13 minute read

Tổng quan hiện trạng

TỔNG QUAN

HIỆN TRẠNG

Advertisement

Tổng quan về Phan Rang - Ninh Thuận Tổng quan về vị trí nghiên cứu Môi trường vật lý - sinh học Môi trường kinh tế - xã hội Môi trường xây dựng

TỔNG QUAN VỀ

PHAN RANG, NINH THUẬN

Vị trí địa lý

Ninh Thuận là một tỉnh ven biển thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam. Tỉnh lỵ của Ninh Thuận là thành phố Phan Rang - Tháp Chàm nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh 340 km về phía Nam, cách thủ đô Hà Nội 1.380 km về phía Bắc và cách Nha Trang 100 km theo đường Quốc lộ 1A và cách Đà Lạt 110 km theo đường Quốc lộ 27, đồng thời nằm cách sân bay Cam Ranh khoảng 60 km, thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (Đô thị loại II) có tổng cộng 16 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 15 phường: Bảo An, Đài Sơn, Đạo Long, Đô Vinh, Đông Hải, Kinh Dinh, Mĩ Bình, Mĩ Đông, Mĩ Hải, Mĩ Hương, Phủ Hà, Phước Mĩ, Tấn Tài, Thanh Sơn, Văn Hải và 1 xã: Thành Hải. Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm là trung tâm chính trị, kinh tế , văn hoá và khoa học kỹ thuật của tỉnh Ninh Thuận; đồng thời là đô thị hạt nhân kết nối các huyện trong tỉnh và các tỉnh khác, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế-xã hội.

Điều kiện tự nhiên

Ninh Thuận có địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam. Lãnh thổ tỉnh được bao bọc bởi 3 mặt núi với 3 dạng địa hình gồm núi, đồi gò bán sơn địa và đồng ven biển. Trong đó, đồi núi chiếm 63,2% diện tích của tỉnh, vùng đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4% và vùng đồng bằng ven biển chiếm 22,4% diện tích đất tự nhiên. Ninh Thuận có từ khí hậu nhiệt đới Xavan đến cận hoang mạc với đặc trưng khô nóng, gió nhiều, bốc hơi mạnh. Chính vì vậy thời tiết Ninh Thuận phân hóa thành 2 mùa rõ rệt gồm mùa mưa và mùa khô. Trong đó, mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 9 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26-270C, lượng mưa trung bình 700800 mm. Nguồn nước phân bổ không đều, tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc và trung tâm tỉnh. Nguồn nước ngầm trong địa bàn tỉnh chỉ bằng 1/3 mức bình quân cả nước. Ninh Thuận có 3 cửa khẩu ra biển là Đông Hải, Cà Ná, Khánh Hải, có đường bờ biển dài 105 km với vùng lãnh hải rộng trên 18.000 km2, có trên 500 loài cá, tôm. Do thuộc vùng có nhiệt độ cao, cường độ bức xạ lớn nên Ninh Thuận có điều kiện lý tưởng để sản xuất muối công nghiệp. Khoáng sản nơi đây tương đối phong phú về chủng loại bao gồm nhóm khoáng sản kim loại có wolfram, molip đen, thiếc gốc. Nhóm khoáng sản phi kim loại có thạch anh tinh thể, cát thuỷ tinh, muối khoáng thạch anh. Nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng có cát kết vôi, sét phụ gia, đá xây dựng…

LIÊN HỆ VÙNG

Sơ đồ vị trí và liên hệ vùng tỉnh Ninh Thuận trong vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên Sơ đồ vị trí và liên hệ vùng Thành phố Phan Rang trong tỉnh Ninh Thuận

Sơ đồ vị trí và liên hệ vùng khu vực nghiên cứu trong Thành phố Phan Rang Sơ đồ vị trí và liên hệ vùng khu vực nghiên cứu trong dải ven biển tỉnh Ninh Thuận

TỔNG QUAN VỀ

VỊ TRÍ NGHIÊN CỨU

Vị trí khu đất

Vị trí địa lý

Khu đất nghiên cứu thuộc phường Đông Hải, Thành phố Phan Rang, tỉnh Ninh Thuận. Phía Bắc giáp phường Mỹ Hải Phía Tây giáp phường Mỹ Đông Phía Tây Nam giáp xã An Hải, huyện Ninh Phước Phía Đông giáp biển Đông

Diện tích: 85 ha Số dân: khoảng 3000 dân

Quy mô

Môi trường vật lý

Khí hậu: mang tính đặc trưng của khí hậu Nam Trung Bộ - Khí hậu khô nóng và ít mưa, lượng bốc hơi trung bình năm lớn. Mỗi năm phân ra 2 mùa mưa - khô, từ tháng 8-9 đến tháng 3-4 khí hậu dễ chịu hơn so với các tháng còn lại do có mưa nhiều hơn. Tuy nhiên đó cũng là thời gian biển động nhiều, gây khó khăn lớn về việc ra khơi của ngư dân cũng như có thể có bão, áp thấp vào khu vực này. Khô hạn và ngập úng là những hình thái thiên tai phổ biến ở 2 mùa trong năm. Gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường, con người và kiến trúc nơi đây. Khí hậu khô nóng tác động mạnh mẽ đối với các công trình và chưa có giải pháp khắc phục. Các mong muốn được cải thiện về việc làm giảm sự khô nóng ở chính bên trong các gia đình, tạo hệ sinh thái cảnh quan giúp giảm nhiệt độ ngoài đường, hình thành không gian công cộng. Thuỷ văn: Chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn sông Dinh. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11 dòng chảy lớn có lũ. Mùa kiệt từ tháng 12 đến tháng 9 năm sau. Dòng chảy phụ thuộc vào việc xả nước tưới của thuỷ điện Đa Nhim cho hạ du. Địa hình địa chất: Khu vực khảo sát nằm trong vùng thấp trũng như lòng chảo ngăn bởi đường lộ và đê bao bờ biển. Càng về phía biển, địa hình càng cao, vùng giữa thấp trũng ứ đọng nước khi trời mưa, hiện tại chưa có cách giải quyết vấn đề thoát nước, ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống người dân khu vực. Địa tầng cấu trúc các lớp đất tương đối đồng nhất, chủ yếu gồm các lớp: cát pha, sét pha, cát và sét chứa cát.

Môi trường sinh học

Hệ động thực vật: của khu vực chịu ảnh hưởng lớn bởi hệ động thực vật Ninh Thuận. Các loài thuỷ sản gần bờ và xa bờ chủ yếu có các loài như: Tôm thẻ, mực nhỏ, cua nhỏ, Cá thu, cá ngừ, cá nục, mực ống,… Ven bờ biển còn nuôi trồng các loài thủy sản nước mặn như: Tôm, ốc hương,… Khu vực thiếu đất chăn nuôi nên số lượng gia súc, gia cầm ít, đa phần là các loài gia súc như cừu, dê, heo gia cầm gà, vịt và đặc trưng nhất là nghề nuôi cừu lấy thịt. Cừu Ninh Thuận có đặc điểm thích nghi cao với khí hậu khắc nghiệt, long sậm màu và hình thể tương đối nhỏ. Độ phủ xanh rất thấp, chủ yếu là: Xương rồng, cây xoan, rau muống biển, dừa,… Số lượng các loài sinh vật biển đang ngày càng giảm dần, chủ yếu do ô nhiễm môi trường và đánh bắt tràn lan. Người dân trong khu vực chưa nhận thức được tầm quan trọng của cây xanh đối với môi trường khí hậu.

Môi trường Kinh tế - Xã hội

Quy mô dân số: Quy mô hộ gia đình khá lớn, trung bình 5 người và có những hộ lên đến 10 người. Lao động, tỷ lệ giới tính: Dân cư khá trẻ, có tới 70% dân số trong độ tuổi lao động. Tỉ lệ nam nữ khá cân bằng là 55% - 45%. Điều này tạo nên một nguồn lao động khá dồi dào cho khu vực này. Mật độ dân số: Mật độ dân số khá cao khoảng 400 người/ha. Nhập cư và di cư: Tỷ lệ di cư nhập cư ở phường Đông Hải cũng không nhiều. Trong năm gần đây thì chỉ có 2 hộ chuyển đi và 1 hộ chuyển đến. Nghề nghiệp: chủ yếu là đánh bắt cá, một số ít làm nghề buôn bán nhỏ và tiểu thủ công. Nhìn chung, ở đây chưa có sự đa dạng về ngành nghề do kinh tế và cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, bên cạnh đó nhu cầu người dân cũng chưa cao nên các loại hình dịch vụ chưa phát triển. Việc làm: Có đến 60% nữ giới chưa có việc làm, họ chỉ ở nhà nội trợ. Số còn lại thì làm các công việc không ổn định hoặc thu nhập không cao như buôn bán nhỏ, làm việc thời vụ trong các đầm tôm lân cận. Một bộ phận lớn ngư dân phải bỏ lên các vùng Lâm Đồng, Đắk Lắk để hái cà phê thời vụ kiếm tiền nuôi sống gia đình do sự phụ thuộc vào điều kiện thời tiết của nghề đánh bắt cá và sản lượng cá giảm đi đáng kể trong những năm gần đây. Đa phần chủ của các đầm tôm trong khu vực đều là người từ các vùng lân cận vì người dân ở đây vẫn còn thiếu trình độ tay nghề và chưa đủ nguồn vốn đầu tư. Giáo dục: đa số trẻ em ở đây (hơn 600 trẻ) đều chỉ học hết lớp 5 phần lớn là do điều kiện kinh tế gia đình. An ninh, tệ nạn xã hội: vấn đề an ninh, tệ nạn xã hội ở đây khá ổn định.

Bản đồ mạng lưới giao thông Đường chính vào thôn được trải nhựa. Tuy nhiên, đường nhỏ, khó khăn cho các phương tiện lớn lưu thông, không có vỉa hè.

Trục đường đê được trải bê tông khá rộng, dễ dàng lưu thông. Người dân ở đây thường lấn chiếm lòng đường để phơi lưới, thúng,...

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Trục đường chính không có vỉa hè. Người dân lấn chiếm lòng đường để tổ chức họp chợ nên gây khó khăn cho xe lớn trong việc lưu thông

Đường hẻm nhỏ dẫn vào chùa và trường tiểu học. Đường được trải bê tông hoàn thiện nhưng không có hệ thống thoát nước nên thường ngập vào mùa mưa

Các con đường nhỏ tự phát dẫn vào nhà dân chưa được trải bê tông, đường cát, thoát nước tốt. Đường khó lưu thông, dễ xảy ra va chạm

Môi trường Xây dựng Hạ tầng kỹ thuật

Cấp: 100% người dân sử dụng nước máy, số hộ còn sử dụng giếng rất ít, do hệ thống nước ngầm đã bị nhiễm mặn. Thoát: hệ thống thoát nước tự nhiên. Ở khu vực nuôi trồng tôm, nước thải được thải trực tiếp ra biển mà không qua xử lí, gây ô nhiễm vùng biển nghiêm trọng. Ngập lụt: có 2 trục đường giao thông chính thường bị ngập, nguyên nhân do diện tích bê tông hóa mặt đường đến sát ranh nhà ở nước mưa không thoát tự nhiên được. Giao thông: Hai trục đường chính đều là đường bê tông (một phần nguyên nhân gây ngập), bề rộng đường (lộ giới) chỉ tầm 1.5 - 2.5m, các trục đường còn lại đều là đường đất, cát. Chất lượng đang ngày càng xuống cấp. Cấp điện và thông tin liên lạc: Điện: hệ thống cột điện bê tông nằm dọc theo hai trục đường bê tông chính. Những trục đường khác thì cột gỗ tạm bợ, đã bị mối mục, nguy cơ gây nguy hiểm. Khu vực chưa có hệ thống đèn đường. TTLL: dịch vụ, tiện nghi truyền hình, internet đều đáp ứng đủ cho mọi nhà.

Đường bê tông kiên cố. Nơi thường xuyên tổ chức họp chợ vào buổi chiều với các quầy thực phẩm và ăn uống.

Môi trường Xây dựng Kiến trúc công trình

Nhà tạm: tập trung chủ yếu ở rìa, sát bờ kè, diện tích nhỏ, nhà xây bằng gạch bê tông ghép với nhau, mái tôn 1 dốc, có hiên nhỏ phía trước nhà, sân nhà dùng để phơi ngư cụ. Chiếm phần lớn lượng nhà trong làng, khoảng 50%. Nhà cấp 4: kiên cố, phân bố gần khu trung tâm. Hình thái kiến trúc cũng như nhà tạm nhưng kiến cố hơn, quy mô lớn hơn, và được sơn nước hoàn chỉnh. Chiểm khoảng 30%. Nhà cấp 3: 2 - 3 tầng nằm ở khu vực trung tâm của làng. Mang hình ảnh kiến trúc hiện đại. Chiếm khoảng 20%.

CHÙA

Trường tiểu học Phú Thọ có diện tích nhỏ, bao gồm 1 dãy phòng học 1 tầng được lợp mái ngói. Có 1 hướng tiếp cận là cổng chính. Cơ sở vật chất đã có biểu hiện xuống cấp (mái ngói cũ, tường tróc sơn,...), số lượng học sinh đi học tương đối ít. Chùa được thành lập năm 1964 và được tu sửa năm 2014. Chùa có diện tích nhỏ. Khu vực thờ cúng khoảng 30m2. Phía sau là nơi ở của các sư thầy. Hướng tiếp cận duy nhất là cổng chính nằm đối diện với cổng trường tiểu học Phú Thọ.

TRƯỜNG HỌC The city of Renewable EnergyQuy hoạch đô thị bền vững - Đô thị năng lượng tái tạo

BAN QUẢN LÝ

Ban quản lý nằm ngay trên đường lớn vào làng, là nơi tổ chức các cuộc họp dân phố và phát động các chiến dịch xã hội.

CHỢ

Chợ xuất hiện một cách tự phát, lấn chiếm lòng đường trên trục đường chính gây cản trở giao thông. Là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi buôn bán vào buổi sáng và chiều

This article is from: