
11 minute read
KÍCH THƯỚC ỐNG NƯỚC
from SMAC Review | Tiêu chuẩn về hệ thống cấp thoát nước | Vol 28-Cung cấp nước và phân phối nước
by PMC WEB
6.10. Kích thước ống nước
6.10.1. Kích thước của mỗi đồng hồ đo nước và của mỗi ống dẫn nước ăn từ đồng hồ hay từ một nguồn cung cấp nước khác tới ống nhánh cấp nước cho thiết bị dùng nước, máy bơm, các ống nối, các đầu ra và các nhu cầu khác sẽ được xác định dựa trên cơ sở nhu cầu tổng cộng và được tính theo các phương pháp và trình tự được quy định trong phần này.
6.10.2.
Trong mọi trường hợp, nếu có một bộ lọc nước, thiết bị làm mềm nước, thiết bị chống chảy ngược được lắp đặt vào hệ thống cấp nước, tổn thất áp lực nước do những thiết bị này gây ra phải được tính vào các tổn thất áp lực của hệ thống. Ống dẫn nước cũng như đồng hồ đo nước phải có kích thước phù hợp với những tổn thất đó. Cấm lắp đặt bộ lọc nước, thiết bị làm mềm nước, thiết bị chống chảy ngược hoặc một thiết bị tương tự vào hệ thống cấp nước sinh hoạt nếu như đường kính ống vào, ống ra hoặc ống dẫn tới các thiết bị đó nhỏ hơn đường kính của đường ống cấp nước, vì việc lắp đặt như thế gây nên tổn thất áp lực lớn. Các thiết bị trước khi lắp đặt phải được kiểm tra về lưu lượng và tổn thất áp lực quy định trong chương này.


6.10.3.
6.10.4.
Lượng nước cần phải cung cấp cho mỗi thiết bị dùng nước được thể hiện bằng đương lượng thiết bị (F.U) như trong bảng 6-4. Giá trị thiết bị tương đương trong bảng 6-5 bao gồm cả nhu cầu nước nóng và nước lạnh. Nếu độ dài lớn nhất của đường ống cấp nước ngắn hơn 60m, thì hệ thống đường ống không lắp quá 50 đương lượng thiết bị với kích thước tương ứng với các giá trị tính trước trong bảng 6-5. Những hệ thống khác lắp trên 50 đương lượng thiết bị thì kích thước ống xác định theo bảng 6-4 hoặc theo phương pháp vạch trước trong điều 6.10.5.

6.10.5.
Trừ những trường hợp quy định trong điều 6.10.4, kích thước của mỗi hệ thống ống cấp nước sẽ được xác định theo trình tự định trước trong phụ lục A. Phương pháp khác xác định kích thước hệ thống ống nước.
Các trường hợp gây ra tổn thất áp lực ảnh hưởng đến lưu lượng cấp nước như hiện tượng ma sát do đồng hồ đo nước, van, các mối nối, thiết bị chống chảy ngược... được tính toán theo điều 6.10.2.
6.10.6.

6.10.7.
Khi lắp đặt hệ thống ống cấp nước có kích thước tính theo bảng 6-5, phải đảm bảo các yếu tố sau đây: (1) Tổng số các đương lượng thiết bị như được ấn định trong bảng 6-4, các đương lượng thiết bị tương đương sẽ được lắp đặt. (2) Chiều dài của ống dẫn từ đồng hồ đo nước đến điểm nước ra xa nhất.
(3)
(4)
(5) Chênh lệch về độ cao giữa đồng hồ đo nước hoặc các nguồn cấp nước khác và thiết bị hoặc điểm nước ra cao nhất. Áp lực nước trong ống chính bên ngoài hoặc các nguồn khác trong khu vực lắp đặt thiết bị. Tại các khu vực thường có những biến động áp lực nước ở mọi thời điểm trong ngày, hệ thống cấp nước phải được thiết kế căn cứ trên áp lực nước ổn định tối thiểu.

6.10.8. Kích thước của đồng hồ đo nước và ống dẫn
nước cho tòa nhà theo bảng 6-5 - Khi biết áp suất nước ổn định tại đồng hồ nước hoặc các nguồn cấp nước khác (sau khi đã trừ một áp suất 0,035kG/cm2 (3,4kPa) cho 300mm chênh lệch độ cao giữa nguồn cung cấp nước và cửa nước ra hoặc những thiết bị cao nhất kể trên trong tòa nhà), ta chọn nhóm "mức áp suất" có chứa mức áp suất đó. Sau đó chọn cột "chiều dài" bằng hoặc lớn hơn chiều dài theo yêu cầu. Tiếp đó, dóng xuống dưới đến trị số của đương lượng thiết bị bằng hoặc lớn hơn tổng số của các đương lượng thiết bị cần lắp đặt. Sau khi đã xác định được trị số đương lượng thiết bị thích hợp với chiều dài yêu cầu, thì kích thước của đồng hồ và ống dẫn nước cho tòa nhà sẽ được tra theo hai cột bên trái. Không được lắp đặt các ống dẫn nước cho tòa nhà có đường kính nhỏ hơn 20mm.


6.10.9.
Kích thước các ống nhánh - Khi sử dụng bảng 6-5, kích thước của mỗi ống nhánh sẽ được xác định theo số đương lượng thiết bị được ống nhánh đó cấp, theo sử dụng toàn bộ chiều dài ống dẫn của hệ thống xem điều 6.10.7.


6.10.10.
Tính kích thước của van đồng hồ nước - Khi sử dụng bảng 6-5 để tính kích thước hệ thống nước cấp qua đồng hồ, thì số đương lượng thiết bị van xả định lượng được ấn định cho mỗi đoạn ống (cho cả ống nhánh và ống chính) sẽ được xác định bởi số lượng đồng hồ đo nước và loại van xả định lượng được cung cấp nước từ đoạn ống đó, ứng với bảng 6-5. Đường ống cấp nước cho một van xả định lượng phải có kích thước không nhỏ hơn cửa nhận nước của van.
BẢNG 6-6. Đương lượng thiết bị xả định lượng dùng để xác định kích thước đường ống nước theo bảng 6-5
Số van xả định lượng Đương lượng thiết bị được ấn định cho xí bệt và các thiết bị tương tự
Loại thiết bị Đương lượng thiết bị được ấn định châu âu tiểu và các thiết bị tương tự
1
2
3
4
5
Lớn hơn 5 40
70
90
105
115
Cứ tăng thêm 5
thiết bị thì cộng
thêm 10 20
35
45
53
58
Cứ tăng thêm 5
thiết bị thì cộng
thêm 5
Phương pháp xác định kích thước Ví dụ sử dụng BẢNG 6-6 Các thiết bị sử dụng công cộng
Chú thích: LAV: Chậu rửa sứ UR : Âu tiểu WC: Xí bệt F.U : Đơn vị thiết bị


Khi sử dụng bảng 6-6 để xác định kích thước ống, phải đặc biệt lưu ý khi ấn định các đơn vị thiết bị xả định lượng dựa trên cơ sở số lượng và loại thiết bị được dùng. Trong thí dụ trên, các đơn vị thiết bị được ấn định cho mỗi đoạn ống phải được tính toán như sau (chú ý: Mỗi chữ cái vimt hoa chỉ một đkạn ống trên nó, trừ khi được chỉ dẫn khác):
A: 1 WC = 40 F.U. B: 2 WC = 70 F.U C: 2 WC (70) + 1 UR (20) = 90 F.U D: 2 WC (70) + 2 UR (35) = 105 F.U E: 2 WC (70) + 2UR (35)+ 1 LAV (1) =106 F.U. F: 2 WC (70) + 2 UR (35) + 2 LAV (2) =107 F.U G: 1 LAV = 1 F.U H: 2 LAV = 2 F.U. I. 2 LAV (2) + 1 UR (20) = 22 F.U J: 2 LAV (2) + 2 UR (35) = 37 F.U K: 2 LAV (2) + 2 UR (35) + 1 WC (40) =77 F.U L: 2 LAV (2) + 2 UR (35) + 2 WC (70) =107 F.U M: 4 WC (105) + 4 UR (53) + 4 LAV (4) = 162 F.U N: 1 WC = 40 F.U. O: 1 WC (40) + 1 UR (20) = 60 F.U P: 1 WC (40) + 1 UR (20) + 1 LAV (1) =61 F.U Q: 2 WC (70) + 1 UR (20) + 1 LAV (1) =91 F.U R: 2 WC (70) + 2 UR (35) + 1 LAV (1) =106 F.U S: 2 WC (70) + 2 UR (35) + 2 LAV (2) =107 F.U T: 6 WC (125) + 6 UR (63) + 6 LAV (6) = 194 F.U
6.10.11. Tính kích thước của hệ thống cấp nước cho các két xả định lượng
- Kích thước của các ống chính và ống nhánh cấp nước cho các két xả định lượng phải phù hợp với kích thước của các két xả của bệ xí.

6.10.12.
Tính kích thước của hệ thống ống cấp nước nóng - Khi tính kích thước chữ hệ thống dẫn nước, có thể sử dụng độ dài lớn nhất của đường dẫn nước lạnh (tra từ bảng 6-5) và không cần tính đến chiều dài của đường ống nước nóng nếu sự hao tổn do ma sát của ống nước nóng được bù đắp bằng một trong các biện pháp sau đây: (1) Tính tổng nhu cầu của đương lượng thiết bị nước nóng bằng cách sử dụng các trị số tra từ bảng 6-4 khi sử dụng kết hợp cả nước nóng và nước lạnh.
(2)
(3) Ấn định tổng nhu cầu tính được theo (1) như là nhu cầu của đương lượng thiết bị tại cửa nhận nước nóng. Bắt dầu từ cửa ra xa nhất trên đường ống nước lạnh, tính ngược dần về phía đồng hồ đo nước, tính kích thước ống cho hệ thống từ cột đã chọn trên bảng 6-5 bằng cách sử dụng trị số đuơng lượng thiết bị tra từ bảng 6-4, sau đó cộng thêm nhu cầu của đương lượng thiết bị tại cửa nhận nước nóng tính được trong (1) vào tổng nhu cầu của đương lượng thiết bị tại điểm xảy ra tổn thất, Kích thước cuối cùng của ống nước lạnh chính hoặc nhánh không vượt quá kích thước của đường ống cấp nước cho tòa nhà đã được lắp đặt.
6.10.13.
Trừ những trường hợp quy định trong điều 6.10.12, hệ thống cấp nước có thể được thiết kế bằng cách lấy tổng chiều dài của đường ống dẫn nước từ nguồn nước lạnh, qua bình đun nước nóng, tới cửa nước nóng ra xa nhất, và dự tính giá trị tính dòng chảy bằng 75% nhu cầu tổng cộng nước nóng và nước lạnh tra trong bảng 6-4, đến đường ống cấp nước nóng hoặc lạnh cho các thiết bị sử dụng cả nước nóng và nước lạnh. Đường ống cấp nước cho bình đun nước nóng phải có kích thước sao cho đảm bảo được nhu cầu nước nóng nói trên, cộng với toàn bộ nhu cầu nước lạnh, nhưng trong mọi trường hợp không cần đường ống có kích thước lớn hơn yêu cầu trong bảng 6-5 đối với việc cung cấp nước cho toàn bộ tòa nhà.


6.10.14.
Ngoại lệ - Những quy định liên quan đến kích thước đường ống dẫn nước trong điều này không áp dụng đối với những trường hợp sau: (1) Hệ thống ống cấp nước được thiết kế phù hợp với quy trình kỹ thuật và các tiêu chuẩn hiện hành.
(2) Sự sửa đổi hay bổ sung vào hệ thống có sẵn được cơ quan có thẩm quyền quy định khi đảm bảo là hệ thống ống sẽ cung cấp đủ nước cho các thiết bị.
(3) Việc thay thế các hệ thống hoặc các phương tiện hiện đang tồn tại.
(4) Đường ống là một phần của thiết bị.
(5) Những điều kiện không bình thường khi, theo quyết định của cơ quan quản lý, lượng nước được cung cấp đã là đủ và hợp lý.
(6) Đường cấp nước không uống được như định nghĩa trong điều 6.3.4.
(7) Kích thước và vật liệu của đường ống nước tưới được lắp đặt bên ngoài tòa nhà hay công trình và tách rời với hệ thống nước ăn bằng một khoảng lưu không theo quy định hay 1 thiết bị chống chảy ngược không được điều chỉnh theo quy chuẩn này. Hệ thống ống cung cấp nước cho hệ thống tưới như thế phải có kích thước hợp lý theo mọi quy định của quy chuẩn này để đảm bảo cung cấp đủ nước cho toàn bộ nhu cầu của cả hai hệ thống.