
2 minute read
2.4.5. Thí nghiệm 4: Xác định hàm lượng Methanol trong mẫu rượu
Lấy một loạt 6 bình định mức (đánh số thứ tự từ 1 đến 6) dung tích 100ml, cho những lượng dung dịch methanol tiêu chuẩn nêu trong Bảng 2.4, pha loãng đến vạch mức bằng dung dịch ethanol không chứa methanol 5% (theo thể tích) trong nước và lắc đều. Trường hợp 1: Khử Methanol về Formaldehyde Lấy một loạt 6 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 2ml mỗi dung dịch tiêu chuẩn methanol đã pha loãng như trên. Thêm vào mỗi ống 1ml dung dịch KMnO4 (dung dịch 30g/l trong acid phosphoric), lắc đều. Sau 15 phút thêm tiếp 0,6ml dung dịch Na2S2O5. Lắc đều, các dung dịch này sẽ mất màu. Cho thêm vào mỗi ống nghiệm 0,05g chất màu curcumin, lắc đều. Sau 15 phút, lọc dung dịch qua giấy lọc. Xem kết quả Trường hợp 2: Không khử Methanol về Formaldehyde
Cho thêm vào mỗi bình định mức 0,05g chất màu curcumin, lắc đều. Sau 15 phút, lọc dung dịch qua giấy lọc. Xem kết quả. Ghi nhận kết quả Sử dụng quang phổ kế, đặt bước sóng trong khoảng 570nm , tiến hành phép đo quang trên từng dung dịch trong từng trường hợp sau khi điều chỉnh thiết bị về dải hấp thụ 0 theo dung dịch ethanol 5% (theo thể tích) trong nước. Tiến hành tương tự các bước như trên đối với chất màu của bột cà phê, củ cà rốt, bắp cải tím và lá dứa.
Advertisement
2.4.5. Thí nghiệm 4: Xác định hàm lượng Methanol trong mẫu rượu
Bố trí thí nghiệm Lấy 2ml dung dịch mẫu thử đã pha loãng, cho vào trong ống nghiệm. Thêm vào ống 1ml dung dịch KMnO4 (dung dịch 30g/l trong acid phosphoric), lắc đều. Sau 15 phút thêm tiếp 0,6ml dung dịch Na2S2O5. Các dung dịch này sẽ không có màu, trong khi làm mát với đá, thêm 10ml dung dịch acid chromotropic, gia nhiệt trong bồn cách thủy, kiểm soát nhiệt độ tại 70oC ± 2oC trong khoảng 20 phút. Lấy các ống nghiệm ra khỏi bồn cách thủy và để nguội
Ghi nhận kết quả Sử dụng quang phổ kế, đặt bước sóng trong khoảng 570nm , tiến hành phép đo quang trên dung dịch sau khi điều chỉnh thiết bị về dải hấp thụ 0 theo dung dịch ethanol 5% (theo thể tích) trong nước.