
7 minute read
1.2.2. Cơ sơ lý luận
1.2.2. Cơ sơ lý luận: 1.2.2.1. Lý luận về tạo lập hình ảnh trong đô thị ( Kevin Lynch, The image of city):
Kevin Lynch(1918-1984) là nhà quy hoạch đô thị người Hoa Kỳ, ông được biết đến với cuốn sách” Hình ảnh của đô thị” – The image of city, bằng cách sử dụng 3 thành phố khác nhau làm ví dụ : Boston, Jersey city, Los Angeles), Lynch báo cáo rằng con người thực sự hiểu môi trường xung quanh khi di chuyển trên các con đường quen thuộc, từ đó hình thành ra 5 yếu tố quan trọng tạo lập hình ảnh:
Advertisement
+ Paths-Lưu tuyến
+ Edges- Cạnh biên
+ Districts- vùng
+Nodes- tiếp điểm
+ Landmarks- điểm nhấn
Khi nghiên cứu khu vực sông Vàm Thuật, cần nghiên cứu và áp dụng các yếu tố về : paths- đường, edges- ranh giới , districts- vùng.
Yếu tố Lý thuyết
Hình 1.2-1Các yếu tố tạo lập hình ảnh trong đô thị [Nguồn: Pinterest]
Vị trí áp dụng Hình ảnh vị trí
Path- Lưu tuyến Lưu tuyến hay còn được hiểu là một con đường, một tuyến nhìn. Đây là yếu tố cơ bản để con người nhận thức đô thị Áp dụng cho vị trí hai tuyến đường ven sông Vàm Thuật.
Khu vực bờ Tây
tập trung chủ yếu là
EdgeCạnh biên Là giới tuyến của một khu vực hay giữa nhiều khu vực, là tuyến tính được biểu hiện thông qua những hình thái tự nhiên hay nhân tạo. Cạnh biên là tiêu biểu cho phạm vi và hình dáng khu vực, ví dụ : dải cây xanh, bờ sông, mặt giới hạn của quần thể kiến trúc. Cạnh biên là chuẩn mực để xác định một hướng của môi trường hình thể đô thị, là bộ phận liên hệ và
Trong đô thị có 2 loại lưu tuyến: - Đường liên hệ giao thông - Hành lang liên hệ thị giác. Con người nhận thức lưu tuyến là con đường đi lại hoạt động, gồm đường chính, đường phụ và đường đi bộ trong thành phố, ngoài ra còn có đường sông, đường sắt. các khu dân cư, bên cạnh đó còn có các ngôi nhà lấn chiếm ra phía bờ sông, gây cản trở cho việc phát triển các tuyến cảnh quan.
Khu vực bờ Đông
chủ yếu là các hoạt động câu cá giải trí của người dân và hoạt động của nhà máy xử lý nước thải, có hệ sinh thái tự nhiên phong phú nhưng chưa được khai thác và tận dụng hiểu quả. Áp dụng cho khu
vực hai bên bờ
sông Vàm Thuật, bảo tồn hệ sinh thái vốn có của khu vực một cách có hệ thống, tạo điều kiện giúp con người dễ dàng tương tác với mặt nước.
LandmarkĐiểm nhấn Điểm nhấn giúp tạo sự khác biệt về thị giác, giúp nhận biết không gian dễ dàng hơn. Áp dụng đối với
phân biệt giữa khu này và khu vực khác.
khu vực Phù Châu Miếu- Miếu Nổi.
Đây là khu vực có giá trị lịch sử hơn 300 năm, hình ảnh ngôi miếu nằm giữa dòng sông Vàm Thuật đã trở thành điểm nhấn đặc trưng cho khu vực.
1.2.2.2. Thiết kê đô thị khu vực tiếp giáp mặt nước :
Thiết kế đô thị nhạy cảm với nước ( WSUD) là một cách tiếp cận phát triển đô thị tương đối mới với các nước đang phát triển tại khu vực châu Á. Ứng dụng của nó bao gồm việc tích hợp việc quản lý chu trình nước với môi trường xây dựng thông qua quy hoạch và thiết kế đô thị. Cụ thể, nó tích hợp các dòng nước trong cảnh quan đô thị và xem xét các khía cạnh của chu trình nước đô thị - gồm trữ nước, tái sử dụng , xử lý, giữ nước và thẩm thấu nước bề mặt- như một nguồn lực đô thị quý giá.
TKĐTNCV ưu tiên sử dụng các giải pháp thiên nhiên, sử dụng môi trường tự nhiên( như đất, hệ sinh thái tự nhiên) để đáp ứng những thách thức về môi trường, kinh tế, xã hội và khí hậu. Phương pháp này chủ yếu tận dụng nguồn nước để tạo ra các môi trường lành mạnh.

Hình 1.2-2 Mô hình thiết kế đô thị nhạy cảm với nước [ Nguồn: A. Hoban và T.H.F. Wong.2006. Khả nang thích ứng biến đổi khí hậu của Thiết kế nhạy cảm về nước] Xử lý bờ kè là một trong những yếu tố quan trọng trong việc thiết kế đô thị khu vực nhạy cảm với nước. Bờ nước là nơi giao thoa giữa con người với mặt nước và đời sống thủy sinh. Điều hết sức quan trọng là tạo ra một không gian cảnh quan với hệ sinh thái đa dạng, đồng thời phải tạo điều kiện thuận lợi để con người có khả năng tiếp xúc với mặt nước.

Hình 1.2-3. Kỹ thuật gia cố bờ tự nhiên
[Nguồn: Những giải pháp thiên nhiên cho các đô thị tại Việt Nam]
Hình 1.2-4. Ph ương án thiết kế không gian cảnh quan hai bên bờ [Nguồn: Những giải pháp thiên nhiên cho các đô thị tại Việt Nam]
1.2.2.3. Tổ chức không gian công cộng:
Không gian công cộng là một khu vực, chưa phát triển( không có cá tòa nhà hoặc các công trình xây dựng khác) và có thể tiếp cận đến các công chúng. Đối với khu vực ven sông, cụ thể hơn là khu vực 2 bên bờ sông Vàm Thuật, cần kiến tạo khu vực hai bên bờ sông để tăng tính hấp dẫn cho khu vực, đưa khu vực này trở thành không gian công cộng để người dân khu vực gặp gỡ, tổ chức các hoạt động cộng đồng và thư giãn cùng với cảnh quan tự nhiên.

Trích từ “ Life between the buildings – Jan Gelh” , các hoạt động ngoài trời được chia thành 3 loại như sau: + Những hoạt động thiết yếu: bao gồm các hoạt động bắt buộc trong chừng mực đó( ít nhiều có tính chất cưỡng bách) như đi học hoặc đi làm việc, đi mua sắm- nói chung các hoạt động này đòi hỏi mức độ tham gia cao .
+ Những hoạt động tự chọn: là vấn đề hoàn toàn khác, là nhũng hoạt động con người thích làm nếu thời gian và địa điểm cho phép, các hoạt động này phần lớn là để thư giãn, hít thở không khí, ngắm cảnh.
+ Các hoạt động xã hội: là những hoạt động phụ thuộc vào sự hiện diện của các hoạt động khác ở những không gian công cộng, bao gồm hoạt động chơi đùa của trẻ em, chào hỏi và trò chuyện, các dạng khác của những hoạt động công đồng .
1.2.2.4. Các yếu tố tầm nhìn thị giác:
Điểm nhìn: việc áp dụng hợp lý những yếu tố điểm nhìn sẽ tạo ra các vật thể có chính, có phụ, tăng chiều sâu và bố cục cảnh quan, thể hiện rõ ý tưởng chủ đạo của không gian.
Tầm nhìn: Quản lý chiều cao và vị trí của một hay nhiều nhóm vật thể, qua đó hỗ trợ việc thu nhận hình ảnh đô thị.
Góc nhìn: phụ thuộc vào tốc độ di chuyển của mỗi người từ đó ta cần phải quản lý chiều cao của vật thể hay một nhóm vật thể, hỗ trợ cho việc thu thập hình ảnh đô thị. Tạo lâp những góc nhìn góp phần làm không gian bớt đơn điệu, tăng sức thu hút và tính năng động, qua đó xác định được những mức độ quan tâm với các các vật thể, nhóm vật thể.
Hình 1.2-5. Vị trí áp dụng lý thuyết yếu tố tầm nhìn thị giác [ Nguồn: tác giả] Chú thích

Tuyến cảnh quan dự kiến Hướng nhìn Điểm nhìn
1.2.2.5. Ứng dụng thực vật thủy sinh giúp hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước:
Ứng dụng bè cỏ giúp tinh lọc nguồn nước giải quyết vấn đề môi trường nước của khu vực cải thiện về môi trường sông và cung cấp điều trị nước thải điều hòa không khí cho khu vực .
Bè cỏ lọc nước được hình thành giúp cải thiện môi trường nước sông gồm: