
5 minute read
2.1.3 Tỷ giá hối đoái (USD/VND
from Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
by morissette
Tu y nhiện, tại nghiên cứu của Mukharjee, T.K and Naka (1995) kiểm định mối quan hệ giữa giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Nhật Bản với các yếu tố vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, cung tiền, lạm phát, giá trị sản xuất công nghiệp, lãi suất trái phiếu Chính phủ dài hạn, tỷ lệ va y môi giới. Sử dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM, tác giả đã tìm thấy mối tương quan nghịch giữa giá cổ phiếu với tỷ lệ lạm phát. Đồng quan điểm với Mukharjee, T.K and Naka (1995), Eita, Joel Hinau ye (2012) các tác giả cũng chỉ ra rằng lạm phát gia tăng làm giảm giá chứng khoán. Kết quả nà y cho thấy rằng thị trường chứng khoán Namibia không phải là một hàng rào chống lạm phát. Điều nà y cung cấp bằng chứng ủng hộ Fama (1981) và mâu thuẫn với giả thuyết Fisher tổng quát.
Bên cạnh đó một cái nhìn khác trong nghiên cứu của Gjerdr và Saettem (1999) cho thấy không có mối quan hệ nào giữa giá cổ phiếu và lạm phát. Khi lạm phát gia tăng, NĐT tin rằng lợi nhuận của cổ phiếu đem lại cho họ có thể bù đắp lạm phát, khiến cho thu nhập của họ không thay đổi khi có lạm phát xảy ra. Điều này dẫn tới giá cổ phiếu vẫn như cũ khi có lạm phát xảy ra.
Advertisement
Mối quan hệ giữa lạm phát và giá chứng khoán có thể dương hoặc âm tù y thuộc vào khoảng thời gian nghiên cứu. Anari và Kolari (2001) báo cáo cho thấy một mối tương quan ngược chiều giữa giá cổ phiếu và lạm phát trong ngắn hạn. Điều nà y trùng với một nghiên cứu của Fama trước đó, nhưng xét trong dài hạn học thu yết Fisher lại đúng khi mối tương quan giữa chúng lại mang giá trị dương. Như vậy, để xác định mối quan hệ giữa lạm phát và giá chứng khoán chúng ta cần lưu ý đến yếu tố thời gian nghiên cứu.
2.1.3 Tỷ giá hối đoái (USD/VND)
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh về giá trị (sức mua) giữa các ngoại tệ. nói cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả của ngoại tệ (giá cả của một đơn vị tiền tệ nước nà y thể hiện bằng số lượng tiền tệ nước khác). Có hai phương pháp biểu thị tỷ giá hối đoái:
Phương pháp yết tỷ gi á trực tiếp: là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị cố định của đồng ngoại tệ thông qua một số lượng biến đổi của đồng nội tệ.
nội tệ. Trong phương pháp này, đồng tiền yết giá là ngoại tệ, đồng tiền định giá là
Hiện na y, đa số các nước biểu diễn theo phương pháp trực tiếp và đồng USD là đồng tiền yết giá. Đô la Mỹ chỉ đóng vai trò là đồng tiền định giá đối với 5 đồng tiền là GBP, EUR, AUD, NZD và SDR.
Phương pháp yết tỷ gi á gián tiếp: là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị cố định của đồng nội tệ thông qua một số lượng biến đổi của đồng ngoại tệ.
Phương pháp nà y rất ít được sử dụng ở các quốc gia trên thế giới. Tiêu biểu là Anh, Newzealand, Úc và các nước dùng đồng tiền chung euro là các nước có áp dụng phương pháp yết tỷ giá gián tiếp (Nước Anh và các nước thuộc địa của Anh sử dụng phương pháp này là do trước đâ y nước Anh dùng hệ nhị phân). Đồng SDR (tiền tệ của quỹ tiền tệ quốc tế) cũng được yết giá theo phương pháp này.
Tỷ lệ tăng trưởng tỷ giá USD/VND được tính bằng công thức:
á % á
Trong đó:
Chỉ số tỷ giá: chỉ số tỷ giá kỳ nà y so với kỳ năm trước.
Bảng 2.4. Một số nghiên cứu về tác động của tỷ giá hối đoái tới giá cổ phiếu
Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái đến giá cổ phiếu
Cùng chiều
Ngược chiều Biến quan sát Nghiên cứu
Tỷ lệ tăng trưởng tỷ giá USD/VND
Mukherjee, Tarun K. & Naka, Atsu yuki (1995). Aurangzeb (2012) Gautam Goswami & Sung – Chang Jung (1997) Liu, Ming-Hua & Keshab Shrestha (2008)
Trong bài nghiên cứu của Mukherjee và Naka (1995) đã sử dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM để giải thích sự tương quan giữa thị trường chứng khoán Tok yo và 6 yếu tố vĩ mô trong thời gian 240 tháng từ tháng 1 năm 1971 đến tháng 12 năm 1990. Kết quả của nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa giá chứng khoán, tỷ lệ lạm phát, cung tiền và sản lượng sản xuất công nghiệp có mối quan hệ cùng chiều, trong khi đó mối quan hệ giữa giá cổ phiếu, lạm phát và lãi suất không rõ ràng.
Theo một nghiên cứu khác của Aurangzeb (2012) nghiên cứu thị trường chứng khoán Pakistan, Ấn Độ, Siri Lankan trong giai đoạn 1997 – 2010. Các tác giả sử dụng phương pháp hồi qu y để nghiên cứu kết quả cho thấy rằng tỷ giá ngoại tệ tác động tích cực và đáng kể đến giá cổ phiếu. Lý giải cho việc nà y là do tăng tỷ giá hối đoái đã làm tăng sức mua được nhiều cổ phiếu hơn trước nên cuối cùng điều này sẽ làm tăng sức mua của người nước ngoài vì khi họ đầu tư cùng với một số tiền tại địa phương của họ, nhưng sau khi chu yển đổi thành ngoại tệ thì số lượng này sẽ tăng lên và họ có thể mua được nhiều cổ phiếu hơn trước nên nên cuối cùng điều nà y sẽ làm tăng thêm tính thanh khoản trên thị trường. Một lý do khác để giải thích cho việc nà y là do khi tỷ lệ ngoại hối tăng, có nghĩa là khi ấy rủi ro trong thị