33 minute read

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Next Article
trong dạy học

trong dạy học

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Quang Báo - Nguyễn Đức Thành (2006), Lí luận dạy học Sinh học phần đại cương, NXB Giáo Dục, Hà Nội. 2. Phan Đức Duy (1999), Sử dụng bài tập tình huống sư phạm để rèn luyện cho sinh viên kỹ năng dạy học sinh học, Luận án tiến sĩ giáo dục, Đại học quốc gia, Hà Nội. 3. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên), Phạm Thành Lập (Chủ biên), Sinh học 10 cơ bản, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Trần Dụ Chi, Trịnh Nguyên Giao, Phạm Văn Ty (2013), Sinh học 10 - Sách giáo viên, NXB Giáo dục, Hà Nội. 5. Nguyễn Văn Hoan (2004), Rèn luyện kỹ năng học tập (làm việc với sách giáo khoa, thảo luận nhóm) cho học sinh lớp 6,7 trung học cơ sở, Luận văn tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 6. Trần Bá Hoành (Chủ biên), Trịnh Nguyên Giao (2007), Giáo trình đại cương về phương pháp dạy học Sinh học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 7. Lê Văn Hồng (Chủ biên) (2001), Tâm lí học lứa tuổi và sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội. 8. Ngô Văn Hưng (Chủ biên), Nguyễn Hải Châu, Lê Hồng Diệp, Nguyễn Thị Hồng Liên (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Sinh học lớp 10, NXB Giáo dục, Hà Nội. 9. Trần Văn Kiên, Phạm Văn Lập (2006), Giới thiệu đề thi học sinh giỏi quốc gia và olympic quốc tế môn sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 10. Nguyễn Đình Nhâm, Vũ Đình Luận (2016), Phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học Sinh học, NXB Đại học Vinh, Nghệ An. 11. Phan Khắc Nghệ, Trần Mạnh Hùng (2013), Bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 12. Nguyễn Thị Kim Thái – Lê Hiền Thảo (1999), Vi sinh vật và bảo vệ môi trường, NXB Xây dựng Hà Nội. 13. Trần Thái Toàn (2014), Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào, Luận văn Thạc sỹ khoa học Giáo dục, trường ĐH Vinh. 14. Tuyển tập đề thi Olympic 30 tháng 4 môn Sinh học (2012), NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. 15. Tuyển tập đề thi Olympic 30 tháng 4 môn Sinh học (2013), NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

16. Tuyển tập đề thi Olympic 30 tháng 4 môn Sinh học (2014), NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. 17. Tuyển tập đề thi Olympic 30 tháng 4 môn Sinh học (2015), NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. 18. Phạm Văn Ty (Chủ biên), Nguyễn Vĩnh Hà, Tài liệu giáo khoa chuyên sinh học trung học phổ thông Vi sinh vật học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

Advertisement

Tài liệu trên internet: 19. [http://4t.org.vn/index.php/dnews/226/Giao-duc-trai-nghiem-Phuong-phapluan-4T.html] 20. [http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/1010070/0/6923] 21. [http://www.hpu2.edu.vn/uploads/doi-moi.../pl_hd-trai-nghiem_27-01.doc] 22. [http://www.misa.com.vn/tin-tuc/chi-tiet/newsid/40270/Ky-nang-la-gi] 23. [https://www.wattpad.com/story/2781696] 24. [https://www.wattpad.com/story/340462-3] 25. [http://4t.org.vn/index.php/dnews/226/Giao-duc-trai-nghiem-Phuong- phapluan-4T.html] 26. [http://www.hpu2.edu.vn/uploads/doi-moi.../pl_hd-trai-nghiem_27-01.doc] 27. [http://congnghegiaoduc.vn/tin-tuc/124-khai-nim-hot-ng-tri-nghim-sang- to.html] 28. [http://education.vnu.edu.vn/tin-tuc/trai-nghiem-sang-tao-hoat-dong-quan- trong-trong-chuong-trinh-gd-pho-thong-moi].

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT

Phụ lục 1.1. PHIẾU ĐIỀU TRA (DÀNH CHO GIÁO VIÊN)

Phụ lục 1.2. PHIẾU ĐIỀU TRA (DÀNH CHO HỌC SINH) PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

Phụ lục 2.1. HỘI THI “NỘI TRỢ GIỎI”

Phụ lục 2.2. THAM QUAN “CƠ SỞ SẢN XUẤT NƯỚC MẮM HỘ

GIA ĐÌNH” Ở XÃ KỲ NINH, THỊ XÃ KỲ ANH, TĨNH HÀ TĨNH.

Phụ lục 2.3. DIỄN ĐÀN “HÃY NÓI KHÔNG VỚI HIV/AIDS”. PHỤ LỤC 3: BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN

THỨC VÀO THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ

TÀI

Phụ lục 3.1. BÀI KIỂM TRA LẦN 1

Phụ lục 3.2. BÀI KIỂM TRA LẦN 2

Phụ lục 3.3. BÀI KIỂM TRA LẦN 3

PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT Phụ lục 1.1. PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT GIÁO VIÊN Họ và tên giáo viên: .................................................................................... Đơn vị công tác: .......................................................................................... Xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu X vào phương án lựa chọn (mỗi câu hỏi có thể lựa chọn một hoặc nhiều phương án) được cho là hợp lý.

TT Câu hỏi Phương án trả lời

1 Theo quan điểm của cá nhân, thầy (cô) hiểu thế nào là HĐTN? HĐTN là hình thức tổ chức cho HS tham gia các hoạt động tham quan, dã ngoại. HĐTN là hình thức học tập mà HS được trực tiếp trải nghiệm, tham gia các hoạt động t h ự c t i ễ n . HĐTN là hình thức hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp, nhằm bổ sung hỗ các hoạt động học tập trên lớp. HĐTN là các hoạt động giáo dục thực tiễn chứ không áp dụng được vào giảng dạy bài mới trong sách giáo khoa.

2

3

Phương pháp dạy học truyền thống của nước ta hiện nay có thực sự đem lại hiệu quả cao không? Thầy (cô) có đồng tình với Đề án đổi mới GD trong đó chương trình GD phổ thông sẽ có hai hoạt động GD chính là: Dạy học các môn học và HĐTN hay không?

4 Theo thầy (cô)

HĐTN giúp các em Hiệu quả cao. Hiệu quả chưa cao.

Không hiệu quả.

Có.

Không.

Phát triển năng lực thực tiễn và cá nhân hoá, đa dạng hoá tiềm năng sáng tạo.

5

6

7

8 hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực nào?

Thầy (cô) có thường tổ chức các HĐTN trong quá trình dạy học không?

Để phù hợp với yêu cầu cần đạt được về mặt kiến thức của từng bài học và các điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường, thầy (cô) thường tổ chức HĐTN dưới hình thức nào?

Khi thiết kế HĐTN, thầy (cô) hướng đến việc gì?

Thông qua HĐTN, người học được? Nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí tạo động lực hoạt động, tích cực hoá bản thân.

Phát triển khả năng giao tiếp, hợp tác làm việc nhóm, giải quyết vấn đề tăng cường khả năng tự học, tự quản lí.

Cả 3 phương án trên.

Không tổ chức.

Có tổ chức một vài lần.

Thường xuyên tổ chức.

Hội thi/ cuộc thi.

Tham quan, dã ngoại.

Diễn đàn.

Hoạt động nhân đạo.

Hoạt động câu lạc bộ.

Hoạt động giao lưu.

Cung cấp kiến thức cần thiết cho HS.

Cung cấp kiến thức cần thiết, giải đáp những vấn đề còn thắc mắc của HS.

Cung cấp kiến thức, giải quyết các vấn đề thực tế và được thực nghiệm để chứng minh.

Hình thành kiến thức trong quá trình trải nghiệm, tự giải quyết vấn đề, kích thích khả năng sáng tạo trong quá trình trải nghiệm.

Người học được sử dụng toàn diện về trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kỹ năng và các mối quan hệ xã hội.

Người học được tham gia tích cực vào việc

9 Để thiết kế được một HĐTN thầy (cô) thường chú ý đến những vấn đề gì?

10 Làm thế nào để thầy (cô) có thể đánh giá được kết quả mà HĐTN đã đem lại?

11 Theo thầy (cô) HĐTN có những ưu điểm gì? đặt câu hỏi, tìm tòi, giải quyết vấn đề.

Người học được tự trải nghiệm, sáng tạo trong quá trình trải nghiệm, tự chịu trách nhiệm với những việc đã làm.

Cả 3 phương án trên.

HĐTN có phù hợp với nội dung của bài học đó không. ĐTNST có gây hứng thú, cung cấp đầy đủ kiến thức cho HS không. HĐTN có phát triển được phẩm chất và NL của HS hay không.

Cả 3 phương án trên.

Kết quả báo cáo của HS sau khi kết thúc HĐTN.

Khả năng giải quyết vấn đề trong cả quá trình hoạt động.

Khả năng sáng tạo của HS.

Ý kiến khác ...

HĐTN là cầu nối nhà trường, kiến thức các môn học với thực tiễn cuộc sống một cách có tổ chức.

Hình thức tổ chức HĐTN phong phú, gây hứng thú cho HS. HĐTN góp phần tích cực vào việc hình thành và củng cố năng lực, phẩm chất nhân cách của HS.

HĐTN phát triển khả năng giao tiếp, làm việc nhóm có hiệu quả, nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm.

Cả 4 phương án trên.

12 Theo thầy (cô) HĐTN có những nhược điểm gì?

13

14

15

16

17 Kinh phí tổ chức lớn, cơ sở vật chất hạn chế Không bố trí được thời gian tổ chức

Năng lực của giáo viên có hạn

Học sinh không hứng thú tham gia hoạt động

Ý kiến khác ...

Việc tham gia khóa học về rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học của thầy (cô) ở mức độ nào dưới đây?

Việc rèn luyện KNVD kiến thức cho HS, thầy cô dựa vào cơ sở nào?

Việc tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo hướng rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn của thầy (cô) ở mức độ nào?

Theo thầy (cô) việc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học sinh học là

Trong quá trình dạy học sinh học, quý thầy (cô) chủ yếu sử dụng phương pháp dạy học nào để rèn luyện Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Chưa bao giờ

Nghiên cứu tài liệu

Trải nghiệm thực tế Học hỏi đồng nghiệp

Cả 3 phương án trên

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Chưa bao giờ

Rất cần thiết Cần thiết

Không cần thiết

Thuyết trình Nêu vấn đề Tự làm việc với SGK Sử dụng câu hỏi – bài tập

18

19

20 KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS?

Thầy (cô) cho biết, HS thường hứng thú với những kiểu giờ học nào?

Theo thầy (cô) việc dạy học theo hướng rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn HS có những thuận lợi cơ bản nào?

Theo thầy (cô) việc dạy học theo hướng rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn HS có những khó khăn cơ bản nào? Tổ chức HĐTN Ý kiến khác

Thầy đọc, trò chép Có sử dụng thí nghiệm Có ứng dụng CNTT Có liên hệ kiến thức với thực tiễn Ý kiến khác

Được xem là mục tiêu của quá trình dạy học HS hứng thú, tích cực trong học tập HS hiểu sâu, nhớ lâu về kiến thức

Ý kiến khác

Phải đầu tư nghiên cứu, suy nghỉ, học hỏi, mất nhiều thời gian Phải trải nghiệm thực tế để học hỏi Có những kiến thức khó giải thích được bản chất Ý kiến khác

Xin chân thành cám ơn quý thầy (cô)!

PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT Phụ lục 1.2. PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT HỌC SINH Họ và tên học sinh: .................................................................................... Lớp: ....................Trường THPT...................................................................... Em vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu X vào phương án lựa chọn (mỗi câu hỏi có thể lựa chọn một hoặc nhiều phương án) được cho là hợp lý. TT Câu hỏi Phương án trả lời

1

2 Hiện nay để dạy bài mới, GV tổ chức HĐTN ở mức độ nào?

Các hình thức tổ chức HĐTN nào thường được sử dụng trong dạy học? Thường xuyên Đôi khi Không bao giờ Diễn đàn Tổ chức hội thi/ cuộc thi Tham quan, dã ngoại Hoạt động câu lạc bộ Tổ chức trò chơi Các hình thức khác

3

4 Có những thuận lợi nào khi được học dưới hình thức tổ chức HĐTN?

Có những khó khăn nào thường gặp phải khi học dưới hình thức tổ chức HĐTN? Phát hiện mình có khả năng sáng tạo và năng động. Cảm thấy môn học hấp dẫn, thú vị, nhẹ nhàng. Dễ nhớ, hiểu sâu kiến thức. Thấy được mối liên hệ giữa kiến thức sách vở và khiến thức thực tiễn. Mất nhiều thời gian Có nhiều điểm khác biệt so với cách học truyền thống. Ít tài liệu tham khảo.

5 Theo em, mức độ cần thiết tổ chức HĐTN trong dạy học như thế nào?

Rất cần thiết. Cần thiết. Bình thường. Không cần thiết. 6 Tổ chức HĐTN trong Cung cấp, bồi dưỡng kiến thức, gắn kiến thức

7

8

9

10 dạy học có ý nghĩa gì? trong sách vở với thức tiễn một cách sâu sắc nhất. Phát triển kỹ năng quan sát, năng lực diễn đạt ngôn ngữ, năng lực nghiên cứu khoa học. Giáo dục sâu sắc về tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Cả 3 phương án trên.

Trong các giờ học, mức độ GV tổ chức các hoạt động theo hướng rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS là? Thường xuyên. Bình thường.

Không bao giờ.

Theo các em, việc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cần thiết ở mức độ nào?

Các em thường hứng thú với những kiểu giờ học nào dưới đây? Rất cần thiết. Bình thường. Không cần thiết. Thầy đọc, trò chép Có sử dụng thí nghiệm Có ứng dụng CNTT Có liên hệ kiến thức với thực tiễn Ý kiến khác

Theo em, việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn có những ý nghĩa gì?

Hiểu sâu, nhớ lâu về kiến thức. Phát triển tư duy, khả năng suy luận. Có ý thức giữ gìn, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Ý kiến khác. Xin chân thành cám ơn em!

PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Phụ lục 2.1. HỘI THI “NỘI TRỢ GIỎI”

I. Mục tiêu - Kiến thức: Củng cố, mở rộng kiến thức chương Chuyển hoá vật chất và năng lượng, sinh sản ở VSV: khái niệm về lên men và hô hấp, các kiểu chuyển hoá vật chất và năng lượng ở VSV, đặc điểm của quá trình phân giải và tổng hợp các chất ở VSV. - Kỹ năng: Quan sát, tư duy phân tích, hợp tác nhóm, thực hành làm và bảo quản một số sản phẩm lên men (sữa chua, nem chua, muối chua rau quả, nước mắm, tương, nấu rượu,…). - Thái độ: Yêu thích bộ môn Sinh học, nhiệt tình nghiêm túc tham gia hội thi, vận dụng các kiến thức Sinh học vào trong thực tiễn cuộc sống. II. Thời gian, địa điểm 1. Thời gian: ………………………………… 2. Địa điểm: Hội trường III. Thành phần - Giáo viên: Thầy (cô) trong BGH, tổ bộ môn Sinh học, đoàn trường… - Học sinh: Khối 10. IV. Nội dung và hình thức 1. Nội dung: Kiến thức Sinh học Vi sinh vật 2. Hình thức: Hội thi tổ chức dưới dạng Game show có 3 đội chơi, các đội phải trải qua 5 phần thi. V. Công tác chuẩn bị 1. Giáo viên: + Phát động hội thi, làm bản kế hoạch tổ chức, thông báo về việc tổ chức hội thi tới từng lớp (Ngày giờ, địa điểm, hình thức thi). + GV tổ chức cho các em học sinh bốc thăm ngẫu nhiên để chia nhóm thi. + GV xác định nội dung thi, hệ thống câu hỏi, đáp án, thang điểm và phiếu đánh giá, thành lập ban giám khảo. + Chuẩn bị trang thiết bị, cơ sở vật chất: chuần bị máy chếu, loa đài, bàn ghế, nguyên vật liệu dùng trong cuộc thi. + Lên kinh phí tổ chức. 2. Học sinh: + Ôn tập kiến thức chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh

vật”.

+ Nghiên cứu thể lệ hội thi.

+ Tập luyện dẫn chương trình, một số tiết mục văn nghệ. + Cử người tham gia đội chơi. VI. Tổ chức chương trình thi 1. Mở đầu hội thi (15 phút) Ổn định tổ chức, văn nghệ chào mừng, tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu, ban giám khảo và các thành phần tham gia thi. 2. Tiến hành thi (90 phút) - Phần 1: Chào hỏi (15 phút) Thể lệ phần thi: Mỗi đội có 5 phút để chào hỏi, giới thiệu đội mình dưới mọi hình thức như: hát vè, hài kịch, thiết kế bảng tên, nêu khẩu hiệu… Điểm tối đa cho phần thi là 10 điểm. - Phần 2: Khởi động (20 phút) Thể lệ phần thi: Ban tổ chức đưa ra 10 câu hỏi trắc nghiệm chung cho cả 3 đội chơi, mỗi câu có 4 phương án trả lời (A, B, C, D) trong đó có 1 đáp án đúng. Các đội thảo luận thống nhất và ghi đáp án vào giấy (hoặc bảng con) của Ban tổ chức đã chuẩn bị sẵn. Mỗi câu có 15 giây để các đội thảo luận và đưa ra phương án trả lời. Nội dung liên quan đến kiến thức về Vi sinh vật. Mỗi câu trả lời đúng được 5 điểm, sai không bị trừ điểm, điểm tối đa cho phần thi này là 50 điểm. Câu hỏi: Câu 1: Sản phẩm nào dưới đây không cần quá trình lên men?

A. Rượu. B. Giấm. C. Nem chua. D. Sữa chua. Câu 2: Hầu hết các VSV làm hỏng thức ăn trong tủ lạnh là thuộc nhóm

A. ưa ấm. B. chịu lạnh. C. ưa nhiệt. D. siêu ưa nhiệt. Câu 3: Muối chua rau quả là ứng dụng của quá trình

A. lên men etilic. B. lên men lactic.

C. phân giải xenlulozo. D. phân giải protein. Câu 4: Trong sữa chua hầu như không có VSV gây bệnh vì

A. đường trong sữa chua đã bị sử dụng hết.

B. đường lactozo trong sữa chua quá nhiều.

C. sữa chua đã thanh trùng hết VSV gây bệnh.

D. axit lactic trong sữa chua đã kìm hãm hoạt động của VSV gây bệnh. Câu 5: Trong làm nem chua người ta quấn rất nhiều lá chuối, mục đích chính là

A. tạo môi trường kị khí để lên men etilic.

B. tạo môi trường kị khí để lên men lactic.

C. không cho VSV gây bệnh xâm nhập.

D. tạo sản phẩm có thương hiệu riêng.

Câu 6: Trong sản xuất rượu thủ công, bắt buộc phải có sự tham gia của loại VSV nào sau đây?

A. Vi khuẩn lactic đồng hình và vi khuẩn lactic dị hình.

B. Vi khuẩn lactic và nấm men rượu.

C. Nấm mốc và nấm men.

D. Vi khuẩn lactic và nấm mốc. Câu 7: Khi nói về làm nước mắm thủ công, có mấy ý sau đây đúng? 1) Protein cá được enzim proteaza của VSV phân giải ngoại bào thành các axit amin; 2) VSV phân giải tạo nước mắm có khả năng chịu mặn cao và thường có trong ruột cá; 3) Trong nước mắm, lượng lipit nhiều hơn lượng axit amin; 4) Vi sinh vật phá hoại không hoạt động được do nồng độ muối cao.

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Câu 8: Loại sản phẩm nào sau đây sản xuất không cần nấm men?

A. Bánh mì. B. Nem chua. C. Rượu. D. Bia. Câu 9: Trong quá trình lên men, có mấy ý dưới đây đúng? 1) Ôxi hóa các phân tử hữu cơ; 2) Chất nhận electron cuối cùng là O2; 3) Chuyển hóa kị khí; 4) Diễn ra trong tế bào chất; 5) Chất cho và nhận electron đều là phân tử hữu cơ.

A. 2. B. 3. C. 4. D. 5. Câu 10: Một VSV khi không có Oxi thì tiến hành lên men, khi có Oxi thì tiến hành hô hấp là thuộc nhóm nào sau đây?

A. Hiếu khí bắt buộc. B. Hiếu khí không bắt buộc.

C. Kị khí bắt buộc. D. Kị khí không bắt buộc hoặc hiếu khí bắt buộc. - Phần 3: Đoán ý đồng đội (15 phút) Thể lệ phần thi: Mỗi đội cử ra 2 người tham gia phần thi này. Một thành viên trong đội bốc thăm gói “từ khóa” (mỗi gói có 5 “từ khóa”) do Ban tổ chức chuẩn bị sẵn. Sau đó biểu diễn bằng cử chỉ, hành động, lời nói (đặt câu hỏi hoặc lời dẫn) không có từ trùng với từ trong “từ khóa” (trùng là phạm luật, không được tính điểm) sao cho bạn còn lại của đội mình hiểu, đoán và nói ra được “từ khóa”. Tất cả “từ khóa” đều nằm trong chương trình Sinh học Vi sinh vật. Mỗi đội chơi có 5 phút để thực hiện phần thi này. Đoán đúng mỗi “từ khóa” được cộng thêm 5 điểm, sai không bị trừ điểm, điểm tối đa cho phần thi này là 50 điểm. Gói 1: 1. Sữa chua. 2. Rượu. 3. Hô hấp. 4. Vi khuẩn. 5. Tương. Gói 2: 1. Nem chua. 2. Bia. 3. Lên men. 4. Nấm. 5. Phân chia.

Gói 3: 1. Rau chua. 2. Bánh mì. 3. Phân giải. 4. VSV. 5. Nước mắm. - Phần 4: Tăng tốc (15 phút) Thể lệ thi: Sau khi đọc xong câu hỏi, các đội sẽ rung chuông để giành quyền trả lời. Đội rung chuông trước sẽ được quyền trả lời câu hỏi, nhưng nếu không đưa ra được đáp án chính xác thì quyền trả lời sẽ dành cho các đội còn lại. Nếu các đội chơi không đưa ra được đáp án chính xác thì quyền trả lời sẽ dành cho khán giả. Nếu chưa đọc xong câu hỏi mà rung chuông là phạm luật, đội phạm luật sẽ bị mất quyền trả lời câu hỏi đó. Nội dung câu hỏi liên quan đến Sinh học vi sinh vật. Cách tính điểm: BGK đánh giá và cho điểm, một gói gồm 10 câu hỏi, mỗi đáp án đúng được 10 điểm, đội trả lời đúng đầu tiên được 10 điểm. Nếu đội đầu tiên trả lời sai thì quyền trả lời sẽ dành cho các đội còn lại và điểm của câu trả lời đúng sẽ giảm đi một nửa là 5 điểm. Câu hỏi: Câu 1: Vì sao nên đun sôi lại thức ăn còn dư ngay sau bữa ăn rồi mới lưu giữ trong tủ lạnh? Giải thích: Sau khi ăn, thức ăn thừa đã nhiễm VSV gây bệnh, do đó cần phải đun sôi tiêu diệt VSV ngay trước khi chúng hoạt động mạnh để bảo quản thức ăn được tốt hơn và lâu hơn. Câu 2: Tại sao khi nướng bánh mì lại trở lên xốp? Giải thích: Khi làm bánh mì, ngoài bột mì ra thì một thành phần không thể thiếu là nấm men, đây là những vi sinh vật sinh sản nhanh và biến đường, ôxi có trong bột mì thành khí cacbonic, sinh khối và vitamin. Khí cacbonic trong bột sẽ giãn nở và tăng thể tích khi nướng nên làm bánh mì nở, rỗng ruột và trở nên xốp hơn. Câu 3: Người ta đã áp dụng hình thức lên men nào trong muối dưa, cà? Làm thế nào để muối được dưa, cà ngon? Giải thích: Muối dưa, cà là hình thức lên men lactic tự nhiên, do vi khuẩn lactic. Muốn muối dưa, cà ngon phải tạo điều kiện ngay từ đầu vi khuẩn lactic lấn át được vi khuẩn gây thối. Do đó phải cho đủ muối, nhưng không được quá nhiều vì sẻ ức chế ngay cả vi khuẩn lactic làm dưa không chua được. Câu 4: Tại sao rượu vang hoặc sâmpanh đã mở thì phải uống hết? Giải thích: Đã mở phải uống hết vì để đén hôm sau dễ bị chua, rượu nhạt đi do axetic bị ôxi tạo ra giấm. Đây là quá trình oxi hóa hiếu khí được thực hiện bởi nhóm vi khuẩn axetic thuộc chi Acetobacter. Nếu để lâu nữa thì axit axetic bị ôxi hóa thành CO2 và nước làm giấm nhạt đi. Câu 5: Tại sao những quả có vị ngọt như vải, nhãn để 3 đến 4 ngày thường có mùi chua?

Giải thích: Vì trong dịch quả có nhiều đường, nấm men ở trên vỏ xâm nhập vào và quá trình lên men diễn ra. Sau đó các vi khuẩn chuyển hóa dường thành rượu, từ rượu thành axit khiến quả bị chua. Câu 6: Tại sao cá biển giữ trong tủ lạnh dễ bị hư hỏng hơn cá sông? Giải thích: Vi khuẩn biển thuộc nhóm ưa lạnh, nên trong tủ lạnh chúng vẫn hoạt động gây hỏng cá. Câu 7: Vì sao rượu trưng cất bằng phương pháp thủ công ở một số vùng dễ làm người uống đau đầu? Giải thích: Nấu rượu bằng nồi đồng xảy ra phản ứng: C2H5OH + O2 → CH3CHO + H2O Sản xuất rượu thủ công không khử được anđêhit, nên khi uống vào gây đau đầu. Câu 8: Nem chua được làm bằng thịt sống hoàn toàn mà không qua đun nấu, vậy có đảm bảo an toàn thực phẩm không? Giải thích: Làm nem chua dựa trên nguyên lí lên men lactic đảm bảo an toàn, nhưng nếu trong quá trình làm không vệ sinh đúng thì các VK lên men thối hoạt động. Câu 9: Nếu không diệt hết nội bào tử, hộp thịt hộp để lâu ngày sẽ bị phồng, bị biến dạng, vì sao? Giải thích Hầu hết các vi khuẩn có hại có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 60 – 70 0C hay cao hơn nếu được đun nấu trong ít nhất 10 phút. Các bào tử khó bị tiêu diệt hơn nên cần khoảng nhiệt độ 100 – 120 0C trong ít nhất 10 phút. Thịt đóng hộp nếu không được diệt khuẩn đúng quy trình, các nội bào tử mọc mầm phát triển và phân giải các chất, thải ra CO2 và các loại khí khác làm cho hộp thịt bị phồng lên, biến dạng. Câu 9: Người ta thường quảng cáo trên ti vi xà phòng thơm diệt được 90% vi khuẩn có đúng không? Giải thích: Xà phòng không phải là chất diệt khuẩn mà chi loại khuẩn nhờ bọt và khi rửa vi sinh vật bị rửa trôi. Do đó thông tin quảng cáo trên chỉ mang tính chất quảng bá. - Phần 5: Về đích (25 phút) Thể lệ thi: Các đội bốc thăm, sau đó tiến hành thảo luận xây dựng và biểu diễn theo đúng thời gian quy định. Thời gian tối đa để xây dựng và biểu diễn không quá 7 phút. Cách tính điểm: BGK dựa vào các tiêu chí như kế hoạch và qui trình sản xuất, kế hoạch kinh doanh, dự toán doanh thu, diễn xuất của các diễn viên… để đánh giá và cho điểm, điểm tối đa cho phần thi này là 20 điểm. Bốc thăm:

Gói 1: Xây dựng và biểu diễn một tiểu phẩm về sản xuất và kinh doanh sữa chua với qui mô nhỏ. Đánh giá cho điểm: BGK dựa vào các tiêu chí như kế hoạch và qui trình sản xuất, kế hoạch kinh doanh, dự toán doanh thu, diễn xuất của các diễn viên… Gói 2: Xây dựng và biểu diễn một tiểu phẩm về sản xuất và kinh doanh nước mắm với qui mô nhỏ. Đánh giá cho điểm: BGK dựa vào các tiêu chí như kế hoạch và qui trình sản xuất, kế hoạch kinh doanh, dự toán doanh thu, diễn xuất của các diễn viên… Gói 3: Xây dựng và biểu diễn một tiểu phẩm về sản xuất và kinh doanh rau quả muối chua với qui mô nhỏ. Đánh giá cho điểm: BGK dựa vào các tiêu chí như kế hoạch và qui trình sản xuất, kế hoạch kinh doanh, dự toán doanh thu, diễn xuất của các diễn viên… VII. Tổng kết hội thi - Ban giám khảo và thư ký tổng kết hoàn thành điểm. - Văn nghệ xen kẻ. - Công bố điểm và trao giải cho các đội dự thi: Giải nhất: 300.000; Giải nhì: 200.000; Giải ba: 100.000 - Giáo viên nhận xét chung về hội thi + Tổng kết hiệu quả mà hoạt động đem lại: Hội thi “Ai hiểu biết hơn” là sân chơi giải trí cho HS, không chỉ củng cố các kiến thức về VSV đã học mà còn phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của HS, thu hút tài năng và sự sáng tạo của HS trong hoạt động, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. + Khen thưởng và lỉ luật đối với các cá nhân hoặc tập thể mắc lỗi. + Cảm ơn đại biểu, động viên và khen ngợi các đội thi. - Tổng vệ sinh khu vực thi.

PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

Phụ lục 2.2. THAM QUAN “CƠ SỞ SẢN XUẤT NƯỚC MẮM HỘ GIA ĐÌNH” Ở XÃ KỲ NINH, THỊ XÃ KỲ ANH, TĨNH HÀ TĨNH. I. Mục tiêu - Kiến thức: + Củng cố, khắc sâu các kiến thức về chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật: quá trình phân giải và tổng hợp các chất. + Giải thích được nguyên tắc phân giải kị khí và các hiện tượng xảy ra trong quá trình phân giải kị khí. - Kỹ năng: + Biết cách thu thập tư liệu, hình ảnh + Thực hành được các thao tác trong từng công đoạn của quy trình làm nước

mắm.

+ Giao tiếp, làm việc nhóm - Thái độ: + Độc lập, tự giác, có tính kỉ luật cao + Có ý thức bảo vệ, giữ gìn nghề làm nước mắm truyền thống của nhân dân

ta. II. Thời gian, địa điểm 1. Thời gian: 2. Địa điểm: Một số cơ sở sản xuất nhỏ về nước mắm ở địa phương xã Kỳ Ninh, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. III. Thành phần - Giáo viên: GV bộ môn Sinh học. - Học sinh: Khối 10. IV. Nội dung và hình thức 1. Nội dung: kiến thức về chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật: quá trình phân giải và tổng hợp các chất. 2. Hình thức: tham quan thực tế V. Công tác chuẩn bị 1. Giáo viên: + Tập hợp danh sách đăng kí đi tham quan

+ Liên hệ với địa điểm tham quan, tìm phương tiện đi lại + Thông báo kế hoạch tham quan tới phụ huynh học sinh và ban giám hiệu nhà trường + Quản lí học sinh trong suốt quá trình tham quan 2. Học sinh: + Tuân thủ đúng thời gian đã quy định + Chuẩn bị trang phục phù hợp; điện thoại, máy ảnh (nếu có); thẻ đeo có ghi rõ họ tên, lớp, địa chỉ liên lạc + Trong quá trình tham quan phải tuyệt đối tuân thủ những quy định của chủ nơi sản xuất nước mắm và giáo viên phụ trách VI. Lịch trình tham quan - 6h30: Tập trung ở cổng trường - 7h: Xuất phát đến địa điểm tham quan - 8h: Tập trung ở địa điểm tham quan - 8h – 11h: Học hỏi kinh nghiệm và tự mình trải nghiệm từng công đoạn của quy trình sản xuất. - 11h: Tập trung, lên xe về VII. Bài thu hoạch sau chuyến tham quan - Hình ảnh về từng công đoạn của quy trình sản xuất - Bài thu hoạch. VIII. Tổng kết, rút kinh nghiệm chuyến tham quan - GV nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm chuyến tham quan. - GV nhận xét bài thu hoạch.

PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Phụ lục 2.3. DIỄN ĐÀN “HÃY NÓI KHÔNG VỚI HIV/AIDS” I. Mục tiêu - Kiến thức: + Củng cố, khắc sâu các kiến thức về Virut và bệnh truyền nhiễm. + Bổ xung thông tin có ích cho HS về vấn đề phòng chống HIV/ AIDS. - Kỹ năng: Phát triển kỹ năng giao tiếp, tư duy phân tích. - Thái độ: Yêu thích bộ môn Sinh học, tích cực vận dụng những hiểu biết của mình vào thực tế cuộc sống, tham gia nhiệt tình, nghiêm túc. II. Thời gian, địa điểm 1. Thời gian: 2. Địa điểm: Hội trường III. Thành phần - Giáo viên: Thầy (cô) trong BGH, bộ môn Sinh học, đoàn trường… - Học sinh: Khối 10. IV. Nội dung và hình thức 1. Nội dung: tên diễn đàn; kiến thức về Virut và bệnh truyền nhiễm. 2. Hình thức: tổ chức diễn đàn V. Công tác chuẩn bị 1. Giáo viên: - Lên kế hoạch chi tiết cho buổi diễn đàn - Mời chuyên gia về phòng chống HIV/ AIDS (nếu có). - Xác định các nội dung kiến thức liên quan đến phòng chống HIV/ AIDS. - Thông báo cho HS các nội dung sẽ diễn ra trong buổi diên đàn - Chuẩn bị các trang thiết bị và vật dụng cần thiết; lên kinh phí. 2. Học sinh: - Ôn tập kiến thức về virut và bệnh truyền nhiễm. - Tìm hiểu những thông tin liên quan đến phòng chống HIV/AIDS. VI. Tổ chức HĐTN Hoạt động 1: HS biểu diễn 1 vỡ kịch về phòng chống HIV/AIDS để hâm nóng bầu không khí của diễn đàn.

Hoạt động 2: Báo cáo về thực trạng HIV/AIDS trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Hoạt động 3: Trình bày nguyên nhân, hậu quả, cách phòng tránh HIV/ AIDS. Hoạt động 4: Giao lưu trao đổi - HS hùng biện về vấn đề phòng chống HIV/ AIDS. - Học sinh được trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến và quan điểm của mình với đông đảo bạn bè, thầy cô giáo. - Học sinh có thể trình bày những hiểu biết của mình đồng thời HS cũng có quyền đặt những câu hỏi cho các bạn HS khác hoặc chuyên gia (hoặc GV) về lĩnh vực HIV/AIDS. - Chuyên gia (GV) sẽ giải đáp những thắc mắc của HS giúp HS lĩnh hội những kiến thức mới, đồng thời có thể gợi lại những kiến thức mà HS đã được lĩnh hội, mở rộng kiến thức cho HS, giúp HS hiểu hơn về các vấn đề phòng chống HIV/ AIDS. VII. Tổng kết, rút kinh nghiệm diễn đàn - GV nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm buổi diễn đàn, cảm ơn đại biểu. - Phân công dọn vệ sinh sau khi kết thúc diễn đàn.

PHỤ LỤC 3: BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Phụ lục 3.1. BÀI KIỂM TRA LẦN 1

Câu hỏi Trả lời

1. Thế nào là quá trình lên men? Lên men là quá trình chuyển hóa kị khí diễn ra trong tế bào chất, trong đó chất cho và nhận electron đều là các phân tử hữu cơ.

2. VSV nào được sử dụng để làm sữa chua?

3. Sữa Ông thọ và sữa Vinamilk được sử dụng làm sữa chua với mục đích gì?

4. Tại sao không hòa chung sữa Ông Thọ và sữa Vinamilk cùng một lúc rồi cho vào nước sôi? Tại sao phải ủ ấm từ 6-8 giờ?

5. Tại sao sữa chua lại ngon và bổ dưỡng? Vi khuẩn lactic.

- Sữa Ông Thọ: giàu chất dinh dưỡng: protein, lipit, đường… - Sữa Vinamilk: giàu chất dinh dưỡng, axit lactic, vi khẩn lactic. => Vi khuẩn lactic chuyển hóa đường trong sữa thành axit lactic, kích thích tiêu hóa tốt ở người.

- Tác nhân lên men (VK lactic) bị chết bởi nhiệt độ cao. - Ủ ấm 6-8 giờ để có thời gian và nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men, chuyển đường thành axit lactic.

Giàu dinh dưỡng, hầu như không có VSV gây bệnh, vi khuẩn lactic có lợi cho tiêu hóa, axit lactic và các chất dinh dưỡng kích thích ngon miệng và tiêu hóa tốt cho người sử dụng.

PHỤ LỤC 3: BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Phụ lục 3.2. BÀI KIỂM TRA LẦN 2

Câu hỏi Trả lời

1. Em hiểu như thế nào về quá trình phân giải của VSV?

2. Làm nước mắm là ứng dụng của VSV phân giải ngoài hay trong? Phân giải kị khí hay hiếu khí?

3. Em hiểu như thế nào về phân giải ngoài của VSV?

4. Trong nước mắm giàu thành phần dinh dưỡng nào? Tại sao không có mùi tanh mà lại có vị béo?

5. Tại sao muối nước mắm quá lâu thì giảm độ ngon và bổ dưỡng? Là quá trình phân giải các chất hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản nhờ VSV.

- Phân giải ngoài; - Phân giải kị khí.

VSV tiết ra enzim ngoại bào để phân hủy chất hữu cơ phức tạp thành chất hữu cơ đơn giản để VSV hấp thụ (sau đó phân giải trong để lấy năng lượng hoạt động).

Giàu axit amin; Thịt sống của cá đã bị VSV phân giải thành các chất đơn giản và bị nồng độ muối và nhiệt độ cao làm chín

Khi VSV phân giải ngoài hết cơ chất (protein cá) thì axit amin không được tạo thêm mà bị mất đi do quá trình phân giải trong vẫn tiếp tục.

PHỤ LỤC 3: BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Phụ lục 3.3. BÀI KIỂM TRA LẦN 3

Câu hỏi Trả lời

1. HIV là gì?

2. Những con đường chính có thể lây nhiễm HIV?

3. Trong các hoạt động: Nói chuyện, bắt tay, dùng chung dụng cụ lấy ráy tai thì hoạt động nào có thể bị lây nhiễm HIV? Vì sao?

4. AIDS dẫn đến cái chết không thể tránh khỏi. Em hiểu như thế nào về vấn đề này? HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người mắc phải.

- Đường máu; - Đường tình dục; - Mẹ sang thai nhi.

Dùng chung dụng cụ lấy ráy tai vì có thể bị lây nhiễm qua con đường máu.

- AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải, là giai đoạn cuối của người bị nhiễm HIV. - Giai đoạn cuối thì hệ thống miễn dịch của cơ thể đã bị virut HIV phá hoại dẫn đến các bệnh cơ hội (hội chứng bệnh: lao, tiêu chảy, sốt, viêm da…) xuất hiện và gây ra cái chết không thể tránh khỏi.

5. Một người xét nghiệm có kết quả dương tính về HIV thì người đó đã bị nhiễm HIV chưa? Xét nghiệm đó có phải tìm thấy virut HIV không? - Đã bị nhiễm HIV; - Không phải tìm thấy virut HIV (kháng nguyên) mà tìm thấy kháng thể do bạch cầu tiết ra để chống lại kháng nguyên.

This article is from: