5 minute read

HỌ RỆP MUỘI (APHIDIDAE) 3

Kích thước cơ thể bé nhỏ, mềm yếu, có cánh hoặc không có cánh. Phần nhiều con đực thường có cánh. Con cái cũng có 2 dạng: có cánh và không có cánh.

Hình thái của rệp sinh sản đơn tính có cánh: Đầu ngực bụng chia 3 phần rõ ràng. Có 3 mắt đơn. Số lượng vòng lỗ cảm giác trên đốt thứ 3 nhiều hơn các đốt khác. Cánh bằng chất màng trong suốt. Cánh trước lớn hơn cánh sau. Cánh trước có một ít mạch cánh và mắt cánh. Cánh sau có dãy móc câu lên cánh trước. Cách khi xếp lại tựa hình mái nhà. Chân thường dài nhỏ. Bàn chân có 2 đốt. Có 1 đôi ống bụng ở gần cuối bụng.

Hình thái rệp sinh sản hữu tính. Rệp cái nói chung không có cánh. Cơ thể bé hơn rệp cái sinh sản đơn tính. Râu đầu ngắn nhỏ hơn các loại rệp bình thường. Đốt chày chân sau dẹp rộng. vòi phát triển hoặc không phát triển. Mắt đơn không phát triển. Rệp đực có cánh hoặc không có cánh. Cơ thể bé nhỏ hơn rệp cái sinh sản đơn tính (nhất là bộ phận bụng). Cánh tương đối bé. Mạch cánh tương tự loại sinh sản đơn tính.

Các loại rệp muội dung vòi chích vào trong mô cây ở các bộ phận non như lá non, búp chồi non để hút nhựa. Bộ phận bị hại xuất hiện các điểm vàng hay thâm đen. Bộ phận bị hại nặng có thể quăn queo, dị hình thậm chí khô héo. Rệp muội còn tiết các dịch mật qua hậu môn tạo điều kiện cho bệnh muội đen phát triển trên bề mặt thân lá, quả. Nhiều loại rệp là môi giới truyền bệnh virus cho cây trồng. Rệp muội thường đẻ con và cũng có thể đẻ trứng. Có nhiều loại có tính ăn rộng.

4

Có quan hệ gần gũi với họ rệp muội Aphididae. Hệ thống mạch cánh đơn giản, ống bụng không có hoặc đã thoái hóa. Loại hình sinh sản hữu tính thì cơ thể rất nhỏ, không có cánh, miệng thoái hóa không thể kiếm ăn. Cả hai loại có cánh và không có cánh đều có tuyến sáp phát triển do đó cơ thể thường bị che phủ một lớp sáp xơ trắng như bông nên thường gọi rệp muội xơ trắng. Loài đại diện họ này là rệp xơ trắng hại mía (Ceratovacuna lanigera Zehntner).

H R P S P L Ng

Kích thước cơ thể nhỏ nhất là 1,5mm, lớn nhất là 16mm. Hình dáng bên ngoài thường là hình bầu dục, một số ít hình tròn hoặc dài; mặt lưng thường nổi vồng lên, mặt bụng hơi vồng hoặc xẹp bằng, không có vỏ sáp dạng vảy mà chỉ có lớp sáp phụ dạng lông xơ.

Râu đầu thường có 6-11 đốt, có một số ít đạt tới 11 đốt. Có loài râu đầu thoái hóa. Mắt đơn có một đôi nhô ra rõ rệt. Vòi phát triển có 2-3 đốt hoặc không có. Chân nói chung phát triển. Bàn chân có một đốt, một số ít loài có 2 đốt. Móng chân có 1 cái. Bụng có 2-8 đôi lỗ thở, có loài không có. Cơ thể con cái có chê phủ một lớp sáp phủ dạng lông xơ. Râu đầu thường có 6-11 đốt, có một số ít đạt tới 11 đốt. Có loài râu đầu thoái hóa. Mắt đơn có 1 đôi nhô ra rõ rệt. Vòi phát triển có 2-3 đốt hoặc không có. Chân nói chung phát triển. Bàn chân có 1 đốt, một số ít loài có 2 đốt. Móng chân có 1 cái. Bụng có 2-8 đôi lỗ thở hoặc không có. Cơ thể con cái có che phủ 1 lớp sáp xốp màu trắng có nhiều sọc dọc thon nhỏ về phía cuối. Con đực thường có mắt kép và mắt đơn. Râu đầu có 7-13 đốt.

Cuối đốt râu ở ngọn có lông nhỏ, dài ngắn không đều nhau. Có 1 đôi cánh. Không có vòng hậu môn.

Loài đại diện của họ thường gặp là rệp sáp lông hại cam quýt.

HỌ RỆP SÁP BỘT (PSEUDOCOCCIDAE) 6

Kích thước cơ thể lớn nhất đại 12mm, nhỏ nhất là 0,5mm. Nói chung dài từ 3-6mm. Hình dáng bên ngoài thường có hình quả trứng hoặc hơi dài, rất ít hình tròn. Toàn cơ thể được che phủ một lớp bột sáp xốp màu trắng, dày mỏng theo giới hạn đốt cơ thể, xung quanh cơ thể có các tua sáp nhỏ, đuôi tua cuối bụng có kích thước dài nhất (con cái). Cơ thể chia đốt rõ, bụng có 8 đốt. Râu sợi chỉ 5-9 đốt (có lúc không có), vòi phát triển 1-3 đốt. Mảnh mông, vòng hậu môn và lông ở vòng hậu môn đều phát triển (4-8 lông).

Con Đực rất nhỏ, kích thước từ 0,6-3mm, râu đầu có 3-10 đốt, mắt đơn 4-6 cái, không mắt kép. Đa số có 1 đôi cánh trước, còn đôi cánh sau thì thoái hóa thành cán thăng bằng. Nói chung họ Rệp này chích hút nhựa cân ở phần mềm như: cành non, chồi non và quả. Có một số ít hại rễ cây ở phần dưới mặt đất.

Một số loài thường gặp là: Rệp sáp bột tua ngắn hại cam quýt, rệp sáp bột hại dứa, rệp sáp bột hại mía.

HỌ RỆP SÁP MỀM (COCCIDAE) 7

Kích thước cơ thể nói chung từ 3-9mm, có hình dạng quả trứng hoặc hơi tròn hoặc dài. Hai bên cơ thể có thể đối xứng hoặc không. Mình rệp được che phủ một lớp sáp mềm. Cơ thể chia đốt không rõ ràng, đầu, ngực, bụng hợp thành một. Râu đầu có 6-8 đốt. Mắt nhỏ hoặc không có. Vòi có một đốt. Bụng không có lỗ thở. Cuối bụng có một khe nẻ ở phía mông rất rõ nên họ Rệp này còn có tên là rệp sáp nẻ mông. Con đực có một đôi cánh. Râu đầu có 10 đốt. Mắt đơn có từ 4-12, cuối bụng có 2 sợi lông hình roi trắng.

Các loài trong họ này thường chích hút nhựa cây ăn quả và các cây lâu năm. Một số loài thường gặp là: Rệp sáp nâu mềm hại cam quýt, rệp sáp nẻ mông đỏ.

họ rệp sáp vảy cứng (DIASPIDAE) 8

Kích thước cơ thể nhỏ và có nhiều hình dáng khác nhau. Đặc điểm chủ yếu là cơ thể che phủ bởi 1 lớp vỏ sáp như nắp vảy tương đối cứng. Nắp vảy cho dạng hình tròn, hình quả trứng, quả lê hoặc không có hình dạng nhất định. Nắp vảy có thể để dễ dàng tách khỏi cơ thể. Đốt cơ thể phân chia không rõ rệt. Ở con cái, từ đốt bụng 5-8 hợp thành 1 đốt phức tạp. Con đực có râu đầu hình sợi chỉ có 10 đốt. Mắt đơn có 4 hoặc 6 cái. Đa số còn cánh, bộ phận giao phối dài hẹp. Cuối bụng không có sợi đuôi (lúc còn sống).

Các loài trong bộ này thường chích hút nhựa cây ăn quả, bám thành lớp dày đặc trên vỏ cây, bề mặt quả, lá cây.

Một số loài thường gặp là: Rệp sáp vẩy nâu tròn, rệp sáp vẩy đỏ tròn, rệp sáp vẩy điểm đen, rệp sáp vẩy dài.

This article is from: