đánh giá các tiêu chí năng lực sáng tạo của học sinh ban đầu khi tiến hành thực nghiệm (Điểm trung bình cho 2 nội dung ban đầu ở chủ đề 1)

TT Họ và tên HS

Tiêu chí năng lực sáng tạo của HS

(mỗi tiêu chí tối đa 10đ, 4 tiêu chí đầu nhân hệ số 2) Mức Nhận ra ý tưởng mới. Phát hiện và làm rõ vấn đề. Hình thành và triển khai ý tưởng mới. Đề xuất, lựa chọn giải pháp Giải bài tập (hoặc GQVĐ) sáng tạo Trình bày linh hoạt, dự kiến nhiều phương án Độn g cơ học tập Ý chí học tập

mức độ sáng tạo

(tổng điểm tối đa 100) 1 Bùi Phan Phúc A1 4 5 5 6 6 6 52 2 Phạm Phú A2 6 6 5 6 6 5 57 3 Hồ Tuấn A3 3 5 6 7 5 6 53 4 Hồ Hoài Hoàng A4 8 7 7 8 8 8 76 5 Phan Thanh B1 4 5 5 6 5 6 51 6 Từ Nguyễn Đức C1 5 6 5 5 5 6 53 7 Đỗ Hùng C2 4 4 4 5 6 5 45 8 Nguyễn Hà C3 4 5 5 6 5 5 50 9 Nguyễn Bảo C4 4 4 4 6 6 5 47 10 Nguyễn Trần Linh C5 4 5 5 6 5 5 50

Bảng 4.2. Kết quả tổng hợp đánh giá các tiêu chí năng lực sáng tạo của học sinh sau khi tiến hành thực nghiệm (Điểm trung bình cho cả 5 nội dung của hai chủ đề)

TT Họ và tên HS Tiêu chí năng lực sáng tạo của HS

(mỗi tiêu chí tối đa 10đ,4 tiêu chí đầu nhân hệ số 2) Mức Nhận ra ý tưởng mới. Phát hiện và làm rõ vấn đề Hình thành và triển khai ý tưởng mới. Đề xuất, lựa chọn giải pháp Giải bài tập (hoặc GQVĐ) sáng tạo Trình bày linh hoạt, dự kiến nhiều phương án Động cơ học tập Ý chí học tập

mức độ sáng tạo

(tổng điểm tối đa 100)

1 Bùi Phan Phúc A1 6 7 7 6 6 7 65 2 Phạm Phú A2 7 7 8 8 8 7 75 3 Hồ Tuấn A3 5 7 6 7 6 6 62 4 Hồ Hoài Hoàng A4 7 8 9 10 8 9 87 5 Phan Thanh B1 6 7 7 7 7 7 68 6 Từ Nguyễn Đức C1 5 6 6 5 6 6 56 7 Đỗ Hùng C2 5 7 6 7 5 6 61 8 Nguyễn Hà C3 6 6 6 7 6 6 62 9 Nguyễn Bảo C4 7 6 8 7 8 7 71 10 Nguyễn Trần Linh C5 5 7 6 7 6 6 62

Kết quả thực nghiệm lần thứ nhất từ số liệu thu được cho biểu đồ như sau:

Biểu đồ 4.1. Mô tả sự phát triển năng lực của từng học sinh trong một nhóm học tập

Ngoài việc theo dõi đánh giá kết quả qua phiếu học tập và phiếu quan sát, chúng tôi tiến hành cho cả hai lớp đối chứng và lớp thực nghiệm cùng làm bài kiểm tra, kết quả tổng hợp, biểu đồ và đường luỹ tích thu được như sau (danh sách cụ thể - xem phần phụ lục):

Biểu đồ 4.2: Phân phối điểm số và tần suất luỹ tích lớp thực nghiệm 10A1

Biểu đồ 4.3: Phân phối điểm số và tần suất luỹ tích lớp đối chứng 10A8 Phân tích số liệu thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm

Để phân tích kết quả thu được một cách khách quan và kiểm định tính chính xác chúng tôi đã xác định các thông số thống kê sau: - Mốt: Giá trị có tần số lớn nhất - Trung vị: Là điểm nằm ở vị trí giữa trong dãy điểm số - Giá trị trung bình toàn bộ điểm số. - Độ lệch chuẩn thể hiện mức độ phân tán của điểm số. - Để tính mức độ ảnh hưởng của tác động, sử dụng công thức tính độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của Cohen.

Với SMD: Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn : là giá trị trung bình nhómthực nghiệm

: là giá trị trung bình nhóm đối chứng

SD: là độ lệch chuẩn nhóm đối chứng Chúng tôi giải thích mức độ ảnh hưởng bằng cách sử dụng các tiêu chí của

Cohen, trong đó phân ra các mức độ ảnh hưởng từ không đáng kể đến rất lớn.

Giá trị mức độ ảnh hưởng (ES) Ảnh hưởng

> 1,00 Rất lớn 0,80 - 1,00 Lớn 0,50 - 0,79 Trung bình 0,20 - 0,49 Nhỏ < 0,20 Rất nhỏ Để kiểm chứng xác định khả năng chênh lệch điểm số trung bình ở nhóm thực nghiệm trước và sau khi tác động có xảy ra ngẫu nhiên hay không, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng t-test phụ thuộc. Khi một nhóm làm một bài kiểm tra 2 lần (kiểm tra trước và sau tác động), việc so sánh giá trị trung bình của bài kiểm tra trước và sau tác động cho biết liệu có sự thay đổi có ý nghĩa (tăng lên hoặc giảm đi) sau khi thực hiện tác động hay không (Trong phép kiểm chứng t-test, chúng ta thường tính giá trị p, trong đó: p là sác xuất xảy ra ngẫu nhiên, thông thường hệ số p được quy định p ≤ 0,05). Kết quả xác định các thông số thống kê:

Bảng 4.3. Các thông số thống kê thực nghiệm vòng 1

Lớp Thông số Mốt Trung vị Trung bình Độ lệch chuẩn Hệ số SMD

TN (trước tác động) 50 53.50 57.35 11.06 0.696 TN (sau tác động) 62 62.00 65.05 10.03 5.4

Hệ số t-test

0.00063

Từ kết quả trên, chúng tôi đánh giá sự tiến bộ của HS như sau:

-Đối với lớp TN: Điểm trung bình của lớp TN sau tác động (65.05) cao hơn trước tác động (57.35), đường tích lũy của lớp TN sau tác động nằm bên phải đường trước tác động. -Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (hệ số SMD) sau tác động (5.4) cao hơn trước tác động (0.696) cho thấy mức độ ảnh hưởng của tác động sư

phạm lên nhóm TN là ảnh hưởng và ảnh hưởng lớn. - Hệ số t-test của phép kiểm định t-test phụ thuộc có giá trị rất nhỏ (0.00063), điều này cho thấy sự khác biệt điểm số trung bình giữa trước và sau tác động là có ý nghĩa chứ không phải do ngẫu nhiên. - Đối với lớp đối chứng: Bằng trực quan cũng có thể thấy mức độ thay đổi theo chiều hướng phát triển không bằng lớp thực nghiệm. Qua quan sát và theo dõi thực tế, khả năng phát hiện vấn đề, đề xuất ý tưởng sáng tạo và kỹ năng thực hiện giải pháp cũng như động cơ ý chí sáng tạo học sinh các lớp đối chứng thể hiện yếu hơn so với lớp thực nghiệm. Các học sinh lớp đối chứng thường bị động, lúng túng khi được giao nhiệm vụ, mặt khác sự giao lưu hợp tác với bạn bè cũng rất hạn chế. Kết quả này chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của các biện pháp mà chúng tôi đề xuất là có hiệu quả. Số liệu trên bảng cho thấy, các chỉ số về NLST của từng HS lớp thực nghiệm đều tăng mạnh, chứng tỏ việc tổ chức dạy học đã mang lại kết quả tốt, tuy nhiên kết vẫn quả còn những hạn chế. Sau khi phân tích bảng số liệu, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức các hoạt động dạy học nói trên là khả thi và phát huy được tính tích cực, chủ động, qua đó phát triển được năng lực sáng tạo của học sinh nhưng có một số vấn đề cần điều chỉnh: - Về tổ chức hoạt động sáng tạo trong tiết học xây dựng kiến thức mới: Mặc dầu nội dung bài học đã được xây dựng thành các chủ đề, trong đó có chia nhóm học sinh và tăng cường việc trao đổi tương tác trong học tập, nhưng học sinh vẫn không thoát ly khỏi sách giáo khoa, điều này hạn chế các ý tưởng sáng tạo ở học sinh. Các trang thiết bị dạy học ở nhà trường còn hạn chế và bị hư hỏng nhiều nên giáo viên thiếu chủ động sáng tạo và lúng túng khi học sinh nêu nhiều vấn đề xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, điều này đòi hỏi phải tổ chức hoạt động sáng tạo phong phú hơn, tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh một cách bài bản và cụ thể hơn. Mặt khác, muốn tổ chức hoạt động học tập cho học sinh có hiệu quả thì giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ một kịch bản dạy học thật khoa học, chi tiết, qua đó mới kiểm soát được chặt chẽ quá trình thực hiện.

This article is from: