Giáo trình dâu tằm, ong mật

Page 1

Bé gi¸o dôc & ®µo tao

Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp I ………………………………

PGS.TS. NguyÔn V¨n Long, TS. NguyÔn Huy TrÝ ThS. Bïi ThÞ §iÓm, ThS. TrÇn ThÞ Ngäc

Gi¸o tr×nh

D©u T»m – ong mËt

Hµ néi – 2004


môc lôc Phần A KỸ THUẬT TRỒNG DÂU-NUÔI TẰM VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ Ý NGHĨA NGHỀ TRỒNG DÂU NUÔI TẰM

1

Chương I: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC DÂU 1.1. ðặc ñiểm hình thái và vị trí phân loại của cây dâu. 1.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái ñến sinh trưởng phát triển của cây dâu. 1.3. Sinh trưởng và phát triển của cây dâu. 1.4. Nhân giống dâu 1.5. Kü thuËt trång d©u 1.6. Quản lý và chăm sóc vườn dâu. 1.7. Thu häach vµ b¶o qu¶n l¸ d©u 1.8. Một số sâu bệnh chính hại dâu và biện pháp phòng trừ.

2 3 7 9 11 13 15 18 20

Chương II: ðẶC ðIỂM SINH VẬT HỌC VÀ SINH THÁI HỌC TẰM ÂU 2.1. ðặc ñiểm hình thái các pha phát dục của tằm dâu 2.2. Một số ñặc ñiểm sinh vật học của tằm dâu. 2.3. Sinh thái học tằm dâu (ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái ñến quá trình sinh trưởng phát dục của tằm dâu).

24 26 28

Chương III: KỸ THUẬT NUÔI TẰM. 3.1. Vệ sinh và sát trùng nhà cửa, dụng cụ nuôi tằm. 3.2. Kỹ thuật ấp trứng tằm. 3.3. Kỹ thuật băng tằm. 3.4. Kỹ thuật cho tằm ăn. 3.5. Mật ñộ nuôi tằm, thay phân và san tằm. 3.6. Chăm sóc tằm khi tằm ngủ. 3.7. Các phương thức nuôi tằm nhỏ. 3.8. Các phương thức nuôi tằm lớn. 3.9. Kỹ thuật cho tằm lên né và thu kén

31 31 32 34 35 37 38 39 40 41

Chương IV : BỆNH VÀ CÔN TRÙNG HẠI TẰM 4.1. Bệnh bủng và phương pháp phòng chống 4.2. Bệnh vi khuẩn và phương pháp phòng trừ 4.3. Bệnh nấm cứng trắng và phương pháp phòng trừ 4.4. Bệnh tằm gai 4.5. Ruåi ký sinh t»m vµ ph−¬ng ph¸p phßng trõ

44 44 49 52 55 65


Chương V: KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG TẰM DÂU 5.1. Giới thiệu vài nét về ñặc ñiểm giống tằm và hệ thống giống 3 cấp. 5.2. Kỹ thuật sản xuất trứng giống tằm cấp II 5.3. Kỹ thuật bảo quản trứng giống. 5.4. Xử lý trứng nở nhân tạo. Phần B

73 73 75 80 85

KỸ THUẬT NUÔI ONG Chương VI: SINH HỌC ONG MẬT 6.1 Ý nghĩa kinh tế của nghề nuôi ong mật. 6.2. Sơ lược lịch sử phát triển. 6.3. ðặc ñiểm sinh học.

91 91 92

Chương VII: C©Y NGUỒN MẬT PHẤN VÀ SỰ THỤ PHẤN C©Y TRỒNG BẰNG ONG MẬT 7.1. Vai trò của cây nguồn mật phấn ñối với ong. 7.2. Những ñiều kiện ảnh hưởng ñến sự tiết mật của cây. 7.3. Các cây nguồn mật chính ở Việt Nam. 7.4. Xác ñịnh số ñàn ong nuôi trong một vùng. 7.5. Sử dụng ong mật thụ phấn cho cây trồng.

113

Chương VIII: KĨ THUẬT NUÔI, TẠO CHÚA, NHÂN ðÀN VÀ CHỌN GIỐNG ONG. 8.1 Kĩ thuật nuôi ong. 8.2. Kỹ thuật tạo chúa, nhân ñàn ong 8.3 Chọn lọc và lai giống ong.

121

Ch−¬ng IX: S©U BÖNH Vµ KÎ THï H¹I ONG MËT. 9.1. BÖnh thèi Êu trïng ch©u ¢u ( European foulbrood ) 9.2. BÖnh Êu trïng tói (Sacbrood) 9.3. BÖnh Øa ch¶y (Nosema). 9.4. Ngé ®éc hãa häc. 9.5. C¸c kÝ sinh h¹i ong. 9.6. C¸c c«n trïng vµ ®éng vËt h¹i ong.

159 159 161 162 162 164 166

Phụ lục: Danh mục các cây nguồn mật chính ở Việt Nam

171

Tµi liÖu tham kh¶o

173

113 114 115 116 118

121 145 154


GIỚI THIỆU Giáo trình Dâu tằm- Ong mật do PGS.TS. Nguyễn Văn Long chủ biên, chỉnh lý cùng tập thể các giáo viên Bộ môn Dâu tằm biên soạn. •

Mục tiêu.

Lµ cuèn s¸ch gi¸o khoa dïng gi¶ng d¹y cho sinh viªn c¸c chuyªn ngµnh kü thuËt n«ng nghiÖp. Nã còng lµ tµi liÖu tham kh¶o rÊt h÷u Ých cho c¸c c¸n bé kü thuËt t»m – ong, c¸c c¸n bé khuyÕn n«ng vµ n«ng d©n s¶n xuÊt D©u t»m – Nu«i ong mËt. Nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về:

-

Cây dâu, kỹ thuật trồng, chăm sóc và khai thác lá dâu.

-

Giống tằm và kỹ thuật nuôi tằm tốt.

-

Bệnh tằm và biện pháp phòng chống.

-

Kỹ thuật nuôi, tạo chúa, nhân ñàn ong mật.

-

Biên pháp phòng chống sâu bệnh và ñộng vật hại ong.

Giáo trình gồm 2 phần: Kỹ thuật trồng dâu nuôi tằm và kỹ thuật nuôi ong mật. Gi¸o

tr×nh kh«ng ®i s©u vµo c¬ chÕ c¸c hiÖn t−îng còng nh− sinh lý gi¶i phÉu d©u - t»m - ong mËt. •

Nội dung và phân công biên soạn. Nội dung

Cán bộ ñảm nhiệm chính

Phần thứ nhất: Kỹ thuật trồng dâu nuôi tằm

Chương 1- Cây dâu - Kỹ thuật trồng và chăm sóc dâu

ThS. Trần Thị Ngọc

Chương 2- ðặc ñiểm sinh vật học và sinh thái học tằm dâu

ThS. Trần Thị Ngọc

Chương 3- Kỹ thuật nuôi tằm

ThS. Trần Thị Ngọc

Chương 4- Bệnh và côn trùng hại tằm

TS. Nguyễn Huy Trí

Chương 5- Kỹ thuật nhân giống tằm dâu

PGS.TS. Nguyễn Văn Long

Phần thứ 2: Kỹ thuật nuôi ong mật

Chương 1- Sinh học ong mật

ThS. Bùi Thị ðiểm

Chương 2- Cây nguồn mật phấn

ThS. Bùi Thị ðiểm

Chương 3- Kỹ thuật nuôi, tạo chúa,nhân ñàn, chọn giống ong

ThS. Bùi Thị ðiểm

Chương 4- Sâu bệnh và kẻ thù hại ong

ThS. Bùi Thị ðiểm

Là 1 giáo trình tổng hợp Tằm - Ong cã nội dung rộng, khuôn khổ giáo trình qui ñịnh

có hạn nên biên soạn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong sự ñóng góp ý kiến bổ sung của các em sinh viên và ñộc giả ñể lần sau tái bản ñược hoàn thiện hơn. Các tác giả

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..1


Phần A

KỸ THUẬT TRỒNG DÂU-NUÔI TẰM VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ Ý NGHĨA NGHỀ TRỒNG DÂU NUÔI TẰM

Trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ và dệt lụa là nghề cổ truyền có lịch sử 4-5 ngàn năm. Nghề này có sớm nhất ở Trung Quốc. Nó ñã trải qua 3 giai ñoạn khủng hoảng: Bệng tằm gai, thế chiến II và sự ra ñời cạnh tranh cuă tơ nhân tạo tưởng chừng nghề tằm tơ bị diệt vong. Song do ñặc ñiểm vật lý, hoá học quí hiếm của tơ lụa (Tính ñàn hồi cao, khả năng hút ẩm, cách ñiện cách nhiệt tốt, ñộ óng mượt v.v.) không có sợi tự nhiên cũng như nhân tạo nào có thể thay thế ñược. Người ta phải thừa nhận: “Ngàn năm trước tơ là vàng thì ngàn năm sau vàng vẫn là tơ”. Nghề trồng dâu nuôi tằm ở nước ta ñã có lịch sử vài ngàn năm nay từ thời Hùng vương thứ 6. Trải qua bao thăng trầm bởi biến cố chiến tranh và kinh tế thị trường chi phối, ñến nay nó vẫn là nghề truyền thống không bao giờ bị mai một. Phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm có nhiều ý nghĩa về kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường: - Thực tế ñã cho thấy năm 2000 – 2001 và 2004 sản xuất dâu tằm có thể ñạt 3-4 triệu ñồng/ sào, năm- cao hơn 3-4 lần trồng lúa. Trồng dâu nuôi tằm cho phép quay vòng ñồng vốn nhanh. Từ tháng 3- 11 cứ sau 3 tuần lễ kết thúc một lứa tằm là cho thu hoạch. Nông dân có nhận xét: “Cây dâu là cây xoá ñói giảm nghèo, là cây nuôi con ăn học ñại học”. - Sản xuất 1 ha dâu tằm huy ñộng 15- 20 lao ñộng. Nghề này sử dụng triệt ñể công lao ñộng chính và phụ, lao ñộng ngày và ñêm nên rất có ý nghĩa về mặt xã hội. - ðặc biệt vùng ñồng ñất bãi bị ngập nước hàng năm cây dâu có thế mạnh hơn hẳn các cây trồng khác vì cây dâu chịu ñược nước ngập không sợ chuột phá hại. - Trồng dâu còn có ý nghĩa phủ xanh ñất trống, giảm sự xói mòn của ñất và rất ít khi phải sử dụng thuốc sâu nên ñảm bảo môi trường sinh thái tốt v.v.

Chương I: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC DÂU Chương “ Kỹ thuật trồng và chăm sóc dâu” nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức về ñặc ñiểm sinh vật hoc, sinh thái học, ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của cây dâu và những biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc dâu và thu hoạch lá dâu. Lá dâu là thức ăn duy nhất của tằm dâu (Bombyx mori). Protein trong lá dâu là nguồn vật chất ñể con tằm tổng hợp nên sợi tơ, gần 70% Protein trong thành phần sợi tơ ñược tổng hợp trực tiếp từ Protein trong lá dâu. Vì vây, sản lượng và chất lượng lá dâu quyết ñịnh ñến sản lượng, chất lượng tơ kén và hiệu quả của nghề nuôi tằm. Việc làm tăng tối ña sản lượng lá dâu có chất lượng tốt trên một ñơn vị diên tích sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của nghề nuôi tằm. Mục ñích nghiên cứu cây dâu và kỹ thuật trồng dâu là tăng năng suất và phẩm chất lá dâu nhằm hạ giá thành sản phẩm. Những vấn ñề cần phải giải quyết ñó là: Kỹ thuật trồng và chăm Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..2


sóc dâu; chọn tạo giống dâu mới có năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp cho từng vùng sinh thái; biện pháp ñốn tỉa và thu hoạch lá hợp lý cũng góp phần nâng cao năng suất và chất lượng lá dâu. 1.1. ðặc ñiểm hình thái và vị trí phân loại của cây dâu. a. Vị trí phân loại của cây dâu. Cây dâu thuộc: Ngành Spermatophyta. Lớp Angiospermae. Lớp phụ Dicotyledoneae. Bộ Urticales. Họ Moraceae. Chi Morus. Loài Alba. Tên khoa học: Morus alba L. b. ðặc ñiểm hình thái của cây dâu. • Rễ dâu Rễ dâu có chức năng hấp thu, dự trữ các chất dinh dưỡng và giữ cho cây bám chắc vào ñất. Rế dâu không ngừng tăng trưởng về chiều dài lẫn chiều rộng ñể ñảm bảo những nhiệm vụ trên. Bộ rễ dâu bao gồm: Rễ chính (rễ cái, rễ cọc), rễ bên và rễ tơ. Hình thái và cấu tạo của bộ rễ thay ñổi theo phương thức nhân giống: - Rễ dâu trồng bằng hạt (nhân giống hữu tính)

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..3


Rễ ñược mọc ra từ trục phôi gọi là rễ chính (rễ cọc hoặc rễ cái), từ rễ chính phát triển ra các rễ bên và từ rễ bên phát triển ra các rễ cấp 1, cấp 2. Từ ñầu các rễ cấp 1, cấp 2 phát triển thành các rễ nhỏ hơn gọi là rễ lông tơ, rễ lông tơ có ñường kính nhỏ hơn 1mm, ñầu các rễ lông tơ có hệ thống lông hút màu trắng trong làm nhiệm vụ hút nước và các chất dinh dưỡng. Loại rễ này thường ăn sâu, thời gian sinh trưởng dài và có khả năng chống chịu tốt với ñiều kiện ngoại cảnh bất lợi, ñặc biệt là ñiều kiện khô hạn. - Rễ cây trồng bằng hom (nhân giống vô tính) Rễ ñược mọc ra từ những mô sẹo (ñược hình thành từ nhát cắt của hom) và từ gốc mầm gọi là rễ bất ñịnh. Trong trường hợp này bộ rễ không có rễ cái và sự sắp xếp của rễ có dạng như rễ chùm. Bộ rễ của cây thường ăn nông, khả năng chống chịu kém, tuổi thọ ngắn. Rễ dâu có khả năng tái sinh rất lớn. Trong trường hợp nào ñó khi rễ bị ñứt sẽ là nguyên nhân kích thích cho các rễ mới phát triển, tăng cường khả năng hấp thu của bộ rễ (trong ñiều kiện canh tác nếu rễ dâu bị tổn thương do cày bừa xới xáo thì chỉ 3-5 ngày sau là bộ rễ có khả năng phục hồi). Rễ dâu không ngừng tăng trưởng về chiều dầi và ñường kính. Sự sinh trưởng của rễ dâu ở trong ñất luôn có sự tương quan với sự sinh trưởng của thân lá ở trên mặt ñất và tuân theo một tỷ lệ nhất ñịnh ñó là tỷ lệ T/R. Một bộ rễ phát triển có khả năng hấp thu dinh dưỡng mạnh sẽ xúc tiến cành lá phát triển xum xuê, còn cành lá xum xuê sẽ kích thích trở lại cho bộ rễ phát triển. Sự phân bố của rễ dâu trong ñất theo chiều sâu và chiều rông tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm của giống, tính chất ñất, phương thức trồng, tuổi cây và các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, ñốn tỉa và thu hoạch lá. Sự phân bố của rễ theo chiều sâu và rộng trong ñất có tương quan với chiều cao cây và ñộ rộng của tán lá. Cây cao tán rộng thì bộ rễ ăn sâu và rộng hơn cây thấp tán nhỏ. Nhìn chung sự phân bố theo chiều rộng của rễ bằng 1,5 lần chiều rộng tán lá, còn sự phân bố của rễ theo chiều sâu tuỳ thuộc vào giống dâu, tuổi cây, tính chất ñất… • Mầm dâu (chồi dâu) Mầm là thể ban ñầu của cành lá và hoa. Tuỳ theo cách phân loại mà chia ra các loại mầm khác nhau. - Theo vị trí mầm có: mầm ñỉnh và mầm nách. Mầm ñỉnh hay còn gọi là mầm tận cùng là mầm nằm ở tận cùng của thân hoặc cành, là yếu tố quyết ñịnh chiều cao cây hoặc ñộ dài cành. Mầm nách nằm ở nách lá và là yếu tố quyết ñịnh số cành cấp 1 của cây. Trong quá trình sinh trưởng của cây dâu, mầm ñỉnh thường khống chế mầm nách, khi mầm ñỉnh bị tổn thương hoặc bị ngắt thì mầm nách mới phát triển và trở thành mầm chính. Vì vậy mầm nách là yếu tố quyết ñịnh khả năng tạo tán của cây. - Theo trạng thái mầm có: mầm ẩn và mầm hiện Mầm ẩn là những mầm nằm ẩn dưới vỏ cây không hiện ra ngoài, mầm này chỉ nảy khi cây bị ñốn ñau hoặc bị tổn thương nghiêm trọng. Mầm hiện là những mầm hiện rõ ra ngoài vỏ cây, mầm này phát triển trước mầm ẩn và là yếu tố quyết ñịnh số cành kinh tế của cây. Theo hoạt ñộng sinh lý có: mầm ngủ và mầm hoạt ñộng

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..4


Theo chức năng mầm có: mầm cành, mầm lá, mầm hoa và mầm hỗn hợp. Theo mùa có: mầm mùa xuân, mầm mùa hè và mầm mùa thu. Nhìn chung mầm là cơ sở của các cấp cành, tuỳ theo từng mùa mà mầm sinh trưởng mạnh hay yếu cho năng suất lá cao hay thấp. • Thân dâu Thân, cành và cành con gọi chung là thân dâu. Chức năng cơ bản của thân dâu là vận chuyển nước và muối khoáng từ ñất ñi lên và vận chuyển các sản phẩm quang hợp và các chất hữu cơ từ trên mặt ñất ñi xuống; là cơ quan dự trữ dinh dưỡng cho cây; thân cành còn như một cái khung ñể duy trì các cơ quan của cây. Cây dâu là loại cây có khả năng chịu ñốn tỉa, nếu ñốn tỉa thường xuyên, hợp lý sẽ kích thích cho thân cành phát triển. Tuy nhiên khả năng này còn phụ thuộc vào giống dâu, tuổi cây và ñiều kiên chăm sóc. • Lá dâu Lá dâu là cơ quan thực hiện quá trình quang hợp dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời ñể tạo ra các chất hữu cơ; là nơi ñiều hoà thân nhiệt bằng quá trình hô hấp và thoát hơi nước. Lá dâu thuộc loại lá ñơn mọc cách, có lá kèm. Lá dâu có 3 phần: Cuống lá, lá kèm và phiến lá. Hình thái và cấu tạo của lá thay ñổi tuỳ theo giống dâu và ñiều kiện môi trường. - Cuống lá là bộ phận nối liền giữa phiến lá với thân hoặc cành. Giữa cuống lá và thân hoặc cành có hệ thông tầng rời. Khi lá già hoặc gặp ñiều kiện ngoại cảnh bất lợi thì tầng rời hoạt ñộng mạnh gây hiện tượng rụng lá.

Hình 2.1- Cấu tạo lá dâu - Tai lá (lá kèm) mọc ở hai phía của cuống lá, quá trình chuyển ñổi màu sắc của tai lá có liên quan với ñộ thành thục của lá (ví dụ khi 1/3-1/2 ñoạn ñầu ngọn của tai lá chuyển sang màu nâu thì hái lá dâu ñó băng tằm là vừa, mùa xuân thì hái lá dâu ở dưới vị trí có tai lá chuyển màu 1-2 lá là vừa). Khi lá dâu già thì tai lá rụng ñi. - Phiến lá: Có hai dạng chính là lá nguyên và lá xẻ thuỳ Lá nguyên có thể hình ô van, hình trứng hay hình tim.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..5


Hình 3a.1- Các dạng lá dâu Lá xẻ thuỳ có thể phân ra 2, 3, 4 ñiểm xẻ thuỳ và có hình thái lá khác nhau. Hình thái của ngọn lá, gốc lá và mép lá của các giống dâu khác nhau thì khác nhau. Kích thước, ñộ dày và màu sắc lá dâu thay ñổi phụ thuộc vào giống dâu và ñiều kiện môi trường. • Hoa, quả và hạt dâu. - Hoa dâu thường là hoa ñơn tính, có rất ít hoa lưỡng tính. Hoa dâu có dạng hoa chùm gồm nhiều hoa nhỏ mọc xung quanh một trục hoa chính và hơi rủ xuống dạng ñuôi sóc. Giới tinh của hoa phụ thuộc vào giống, thường hoa ñực và hoa cái mọc trên hai cây khác nhau. có một số giống thì trên một cây có cả hai loại hoa (giống goshoerami phần dưới của thân ra hoa cái, phần trên ra hoa ñực). Hoa dâu thụ phấn nhờ gió.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..6


Hình 3b.1- Các dạng lá dâu xẻ thuỳ - Quả dâu thuộc loại quả kép, màu sắc của quả thay ñổi theo quá trình phát triển, khi mới hình thành quả có màu xanh sau dần chuyển sang màu hồng, màu ñỏ và cuối cùng có màu tím sẫm là lúc quả dâu ñã ñạt ñộ chín sinh lý. - Hạt dâu có màu vàng hoặc vàng sáng hình trái xoan dẹt. 1.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái ñến sinh trưởng phát triển của cây dâu. Cây dâu cũng như các cây trồng khác sống trong ñiều kiện tự nhiên, chúng có liên quan chặt chẽ với môi trường xung quanh và chịu sự tác ñộng của các yếu tố môi trường như ánh sáng, nhiệt ñộ, không khí, ñất và nước. Những nhân tố này có liên quan với nhau, tác ñộng lẫn nhau và tác ñộng một cách tổng hợp lên cây dâu. Tuỳ theo thời kỳ sinh trưởng, phát

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..7


triển khác nhau của cây dâu mà ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới chúng có khác nhau. Trong các yếu tố sinh thái tác ñộng lên cây dâu có những nhân tố cần thiết và không thể thay thế giữa chúng với nhau ñược. Ví dụ sự tăng nhiệt ñộ không thể thay thế cho sự thiếu ánh sáng. Song cũng có một số yếu tố có liên quan với nhau, tác ñộng tương hỗ lẫn nhau. Ví dụ cường ñộ chiếu sáng có liên quan ñến nhiệt ñộ, tỷ lệ nước trong ñất có ảnh hưởng ñến ñộ thoáng của ñất. Nghiên cứu tác ñộng của các yếu tố sinh thái tới cây dâu giúp chúng ta ñề ra những giải pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc dâu dựa trên những yêu cầu sinh thái ñối với sinh trưởng của cây. Một số yếu tố sinh thái tác ñộng ñến sinh trưởng của cây dâu như sau: a. Ấnh sáng ðối tượng thu hoạch của cây dâu là lá dâu mà 90-95% chất khô trong lá dâu là sản phẩm của quang hợp nên ánh sáng có liên quan chặt chẽ với năng suất và chất lượng lá dâu. Trong ñiều kiện chiếu sáng ñầy ñủ, cây dâu sinh trưởng tốt, cành khoẻ và mập, lá dày, có màu xanh ñậm, năng suất và chất lượng lá cao. Ngược lại trong ñiều kiện chiếu sáng không ñầy ñủ thì cành nhánh thường mềm, lá mỏng, màu xanh nhạt, hàm lượng nước trong lá cao, chất khô giảm, dinh dưỡng trong lá thấp (ở 30oC với ngày nắng cường ñộ quang hợp của cây dâu là 2mg chất khô/100cm2 lá 1giờ, ngày trời râm cường ñộ quang hợp chỉ bằng 50% ngày nắng còn ngày mưa chỉ bằng 30%). Khả năng tiếp nhận ánh sáng của vườn dâu không chỉ phụ thuộc hoàn toàn vào cường ñộ chiếu sáng mà còn phụ thuộc vào cấu trúc tán lá. Vì vậy cần có biện pháp kỹ thuật chăm sóc vườn dâu (kỹ thuật ñốn tỉa hợp lý) ñể giúp cho cây dâu có bộ khung tán hợp lý tăng khả năng sử dụng ánh sáng mặt trời của cây dâu. b. Nhiệt ñộ Nhiệt ñộ là yếu tố sinh thái tác ñộng tương ñối mạnh ñến quá trình sinh trưởng của cây dâu bởi lẽ các hoạt ñộng sinh lý của cây dâu như quang hợp, hô hấp, trao ñổi chất… ñều thay ñổi theo nhiệt ñộ. Khoảng nhiệt ñộ thích hợp cho cây dâu sinh trưởng là 25-30oC. Nhiệt ñộ cao hơn 40oC sẽ kìm hãm sự sinh trưởng của cây và ở nhiệt ñộ dưới 12oC cây dâu ngừng sinh trưởng. c. Nước Trong quá trình sinh trưởng của cây trồng nói chung và cây dâu nói riêng nước rất cần thiết cho việc hấp thụ, hoà tan, vân chuyển dinh dưỡng, quang hợp, trao ñổi chất… Cây dâu chứa tới 60% là nước, tuy nhiên ở các bộ phận khác nhau thì tỷ lệ nước khác nhau: ở lá tỷ lệ nước là 75-82%, ở cành là 58-61%, ở rễ là 54-59%. ðể tổng hợp ñược 1 gam chất khô cây dâu cần hút 280-400ml nước. Trong vườn dâu hàm lượng nước trong ñất quá cao hoặc quá thấp ñều làm cây cằn cỗi, không phát triển ñược và dễ nhiễm bệnh. ðộ ẩm ñất thích hợp cho quá trình sinh trưởng của cây dâu là 70-80%. Nếu trong ñất quá nhiều nước, cây dâu sinh trưởng không tốt, tỷ lệ Protein và hydrat cacbon sẽ giảm, chất lượng lá thấp, nuôi tằm bằng loại lá này, tằm dễ bị bệnh. ðất có mực nước ngầm cao hoặc úng ngập, thiếu không khí sẽ ảnh hưởng ñến hô hấp của rễ và tiêu hao dinh dưỡng của cây. Nhiều nước trong ñất sẽ thiếu oxy, các vi sinh vật háo khi giảm

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..8


còn vi sinh vật yếm khí tăng lên, sản sinh một số chất khử làm rễ bị ngộ ñộc, cây sinh trưởng kém. Dâu là cây có rễ ăn sâu, do vậy phải tìm cách hạ thấp mực nước ngầm xuống thấp hơn 1m nhằm nâng cao tuổi thọ cho cây. d. ðất Dâu là cây trồng thích ứng với nhiều loại ñất: ðất cát, ñất thịt, ñất sét, ñất chua mặn… và có khả năng sinh trưởng ñược ở ñộ pH ñất là 4,5-9, song ñất cát pha và ñất thịt nhẹ có ñộ pH từ 6,5-7 là loại ñất thích hợp nhất cho cây dâu sinh trưởng và phát triển. e. Không khí Không khí cũng là yếu tố sinh thái không thể thiếu ñược cho sự sinh trưởng của cây dâu, oxy và cacbonic trong không khí rất cần thiết cho quá trình quang hợp và hô hấp của cây. Cacbonic trong không khí là nguyên liệu cần thiết cho quá trình quang hợp, hàm lượng cacbonic tăng trong phạm vi 0,03-0,1% thì cường ñộ quang hợp của lá dâu tăng dẫn ñến năng suất lá tăng. Qua nghiên cứu cho thấy cứ 100cm2 lá dâu trong 1 giờ sản sinh ra 10 gam chất khô thì cần 15mg CO2. Vườn dâu ñảm bảo thông thoáng hoặc tăng cường bón phân hữu cơ sẽ làm tăng hàm lượng CO2 tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình quang hợp của cây. Ngoài ra, trong không khí còn chứa một số khí ñộc như bụi, khói than, khí thải do các nhà máy như : SO2, fluoride… Tằm ăn phải lá dâu có bám dính những loại khí này sẽ bị ngộ ñộc. Vì vậy không nên quy hoạch vườn dâu gần các nhà máy, ñường quốc lộ lớn và ñặc biệt là không nên gần khu lò gạch. 1.3. Sinh trưởng và phát triển của cây dâu. a. Chu kỳ sinh trưởng hàng năm của cây dâu. Trong một năm chu kỳ sinh trưởng của cây dâu chia làm 2 thời kỳ: Thời kỳ sinh trưởng và thời kỳ nghỉ ñông. Hoạt ñộng sống của cây ở 2 thời kỳ này rất khác nhau. • Thời kỳ sinh trưởng. Thời kỳ sinh trưởng của cây dâu bắt ñầu từ mùa xuân khi cây dâu nảy mầm ñến mùa ñông khi cây rụng lá. ðộ dài của thời kỳ sinh trưởng phụ thuộc vào ñiều kiện sinh thái và giống dâu. Ở những vùng khí hậu ấm áp thời kỳ sinh trưởng của cây dâu dài hơn ở vùng khi hậu lạnh và những giống dâu nảy mầm sớm thường có thời kỳ sinh trưởng dài hơn những giống dâu nảy mầm muộn. Thời kỳ sinh trưởng của cây dâu có thể chia làm 3 thời kỳ nhỏ: Thời kỳ nảy mầm (ñâm chồi), thời kỳ sinh trưởng mạnh và thời kỳ sinh trưởng chậm dần. - Thời kỳ nảy mầm ñược tính từ lúc mầm dâu bắt ñầu sinh trưởng, các mầm mùa ñông nhú ra, mô phân sinh ñỉnh hoạt ñộng, tế bào phân chia, bao mầm bị phá vỡ, ñến khi xuất hiện lá thật thứ nhất thì kết thúc thời kỳ nảy mầm. - Thời kỳ sinh trưởng mạnh: Sau khi ra lá thật tốc ñộ sinh trưởng của cây dâu tăng dần, ñặc biệt sau khi ra lá thật thứ tư, lúc này nhiệt ñộ không khí tăng dần, mầm dâu sinh trưởng nhanh hơn và cây dâu ñi vào thời kỳ sinh trưởng mạnh. - Thời kỳ sinh trưởng chậm dần: Thời kỳ này thường xảy ra vào giai ñoạn cuối thu ñầu ñông khi nhiệt ñộ không khí giảm dần, các mô phân sinh ở ñỉnh sinh trưởng hoạt ñộng yếu, tốc ñộ phân chia tế bào chậm, kích thước tế bào tăng chậm, tại ñỉnh sinh trưởng các chất sinh

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..9


trưởng ñược sản xuất ra ít, tốc ñộ vận chuyển chậm, kìm hãm sự hoạt ñộng của các mô phân sinh dẫn ñến hiện tượng sinh trưởng chậm dần ở tất cả các bộ phận của cây dâu. • Thời kỳ nghỉ ñông. Thời kỳ nghỉ ñông của cây dâu ñược tính từ khi kết thúc rụng lá ở mùa ñông ñến khi bắt ñầu nảy mầm ở vụ xuân năm sau. Trong thời kỳ nghỉ ñông mọi hoạt ñộng của cây như các quá trình trao ñổi chất, các hoạt ñộng sinh lý, thoát hơi nước… của cây giảm ñi rõ rệt. Do ñó cây dâu gần như ngừng sinh trưởng. Song thực tế cây dâu vẫn duy trì các hoạt ñộng sinh lý yếu ớt và hiện tượng nghỉ ñông ở cây dâu gọi là “nghỉ ñông tương ñối”. Hiện tượng nghỉ ñông ở cây dâu thuộc loại nghỉ ñông bắt buộc, nó xảy ra khi gặp ñiều kiện bất lợi cho sự sống của cây và khi gặp ñiều kiện thuận lợi thì lại hoạt ñộng trở lại. ðó là sự phản ứng thích nghi của cây trong ñiều kiện bất lợi. Người ta có thể phá vỡ hiện tượng nghỉ ñông của cây dâu bằng nhiều biện pháp sau: - Tăng cường dinh dưỡng cho cây trước khi cây vào thời kỳ nghỉ ñông: Bón phân hợp lý kết hợp với làm cỏ, xới xáo, tưới nước… - ðốn tỉa cây dâu hợp lý: Dùng hình thức ñốn phớt, ñốn ñau, ñốn trẻ lại vào những thời gian thích hợp. - Gum dâu: Vào tháng 10 tiến hành ñốn phớt, sau ñó gum dâu ñể phá vỡ sự tập trung chất auxin ở ñầu ngọn cành. - Sử dụng các chất hoá học: Có thể dùng một số hoá chất như etylen, gibberellin, chlohydrin… ñể phá vỡ trạng thái nghỉ ñông của cây.

Hình 4.1- Gum dâu b. Các mối tương quan trong sinh trưởng của cây dâu. Trong cây dâu, chức năng sinh lý của mỗi cơ quan, bộ phận khác nhau ñã ñược chuyên môn hoá ở một mức ñộ nào ñó, song chúng có mối liên hệ qua lại và hợp tác với nhau một cách mật thiết hợp thành một thể thống nhất. Mối liên hệ giữa các cơ quan thúc ñẩy lẫn nhau và cần thiết cho nhau ñược gọi là mối tương quan trong sinh trưởng của cây. Có 3 mối tương quan chính như sau: • Mối tương quan giữa bộ phận trên mặt ñất và bộ phận dưới mặt ñất Trong mối tương quan này, bộ rễ làm nhiệm vụ hấp thu nước, chất dinh dưỡng và muối khoáng cần thiết ñáp ứng cho nhu cầu sinh trưởng của các bộ phân trên mặt ñất. Bộ

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..10


phận trên mặt ñất cung cấp trở lại cho rễ các sản phẩm quang hợp, hormon sinh trưởng, vitamin… Sự trao ñổi nước và chất dinh dưỡng giữa bộ phận trên mặt ñất và bộ phận dưới mặt ñất tạo nên một dòng ñi lên và ñi xuống liên tục ở trong cây, giữ cho quá trình sinh trưởng của cây luôn tồn tại ở trạng thái cân bằng ñộng ổn ñịnh hay nói cách khác sự sinh trưởng của bộ phận trên mặt ñất (thân, cành, lá) phải cân bằng với sư sinh trưởng của bộ phân dưới mặt ñất (rễ) và tuân theo một tỷ lệ nhất ñịnh ñó là tỷ lệ T/R. • Mối tương quan giữa sinh trưởng mầm ñỉnh và mầm nách. Trong mối tương quan này, mầm ñỉnh thường mọc nhanh hơn mầm nách, rễ cái mọc nhanh hơn các rễ bên gọi là ưu thế ñỉnh hay ưu thế tận cùng. Bấm ngọn là phá ñi ưu thế ñỉnh. Trong sản xuất, khi cây dâu ñạt ñược ñến ñộ cao nhất ñịnh người ta thường bấm ngọn tạo ñiều kiện cho các mầm nách phát triển giúp cây có bộ khung tán hợp lý. Cây con khi bứng khỏi vườn ươm ñem trồng thường ñược cắt bớt rễ cái ñể phá vỡ ưu thế tận cùng, kích thích cho các rễ bên phát triển, giúp cây nhanh có bộ rễ ổn ñịnh, tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng từ ñất. • Mối tương quan giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Mối tương quan này thực chất là tương quan giữa sự sinh trưởng của cành lá và sự phát triển của hoa quả. Cành lá cung cấp dinh dưỡng cho hoa và quả phát triển. ðồng thời chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của hoa và quả cũng chính là dinh dưỡng cần thiết cho sư sinh trưởng của thân lá. Chính vì vậy, sự sinh trưởng của cành lá trực tiếp tác ñộng cho sự hình thành hoa quả ñông thời cũng có tác ñộng cản trở hình thành hoa quả. Trồng dâu nhằm mục ñích lấy lá nuôi tằm, nếu cây dâu có quá nhiều hoa quả sẽ tiêu hao nhiều chất dinh dưỡng. Vì vậy, trong kỹ thuật trồng dâu cần hạn chế sinh trưởng sinh thực bằng các biện pháp ñốn tỉa, ngắt bỏ hoa cái, hoặc chọn tạo các giống dâu không có hoa hoặc ít hoa. 1.4. Nhân giống dâu Hiện nay có 2 phương pháp nhân giống dâu: Nhân giống hữu tính và nhân giống vô tính. a. Nhân giống hữu tính Hạt dâu ñược hình thành là do quá trình thụ phấn giữa hoa ñực và hoa cái, vì vậy nhân giống bằng hạt ñược gọi là nhân giống hữu tính. Cây con mọc từ hạt gọi là cây thực sinh. • Ưu nhược ñiểm của phương pháp nhân giống hữu tính - Ưu ñiểm của phương pháp nhân giống hữu tính: + Cây dâu trồng bằng hạt có bộ rễ phát triển mạnh, ăn sâu nên có khả năng chống chịu tốt với ñiều kiện ngoại cảnh bất lợi nhất là ñiều kiện khô hạn. Tuổi thọ của cây dài hơn so với phương pháp nhân giống vô tính. + Hệ số nhân giống cao, vận chuyển gọn nhẹ, tỷ lệ sống của cây con cao. Mỗi cây dâu nếu ñể sinh trưởng tự do có thể thu ñược 10kg quả. Tỷ lệ hạt trong quả thường ñạt 2-3%. Trong 1 gam hạt có 500-700 hạt. - Nhược ñiểm của phương pháp nhân giống hữu tính: Do cây dâu thụ phấn nhờ gió nên tính di truyền của cây con thường rất phức tạp, khó thuần.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..11


Các bước tiến hành khi nhân giống hữu tính. - Thu hạt: Tiến hành thu quả ở những cây sinh trưởng tốt, cây khoẻ, không sâu bệnh, phiến lá to và năng suất lá cao. Quả dâu có ñặc ñiểm chín hình thái trước chín sinh lý, vì vậy phải dựa vào màu sắc của quả ñể xác ñịnh ñộ chín. Quả chín thường qua giai ñoạn từ màu hồng sang màu tím ñen, khi quả dâu có màu tím ñen thì phôi của hạt ñạt ñến ñộ chín sinh lý. Sau khi thu quả cần xát bỏ phần thịt quả ñể lấy hạt, không nên bảo quản quả dâu sau khi thu hoạch quá dài dễ làm cho hạt mất sức nảy mầm. - Làm khô hạt: Sau khi ñã chà xát ñể tách phần thịt quả, tiên hành rửa sạch hạt, loại bỏ hạt lép và phơi hạt ở nơi thoáng gió trong thời gian từ 2-3 ngày ñể hạt khô và mang ñi bảo quản. - Bảo quản hạt: Có hai phương pháp bảo quản hạt dâu là bảo quản khô và bảo quản lạnh. + Bảo quản khô: Hạt phơi khô ñạt tiêu chuẩn thì cho vào túi vải, buộc chặt miệng túi và ñặt vào trong bình kín, ñáy bình có lót một lớp vôi cục. Tỷ lệ trọng lượng hạt dâu và vôi cục là 2:1 hoặc 1:1. Như vậy, trong bình có 1/3 thể tích là hạt dâu, 1/3 thể tích là vôi cục còn lại là khoảng trống. Bảo quản theo phương pháp này thì sau 1 năm hạt dâu vẫn ñảm bảo nảy mầm 90%. + Bảo quản lạnh: Hạt dâu phơi khô ñược ñựng vào trong các túi kín không thấm nước (túi nilon) rồi ñưa vào bảo quản lạnh ở nhiệt ñộ 3-5oC. - Gieo hạt Chọn ñất: ðất làm vườn ươm phải ñảm bảo gần nguồn nước, thuận tiện cho việc tưới tiêu. ðất phải bằng phẳng, thông thoáng, có kết cấu tốt, ñất cát pha hoặc thịt nhẹ là thích hợp nhất. Nếu là vùng ñất mặn cần chọn loại ñất có hàm lượng muối nhỏ hơn 0,2%, ñộ pH≥5. ðất làm vườn ươm tránh sử dụng liên tục nhiều năm. Làm ñất: + Cày ñất: ðất cần ñược cày ải càng sớm càng tốt, ñộ sâu cày ñất là 20-25cm. Bón lót 25-30 tấn phân hữu cơ và 250kg lân cho 1 hecta. + Làm luống: Trước khi làm luống ñất phải ñược bừa tơi rồi mới lên luống. Chiều rộng của luống là 1-1,2m, cao 20cm. Nếu ở vùng mưa nhiều thì luống cần phải làm cao hơn. Gieo hạt: Thời vụ gieo hạt chủ yếu là vụ xuân và vụ hè. Trường hợp ñặc biệt có thể gieo ở cả vụ thu. Khi nhiệt ñộ ñất ñạt tới 20oC thì có thể gieo hạt ñược, có 2 phương pháp gieo hạt là gieo vãi và gieo hàng. + Gieo vãi: Hạt ñược vãi ñều trên mặt luống với số lượng là 2-3 gam hạt/1m2 (nếu hạt ñạt tỷ lệ nảy mầm trên 80%). Sau khi gieo xong, phủ một lớp ñất mỏng và trên cùng cho một lớp trấu rồi tưới nước. + Gieo hàng: Có thể gieo theo chiều dọc hoặc chiều ngang của luống. ðộ sâu gieo hạt là 2cm, hàng cách hàng 30cm. Gieo hàng có ưu ñiểm là tiết kiệm ñược hạt, lượng hạt chỉ bằng 1/3-2/3 lượng hạt gieo vãi, mật ñộ thưa, dễ chăm sóc. Quản lý và chăm sóc cây con Việc quản lý chăm sóc cây con chia ra 3 giai ñoạn:

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..12


Giai ñoạn nảy mầm kể từ khi gieo hạt ñến khi cây con có hai lá mầm. Trong thời kỳ này, hạt cần hút lượng nước khá lớn, hoạt ñộng sinh lý của cây rất mạnh, tế bào phôi liên tục phân chia ñể hình thành các bộ phận của cây. Cây con sinh trưởng nhanh, vì thế nước là nhu cầu chủ yếu cho hạt nảy mầm. Cần ñảm bảo ñất luôn ẩm. Khi cây con ñã mọc phải kịp thời bỏ những vật che phủ ra. Giai ñoạn sinh trưởng chậm kể từ khi cây có 2 lá mầm ñến khi cây có 4-5 lá thật. Thời kỳ này cây con yếu ớt, rễ ăn nông nên sức chống chịu với ñiều kiện bất lợi yếu. Vì vậy công việc chủ yếu ở giai ñoạn này là tưới, tiêu nước, làm cỏ kết hợp bón phân với liều lượng nhỏ. Dùng nước tiểu pha loãng 8-10 lần hoặc hoà phân ñạm với nồng ñộ 0,3-0,5% ñể tưới. Giai ñoạn sinh trưởng mạnh: Khi cây con có 4-5 lá thật thì bộ rễ và bộ phận trên mặt ñất phát triển nhanh, cây bước vào giai ñoạn sinh trưởng mạnh. Giai ñoạn này chiếm 3/4 tổng thời gian trong vườn ươm. công việc chủ yếu ở thời kỳ này là tưới nước và bón phân ñầy ñủ. Lượng phân bón trong cả thời kỳ là 3kg phân chuồng và 0,3kg ñạm cho 1m2. Kết hợp bón phân với làm cỏ và tỉa ñịnh cây ñể khoảng cách cây cách cây là 15cm. b. Nhân giống vô tính. Nhân giống vô tính là sử dụng một bộ phận của cơ quan sinh dưỡng như thân, cành, .... ñể tạo nên một cây mới. Phương pháp nhân giống vô tính có những ưu nhược ñiểm sau: - Ưu ñiểm: Nhân giống vô tính duy trì ñược ñặc tính tốt của cây mẹ. Thời gian từ trồng ñến khi cho sản lượng lá ổn ñịnh nhanh. - Nhược ñiểm: Tỷ lệ sống của hom và cành ghép không cao, tuổi thọ ngắn và khả năng chịu hạn kém. Nhân giống vô tính ở cây dâu bao gồm phương pháp chiết, ghép và giâm cành. ở Việt Nam chủ yếu là nhân giống bằng phương pháp giâm cành, còn phương pháp chiết và ghép chỉ áp dụng với những giống dâu khó nảy mầm. 1.5. Kỹ thuật trồng dâu a. Làm ñất. • Chọn ñất trồng dâu. Cây dâu là cây có khả năng thích ứng rộng với nhiều loại ñất như ñất ñồi, ñất bãi ven sông, ven biển, ñất thịt ven ñê… song khi thiết kế vườn dâu phải chú ý ñủ ánh sáng và ñộ thông thoáng. Trồng dâu nên trồng tập trung vào một khu vực ñể dễ quản lý, không nên trồng xen với các cây trồng khác như : lúa, màu..... ðất trồng dâu không ñược gần nhà máy, ñường quốc lộ, nơi môi trường bị ô nhiễm và ñặc biệt là không ñược gần lò gạch. Nếu những nơi nuôi tằm tập trung có thể thiết kế ruộng dâu nuôi tằm con riêng, diện tích này chiếm khoảng 10-15% tổng diện tích trồng dâu. Ruộng dâu nuôi tằm con cần bố trí ở gần khu vực nhà tằm, trên loại ñất tốt, tưới tiêu thuận lợi. • Làm ñất. ðất trồng dâu phải ñược cày sâu, bừa nhỏ, ñộ sâu cày là 25-40 cm hoặc sâu hơn càng tốt. Cày xong, bừa tơi nhỏ, nhặt sạch cỏ và san ñất cho phẳng.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..13


ðào rãnh hoặc hố trồng dâu. Tuỳ theo mật ñộ trồng và phương thức trồng mà ñào hố hoặc ñào rãnh. Nói chung ở gần vùng ñất ñồi, ñất cao nhuyên thì ñào hố còn ở ñất bãi ven sông, ñất thịt thì ñào rãnh. Kích thước hố là 40x40 cm, còn ñộ sâu của rãnh là từ 25-30 cm. ðào hố xong bón phân hữu cơ và lấp ñất luôn ñể giữ ẩm cho ñất. Lượng phân hữu cơ cần bón lót là 20 tấn, phân lân 400-500kg cho 1 hecta, nếu ñất chua cần bón thêm vôi. b. Kỹ thuật trồng dâu • Thời vụ trồng: Tuỳ theo phương thức nhân giống và ñiều kiện khí hậu từng vùng mà thời vụ trồng có khác nhau. Nếu trồng bằng cây con gieo từ hạt thì có thể trồng từ vụ xuân ñến cuối vụ hè. Nếu trồng bằng hom thì phải dựa vào thời kỳ sinh trưởng của cây và ñiều kiện thời tiết. Vùng ñồng bằng Bắc bộ ñến Duyên hải miền Trung trồng vào tháng 11-12, vùng cao nguyên Bảo Lộc, Lâm ðồng trồng vào tháng 4 trước mùa mưa. • Chọn hom dâu: Ruộng dâu ñể lấy hom phải ñạt từ 2 năm tuổi trở lên, không sâu bệnh, không lẫn giống, không gum, không ñốn phớt. Chọn những hom dâu ñủ tiêu chuẩn bó thành từng bó, ñể nơi khuất gió bảo quản 3-5 ngày rồi tiến hành chặt hom. • Chặt hom dâu Chỉ dùng những hom có ñường kính từ 1cm trở lên, bỏ phần ngọn và gốc cành rồi chặt thành những ñoạn hom dài 20-25cm, chặt vát 2 ñầu và ñảm bảo hom không bị dập, sau ñó bó thành từng bó ñể vào nơi mát, tưới ẩm. • Mật ñộ trồng: Tuỳ thuộc ñiều kiện ñất ñai, giống dâu, phương pháp tạo hình, hệ thống trồng xen và các ñiều kiện khác mà mật ñộ trồng khác nhau. Theo Kanarev Petkov, ở các nước Nhật Bản, Nam Triều Tiên, ấn ðộ ñều trồng dâu theo mật ñộ: 1,5-2,5x0,5(m). ở Trung Quốc, phần lớn các vùng trồng theo mật ñộ: 1,6x0,7(m) hoặc 1,8x1,0(m). ở Việt Nam, vùng ñất ñồi và cao nguyên thường bị hạn cần phải tạo hình cao nên trồng với mật ñộ: 2,0x0,8-1,2(m), ở vùng ñất bãi ven sông, ñất ñồng bằng nếu không trồng xen thì có thể trồng với khoảng cách: 1,8x0,4(m), nếu có trồng xen thì trồng với khoảng cách: 2,5x0,4(m). • Phương pháp trồng: Tuỳ theo trồng bằng cây con hay trồng bằng hom mà có phương pháp trồng khác nhau: + Trồng bằng cây con (nhân giống hữu tính): Tuỳ theo ñất ñai, giống và ñiều kiện khí hậu khác nhau mà ñộ sâu trồng có khác nhau. Ví dụ giống khoẻ, ñất ñai màu mỡ, mực nước ngầm thấp thì có thể trồng sâu hơn và ngược lại. Thông thường ñộ sâu trồng từ 10-20cm (tính từ cổ rễ). Khi trồng ñặt cây con vào rãnh hoặc hố theo mật ñộ quy ñịnh, sau ñó lấp ñất, nén chặt và san phẳng. Sau khi trồng, cây con ñược ñốn cho bằng nhau, chiều cao vết ñốn tuỳ thuộc vào kiểu tạo hình ; nếu tạo hình thân thấp hoặc trung bình thì ñốn cao 15-25cm, còn nếu tạo hình thân cao thì cố ñịnh thân chính cao 0,8-1m. •

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..14


+ Trồng bằng hom: Tuỳ theo trồng hố hay trồng hàng mà có phương thức ñặt hom khác nhau. Nếu trồng hàng có 2 cách ñặt hom: Có thể ñặt hom nằm trên mặt rãnh thành 2 hàng song song theo kiểu nanh sấu sau ñó lấp ñất (ở nơi ñất có mực nước ngầm cao) hoặc cắm hom xiên một góc 45o ñể chừa một mắt nổi lên mặt ñất cho hom nảy mầm. Nếu trồng hố thì cắm 2-3 hom/hố, cắm xiên 45o và cắm về 3 góc của hố. 1.6. Quản lý và chăm sóc vườn dâu. a. Bón phân. Mục ñích trồng dâu là ñể lấy lá nuôi tằm. Mỗi năm ruộng dâu phải ñốn 1-2 lần và thu hái 8-10 lứa lá. Do vậy chất dinh dưỡng từ trong ñất ñã ñược cây dâu sử dụng nhiều. Kết quả tính toán cho thấy cứ thu hoạch 1500kg lá dâu thì trong ñất ñã mất ñi 20,5 kg ñạm, 3,68kg lân và 10,6kg kali. Do ñó cần phải bón phân ñể không ngừng bổ sung dinh dưỡng cho ñất và duy trì sản lượng lá dâu ổn ñịnh. • Thời kỳ bón phân ðể xác ñịnh thời kỳ bón phân cho dâu cần dựa vào quy luật sinh trưởng hàng năm của cây. Thường một năm chia làm 4 thời kỳ bón phân. - Bón phân vụ xuân: Bón phân vụ này thúc ñẩy cho cây dâu ñâm chồi nảy lộc và tạo cơ sở cho thu hoạch lá ở vụ hè. Bón phân ở vụ xuân cần sử dụng các loại phân có hiệu quả nhanh, dễ tiêu, thời kỳ này cần bón 2 lần: lần thứ nhất bón khi cây nảy mầm ñược 3-5cm, lần thứ 2 bón trước khi thu lá 20 ngày. - Bón phân vụ hè: Vụ hè là vụ cây dâu sinh trưởng mạnh nhất trong năm (lượng sinh trưởng của cây bằng 70% tổng lượng sinh trưởng của năm). Thời kỳ này cây cũng hấp thu dinh dưỡng mạnh nhất vì vậy bón phân vụ hè có tác dụng làm tăng sản lượng lá vụ hè và vụ thu. Vụ này thường bón các loại phân dễ tiêu. Mặt khác, mùa hè thường có mưa nhiều nên cần bón chia ra nhiều lần ñể tránh bị rửa trôi. - Bón phân vụ thu: Ở vụ thu, cây dâu sinh trưởng chậm dần và là thời kỳ tích luỹ dinh dưỡng của cây. Bón phân vụ thu không chỉ kéo dài thời kỳ sinh trưởng của cây trong năm, làm chậm quá trình cứng của lá mà còn có tác dụng làm tăng năng suất lá ở vụ xuân. Thời tiết vụ này thường khô hanh. Do vậy, bón phân vụ này phải kết hợp với tưới nước ñể kéo dài thời kỳ sinh trưởng của cây và nâng cao hiệu quả hấp thu phân bón. - Bón phân vụ ñông: Vụ ñông là vụ cây dâu ngừng sinh trưởng, bộ rễ hoạt ñộng yếu, thời kỳ này cần bón phân có hiệu quả chậm như: phân chuồng, phân rác, phân xanh. Vụ này cần bón toàn bộ lượng phân hữu cơ, phân lân và 50% lượng phân kali của cả năm. • Liều lượng và tỷ lệ bón - Liều lượng phân bón có liên quan chặt chẽ ñến năng suất và chất lượng lá dâu. Xác ñịnh liều lượng bón cần căn cứ vào ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, tuổi cây, mật ñộ trồng, biện pháp ñốn tỉa và thời kỳ sinh trưởng của cây. Nhìn chung, ở những vùng có tưới nước, trồng dày có thể bón 10-25 tấn phân chuồng/ha, phân vô cơ là: 150-250kg N, 60-100kg P2O5, và 60-100kg K2O/ha.năm. Ở Việt Nam qua các thí nghiệm cho thấy bón với liều lượng 200kg N, 100kg P2O5 và 100kg K2O/ha.năm.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..15


- Tỷ lệ bón: Tỷ lệ bón phân phối cho các thời vụ trong năm như sau: Vụ xuân: 25-30%. Vụ hè 35-40%. Vụ thu 15-20%. Vụ ñông 10-15% và 100% lượng phân hữu cơ. Lượng phân bón còn thay ñổi theo tuổi cây: Cây trồng năm thứ nhất thì bón bằng 50%, năm thứ 2 bón bằng 70% lượng phân bón cho cây dâu ñã ñịnh hình . • Phương pháp bón Bón phân cho cây dâu có thể bón qua ñất hoặc bón qua lá nhưng bón qua ñất là chủ yếu. - Bón qua ñất: Nguyên tắc của bón qua ñất là bón vào tầng ñất mà mật ñộ rễ cây tập trung nhiều ñể nâng cao hiệu quả hấp thu phân bón của cây. Vì vậy, ñộ sâu khi bón cần dựa vào tuổi cây, loại ñất và ñiều kiện khí hậu. Phương pháp bón gồm bón rãnh và bón hốc. Trong ñó, bón hốc là phương pháp sử dụng chủ yếu ñối với phân vô cơ, bón vào khoảng cách giữa 2 cây dâu hoặc giữa 2 hàng dâu. Kích thước hốc thay ñổi tuỳ theo tuổi cây, thường kích thước hốc là 20x25cm. Bón rãnh thường bón theo 2 phía của hàng dâu và sử dụng cho bón phân hữu cơ, phân xanh. Dù bón hốc hay bón rãnh ñều phải thay ñổi vị trí bón qua các lần bón, tạo ñiều kiện cho bộ rễ phát triển ñều. - Bón qua lá: Theo tình toán tổng diên tích bề mặt của lá trong một cây gấp 15-20 lần diện tích ñất mà cây che phủ. Do vậy, diện tích ñể tiếp thu phân bón qua lá lớn hơn rất nhiều so với bón qua ñất. Mặt khác, bón qua lá, hiệu quả hấp thu phân bón cao và nhanh hơn, chỉ sau khi phun 60 phút thì lá ñã hấp thu ñược phân và vân chuyển ñến các ñỉnh sinh trưởng. Phun phân vào mặt dưới của lá hiệu quả hấp thu phân bón cao hơn 4 lần so với phun vào mặt trên của lá. Thời gian phun tốt nhất là vào buổi sáng hoặc chiều muộn. Nồng ñộ phun với một số loại phân như sau: ðạm urê là 0,5%, ñạm sulphat 0,4%, supe lân 0,5-1%, kali sulphat 0,5%. Lượng phun 100-120kg dung dịch/1 sào. Khoảng cách giữa các lần phun là 5-6 ngày. b. Cày ñất và làm cỏ trong vườn dâu • Cày ñất Biện pháp cày ñất trong vườn dâu bao gồm cày bừa, xới xáo… làm cho ñất tơi xốp, thông thoáng, có lợi cho hoạt ñộng của vi sinh vật và sự sinh trưởng của bộ rễ dâu. Do cày ñất cắt ñứt các mao quản ở tầng canh tác, hạn chế sự bốc hơi nước của ñất, tăng khả năng giữ ẩm cho ñất. ðối với ñất chua mặn, cày ñất còn hạn chế lượng muối bốc lên bề mặt ñất giảm ñộ chua mặn của ñất. Cày ñất còn có tác dụng diệt cỏ dại và một số sâu bệnh tồn tại trong ñất. ðặc biệt ñối với cây dâu bộ rễ có khả năng tái sinh mạnh nên cày ñất còn có tác dụng cắt ñứt một số rễ già, kích thích cho rễ non phát triển, tăng khả năng sinh trưởng của cây. Mỗi năm thường tiến hành cày ñất 2 lần ở vụ ñông và vụ hè thu. Nhưng vụ ñông là quan trọng, chủ yếu nhất. Cày ñất vụ ñông: Tiến hành lúc cây dâu ñã ngừng sinh trưởng, ñộ sâu cày từ 15-20cm. ở giữa luống cày sâu, phía gần hàng dâu cày nông hơn.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..16


Cày ñất vụ hè: Tiến hành sau khi ñốn dâu ở vụ hè kết hợp với bón phân làm cỏ. Thời kỳ này cày nông hơn ở vụ ñông. Cày ñất vụ hè cần tiến hành kịp thời ngay sau khi ñốn dâu, nếu cày muộn sau khi cây dâu ñã nảy mầm thì ảnh hưởng không tốt tới sinh trưởng của cây. Ngoài ra người ta còn có thể tiến hành cày ñất vào vụ thu, thường tiến hành vào tháng 8-9 kết hợp với bón ñạm ñể kéo dài thời vụ cho lá vào cuối năm. Nhưng chú ý cày xong phải bừa ngay ñể giữ ẩm cho ñất. • Làm cỏ Thời kỳ và số lần làm cỏ tuỳ thuộc vào thời tiết, khí hậu và quy luật sinh trưởng của cỏ dại. Nói chung 1 năm thường tiến hành làm cỏ 3-5 lần. - Làm cỏ vụ xuân: Thực hiện trước khi cây dâu nảy mầm ñể kịp thời diệt những cỏ của năm trước còn lại và một số cỏ mới nảy mầm. - Làm cỏ vụ hè: Sau khi ñốn dâu vụ hè, ruộng dâu thông thoáng, nhiệt ñộ và ẩm ñộ cao cho nên cỏ dại phát triển mạnh vì vậy ở vụ này làm cỏ kịp thời là rất quan trọng. - Làm cỏ vụ thu: ở vụ thu, cỏ bắt ñầu ra hoa kết hạt. Vì vậy, phải làm cỏ trước khi cỏ kết hạt ñể tránh lây lan của cỏ cho năm sau. - Phương pháp làm cỏ: Có thể tiến hành bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng thuốc trừ cỏ. c. Tưới và tiêu nước cho vườn dâu • Tưới nước Nhu cầu nước của cây dâu: Dâu là loại cây trồng tương ñối chịu hạn, nhưng không có nghĩa là thiếu nước không ảnh hưởng ñến sinh trưởng của cây. Vì cây dâu cũng giống như các cây trồng khác, nước là ñiều kiện sinh tồn của cây, nước cần thiết cho các hoạt ñộng quang hợp, vận chuyển, trao ñổi chất… 1kg lá dâu trong một ngày tiêu hao 8,46kg nước ñể phát tán. Lượng nước cần cho cây dâu phát tán và lượng nước chứa trong cây ñều lấy từ ñất. Do ñó, nước trong ñất không ñủ sẽ gây ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sinh lý bình thường của cây. - Kỹ thuật tưới nước + Xác ñịnh nhu cầu cần tưới nước của cây: ðể xác ñịnh nhu cầu cần tưới nước của cây dâu có thể dựa vào những căn cứ sau: Quan sát trạng thái sinh trưởng của cây. Khi thấy sinh trưởng của cây yếu dần, 2-3 lá ở phía ngọn héo và co lại, một số lá phía dưới chuyển sang màu vàng thì ñó là dấu hiệu cây dâu bị thiếu nước. Nếu mầm ñỉnh ngừng sinh trưởng là cây dâu ñang ở thời ñiểm khô hạn nghiêm trọng. Dựa vào lượng mưa trung bình hàng tháng. Nếu lượng mưa chỉ ñạt 100-150mm/tháng thì cần phải tưới cho dâu. + Chu kỳ tưới: Tuỳ thuộc vào giai ñoạn sinh trưởng của cây, loại ñất và ñiều kiện khí hậu. Thường với ñất cát 8-10 ngày tưới nước một lần, ñất sét 15 ngày tưới một lần. + Phương pháp tưới: Tưới phun hoặc tưới rãnh. Phương pháp tưới phun ñơn giản và tiết kiệm lao ñộng nhưng tiêu phí nhiều nước. Tưới rãnh thì tiết kiệm ñược nước, phù hợp với tưới cho diện rộng.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..17


Tiêu nước: Việc tiêu nước cho ruộng dâu ñược tiến hành thiết kế các mương tiêu khi quy hoạch ruộng dâu. Thường cứ 4-6 hàng dâu thì có một mương tiêu nước. Xung quanh ruộng dâu cần có mương lớn và sâu ñể chứa và tiêu nước cho toàn ruộng. d. ðốn dâu Cây dâu sau khi trồng ñược một năm cần phải ñốn ñể tạo cho cây có hình dạng nhất ñịnh, tiện lợi cho việc quản lý chăm sóc và thu hoạch. Trong kỹ thuật ñốn dâu người ta chia ra ñốn tạo hình và ñốn hàng năm. • Phương pháp ñốn tạo hình ðốn tạo hình là phương pháp ñốn tạo cho cây dâu có hình dạng nhất ñịnh, phù hợp với ñiều kiện ñất ñai, khí hậu và ñiều kiện canh tác. Hiện nay có 3 kiểu tạo hình là: Tạo hình cao, tạo hình trung bình và tạo hình thấp. Sự khác nhau giữa 3 kiều tạo hình này là ở chiều cao thân chính và số cành có trên cây. Tạo hình thấp thì chiều cao thân chính là 20-25cm, tạo hình trung bình chiều cao thân chính là 30-40cm và tạo hình cao chiều cao thân chính là 80-90cm. • Phương pháp ñốn hàng năm. Cây dâu sau khi ñã ổn ñịnh tạo hình hoặc không ñốn tạo hình thì hàng năm vẫn phải tiến hành ñốn ñể làm trẻ hoá cây dâu và ñiều chỉnh cho lá theo thời vụ nuôi tằm. Hiện nay ở nước ta có các thời vụ ñốn như sau: - ðốn vụ hè: Sau khi thu hoạch lứa lá cuối cùng ở vụ thu, cây dâu ñược ñể lưu cành lại chỉ ñốn phớt 1/5 chiều dài cành về phía ngọn. Ở vụ xuân năm sau sẽ thu hoạch 2 lứa lá rồi tiến hành ñốn sát. Thời vụ ñốn vào khoảng cuối tháng 4, ñầu tháng 5. Chậm nhất là ñến ngày 10-5 phải kết thúc. Ưu ñiểm của phương pháp ñốn hè là giảm ñược sản lượng lá ở vụ hè, tăng sản lượng lá ở vụ xuân, thu. Tuy nhiên, ở vụ hè ñốn dâu vào lúc cây dâu sinh trưởng mạnh nên sẽ ảnh hưởng nhiều tới sinh trưởng tự nhiên của cây. Vì vậy, cần phải chú ý: Thời vụ ñốn không nên kéo dài sang cuối tháng 5 và cần luân phiên giữa 2 loại hình ñốn ñông và ñốn hè ñể có thời gian cho cây dâu phục hồi tổn thương. - ðốn dâu vụ thu: Vụ thu thường nhiệt ñộ xuống thấp, thời tiết khô hanh nên cây dâu sinh trưởng chậm lại. Nhưng vụ thu là vụ nuôi tằm thích hợp nhất trong năm. Do ñó ñể có nhiều lá ở vụ thu thì biện pháp ñốn thu có tác dụng mạnh nhất. Thời vụ ñốn thu thường vào ñầu tháng 8, ñốn cách mặt ñất 70-80cm. Sau khi ñốn cần kết hợp với tưới nước và bón phân ñể ñạt ñược hiệu quả cao. - ðốn vụ ñông: Ở vụ ñông cây dâu hầu như ngừng sinh trưởng. Do ñó ñốn dâu ở vụ này ít ảnh hưởng ñến sinh trưởng tự nhiên của cây so với các thời vụ ñốn ở trên. Nhưng ñốn dâu vụ ñông lại có nhược ñiểm là sản lượng lá tập trung chủ yếu ở vụ hè là vụ rất khó nuôi tằm. Do ñó cần ñiều chỉnh diện tích giữa các loại hình ñốn một cách thích hợp ñể phục vụ mục ñích nuôi tằm. Thời vụ ñốn ñộng thường tiến hành ñốn trước ñông chí và ñốn sát ñất. 1.7. Thu hoạch và bảo quản lá dâu. a. Thu hoạch lá dâu. • Các phương thức thu hoạch lá dâu.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..18


- Thu hoạch lá dâu bằng phương thức hái lá: ðây là phương thức thu hoạch phổ biến nhất. Trong phương thức này dâu ñược hái từng lá một, vì vậy có thể chọn ñược lá dâu phù hợp với tuổi tằm và thu hoạch ñược nhiều lứa trong năm. Nhưng phương thức này có nhược ñiểm là tốn công và dễ xước vỏ cây, làm tổn thương các chồi nách. - Thu hoạch bằng phương thức hái cành nhỏ: Trong phương thức này, người ta cắt những ñoạn cành có lá ñể nuôi tằm tuổi 4-5. Phương thức này có ưu ñiểm là áp dụng thuận lợi cho dâu tạo hình bụi thấp và trung bình, có thể cơ giới hoá trong thu hoạch dâu, tiết kiệm ñược công lao ñộng thu hoạch lá và ñảm bảo dâu tươi lâu. - Thu hoạch lá dâu bằng phương thức cắt cả cành: Ở phương thức thu hoạch này, cành dâu ñược cắt sát gốc hoặc sát thân chính trên dâu ñốn tạo hình . Thường dùng cành dâu ñể nuôi tằm tuổi 4-5. ðể tập trung dinh dưỡng cho lá và tạo ñiều kiện cho lá ngọn thành thục người ta thường bấm ngọn trước khi cắt cành 7-10 ngày. • Các phương pháp thu hoạch lá dâu: - Thu hoạch lá dâu vụ xuân: Tuỳ theo loại hình ñốn dâu khác nhau mà có phương pháp thu hoạch lá dâu khác nhau. + Ruộng dâu ñốn hè: Kết hợp hái lá và hái mầm. Lứa thứ nhất hái lá và mầm ở nửa ñoạn cành phía dưới. Lứa thứ 2 hái toàn bộ số lá còn lại ở phía trên hoặc cắt toàn bộ cành có lá ñể nuôi tằm sau ñó ñốn hè. + Ruộng dâu ñốn ñông: Sau khi thu hoạch lá nuôi tằm vụ cuối thu (tháng 11-12), tiến hành ñốn sát gốc. ðến vụ xuân năm sau chỉ thu ñược một lứa lá nuôi tằm xuân muộn hoặc bắt ñầu mùa hè mới cho lá nuôi tằm. Phương pháp thu hoạch lá trên loại hình dâu này là hái lá và chỉ hải 20-30% số lá trên cành. - Thu hoạch lá dâu vụ hè: + Trên ruộng dâu ñốn ñông thu hoạch bằng phương thức hái lá kết hợp với tỉa mầm và cành tăm. + Trên ruộng dâu ñốn hè: Trên diện tích này thường ñốn dâu vào cuối tháng 4 ñầu tháng 5. Sau khi ñốn 60-70 ngày sẽ cho thu lá nuôi tằm hè. thu hoạch lá dâu vụ này bằng cách hái lá và chỉ nên hái 20-30% số lá trên cây. - Thu hoạch lá dâu vụ thu. + Trên ruộng dâu ñốn thu thì ñến trung tuần tháng 9 bắt ñầu thu hoạch lá nuôi tằm thu lứa thứ nhất bằng cách hái lá và mầm ở nửa ñoạn cành phía dưới. Cuối tháng 10 ñầu tháng 11 có lá nuôi tằm thu lứa thứ 2, ở lứa này có thể hái lá hoặc cắt nửa cành còn lại ñể nuôi tằm. + Trên ruộng dâu không ñốn thu: Trên loại ruộng dâu này sau khi nuôi lứa tằm hè cuối cùng vào cuối tháng 8 cần hái sạch toàn bộ số lá trên cây và bấm ngọn ñể kích thích các mầm nách nảy vào mùa thu. Sau 25-40 ngày sẽ có lá nuôi lứa tằm thu thứ nhất và sau 25-40 ngày tiếp theo sẽ có lá nuôi tằm thu lứa thứ 2. Thu hoạch lá bằng phương pháp hái lá kết hợp với hái mầm. b. Bảo quản lá dâu. Tuỳ theo số lượng lá dâu cần bảo quản mà có thể áp dụng một trong các phương pháp bảo quản lá dâu sau:

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..19


Bảo quản trong sọt hoặc trong cót quây: Phương pháp này ñược áp dụng khi bảo quản lá dâu với số lượng ít cho nuôi tằm con. Sọt cần có chân cách mặt ñất 10-12cm, cót quây trên nong hay nia ñặt trên giá có chân cao 12-15cm. Xếp lá dâu vào sọt hoặc cót, lần lượt thành từng lớp, cuống lá hướng ra phía ngoài, ñể một lỗ hổng ở chính giữa. Miệng sọt hay miệng cót phủ bằng vải ướt hoặc nong nia có dấp nước. • Bảo quản trong bể nước: Xây một bể nước trong phòng bảo quản dâu, ñáy bể có một lớp nước 10-12cm, ñặt một giá gỗ vào trong bể có chiều cao cao hơn mặt nước, trên giá ñặt một tấm phên tre hoặc nứa, lá dâu ñược bảo quản trên tấm phên ñó. Dùng vải ướt hoặc nong dấp nước ñậy kín bể. • Bảo quản trong màn Polyetylen: Dán Polyetylen thành màn giống như màn chống muối rồi treo vào trong phòng bảo quản dâu, ñỉnh màn cách trần nhà 1m còn ñáy màn tiếp xúc với ñất, lá dâu ñược rũ tơi và bảo quản trong màn. Phương pháp này ñơn giản, dễ làm và có thể bảo quản ñược số lượng dâu lớn. 1.8. Một số sâu bệnh chính hại dâu và biện pháp phòng trừ. a. Bệnh hại dâu. • Bệnh xoăn lá: ðây là một trong những bệnh nguy hiểm nhất. Bệnh này xuất hiện ở hầu hết các nước trồng dâu như: Nhật Bản, Liên Xô (cũ), ấn ðộ, Việt Nam. Triệu chứng bệnh: Bệnh xoăn lá biều hiện qua một số ñặc trưng sau: Lá nhỏ lại, uốn cong về phía mặt dưới. ðôi khi hình thái lá thay ñổi từ dạng lá có xẻ thuỳ chuyển thành lá nguyên. Cành phát triển kém, cành thường nhỏ, ñốt ngắn. Mầm nách nảy sớm, náy nhiều tạo ra nhiều cành tăm. Khi bệnh nặng thì các cành tăm bị khô và chết. Bệnh xoăn lá xuất hiện nhiều sau khi ñốn dâu vụ hè. ðiều kiện nhiệt ñộ thích hợp cho bệnh phát triển là 20-28oC. Phòng trừ bệnh: - Chọn giống chống bệnh. - Xử lý sớm cây bị bệnh, Kịp thời phát hiện cây dâu bị bệnh nhổ bỏ ngay ñể hạn chế nguồn bệnh lây lan sang cây khác. - ðiều chỉnh thời vụ ñốn dâu hợp lý, hạn chế ñốn dâu vụ hè liên tục nhiều năm. - Không sử dụng cây dâu con hoặc hom dâu ñã bị bệnh ñể làm giống. •

Bệnh bạc thau Phyllactinia moricola Sawada Bộ: Erysiphales Lớp: Ascomycetes Bệnh bạc thau phân bố rất rộng. Tuỳ theo khí hậu từng vùng mà thời kỳ phát sinh của bệnh có khác nhau. Ở miền Bắc nước ta bệnh thường xuất hiện ở mùa xuân và mùa thu. Lá dâu bị bệnh nhẹ thì chất lượng giảm, tằm ăn ít. Nếu bị bệnh nặng thì tằm không ăn.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..20


+ Triệu chứng bệnh: ðầu tiên mặt dưới lá xuất hiện các vết bệnh màu trắng, Lúc ñầu nhỏ, sau loang to dần rồi chuyển thành màu vàng nâu, trên bề mặt vết bệnh có chứa rất nhiều hạt phấn màu trắng. Nguyên nhân gây bệnh là do nấm Phyllactinia moricola Sawada. Nhiệt ñộ thích hợp cho nấm này phát triển là 22-24oC, ẩm ñộ 70-80%. + Biện pháp phòng trừ: - Trồng dâu với mật ñộ thích hợp tạo cho ruộng dâu thông thoáng, tăng cường khâu vệ sinh ñồng ruộng nhất là ở vụ cuối thu cần hái sạch các lá già trên cây. - Phun thuốc phòng trừ bệnh. - Bón phân cân ñối N, P, K. • Bệnh gỉ sắt Aecidium mori (Barch) Syd. et Butl.. Bộ: Uredinales Lớp: Basidiomycetes + Triệu chứng bệnh: Mầm hoặc lá bị nấm ký sinh thì vết bệnh sẽ phình ra, tạo thành các dị hình như uốn cong theo nhiều hình dạng khác nhau. Lúc ñầu vết bệnh có màu vàng nhạt, sau chuyển dần thành màu vàng da cam, vàng nâu. Trên mặt vết bệnh có chứa nhiều bào tử dạng bột màu vàng tươi trông giống vết gỉ sắt. Lá dâu khi bị nhiễm bệnh gỉ sắt thì chất lượng giảm, lá khô cứng, tằm ăn ít hoặc không ăn. Mầm dâu bị nhiễm bệnh ở mức ñộ nặng thì uốn cong không sinh trưởng tiếp ñược, dễ bị gãy. Nhiệt ñộ thích hợp cho nấm bệnh phát triển là 20-25oC. + Biện pháp phòng trừ: Giống như phòng trừ bệnh bạc thau. • Bệnh dán cao dâu Septobasidium tanakae (bệnh mề gà). Bộ: Aphyllochorales Lớp: Hymenomycetes + Triệu chứng bệnh: Bệnh phát sinh ở mặt ngoài của cành dâu. Khi cây dâu bị bệnh, trên lớp vỏ cành xuất hiện một số vết bệnh hình tròn kích thước không ñều nhau, màu nâu ñen hoặc màu xám tro. Vết bệnh này giống như vết cao dán lên thân cây dâu. Bệnh này tuy không gây hại nghiêm trọng như một số bệnh khác nhưng khi bệnh nặng sẽ làm cho sinh trưởng của cây yếu dần, cây mau cỗi. Vết bệnh còn làm cho mầm dâu không nảy ñược nếu vết cao dán ở vị trí gốc mầm. + Biện pháp phòng trừ: - Tăng cường khâu vệ sinh ñồng ruộng. - Dùng dao cạo sạch các vết bệnh rồi quét dung dịch lưu huỳnh vôi 0,5oB hoặc nước vôi 20%. b. Sâu hại dâu. • Sâu ñục thân dâu Aprionag germari Hope Bộ: Coleoptera H ọ: Cerambycidae - Tập tính và tác hại: Sâu ñục thân dâu phân bố rất rộng ở hầu hết các nước trồng dâu và gây hại hầu như quanh năm. Nhưng tập trung gây hại mạnh nhất vào tháng 6-7. Một năm

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..21


thường có 2-3 lứa, sâu non qua ñông trong cây dâu, ñến thượng tuần tháng 4 thì hoá nhộng, vào tháng 5 thì vũ hoá rồi ñẻ trứng. Trưởng thành ñẻ trứng vào phần giữa gỗ và vỏ của cây và thường ñẻ vào giữa những cành có ñường kính 10mm trở lên. Trứng qua 2 tuần thì nở sâu non. Sâu non ăn phần gỗ của cây rồi tiển ñến phần rễ. Do ñó cây dâu bị sâu ñục thân ngoài phần cành non bị hại, nó còn làm cho phần thân cây bị tổn thương rất lớn, sinh trưởng kém, chóng già cỗi. - Biện pháp phòng trừ: + Bắt diệt trưởng thành. + Dùng xylanh bơm thuốc vào các lỗ ñục ñể diệt sâu non. • Sâu róm Euprotis similis Fuessly. Bộ: Lepidoptera Họ: Lymantridae - Tập tính và tác hại: Sâu róm xuất hiện ở hầu hết các tháng, nhưng tập trung nhiều nhất là từ tháng 8 ñến tháng 12. Sâu non ăn lá non và mầm. Sâu non tuổi nhỏ chỉ ăn phần thịt lá, sâu non tuổi lớn ăn hết cả lá chỉ chừa lại gân. Cây dâu bị hại nặng thì toàn thân trơ trụi. Ngoài ra, lông sâu róm bám dính vào lá dâu dễ gây sát thương cho tằm. Sâu non có 5 tuổi, trưởng thành có thể ñẻ 500 trứng. Sâu non khi mới nở có tập tính sống tập trung ở mặt dưới lá và ăn phần thịt lá. ðến tuổi 4 sâu mới phát tán ñi các cây khác. - Biện pháp phòng trừ: + Kiểm tra ñộng ruộng thường xuyên ñể phát hiên sâu non tuổi 1-2 tập trung ở mặt dưới lá, tiêu diệt kịp thời. + Dùng bẫy ñèn ñể bẫy trưởng thành. + Phun thuốc ñể diệt sâu non tuổi lớn. • Rệp phấn hại lá dâu Anomoneura mori: - Tập tính và tác hại: Rệp phấn hại dâu xuất hiện hầu như quanh năm nhưng tập trung gây hại nặng nhất ở vụ xuân. Rệp non hút nhựa ở lá làm cho lá bị xoăn lại và mất ñộ bóng. Trong 1 năm rệp phấn phát sinh nhiều lứa. Thường khi dâu bắt ñầu nảy mầm ñã thấy có rệp xuất hiện trên gốc dâu và kéo dài cho ñến tháng 12. Rệp qua ñông ở thời kỳ nhộng. - Biện pháp phòng trừ: + Trồng dâu với mật ñộ vừa phải, tạo cho ruộng dâu thông thoáng. + Phun thuốc ñể trừ rệp non trước khi cây dâu nảy mầm. + Ở thời kỳ rệp phát triển mạnh cần tiến hành ngắt lá non có trứng hoặc sâu non ñể hạn chế sự gây hại. • Sâu cuốn lá dâu Glyphodes caesalis Walker Bộ: Lepidoptera Họ: Pyralidae - Tập tính và tác hại: Sâu hại chủ yếu ở mùa hè và mùa thu. Khi ruộng dâu bị hại nặng thì lá dâu bị sâu ăn hết phần thịt lá chỉ còn tầng biểu bì, làm cho vườn dâu bị khô vàng. Phân của sâu thải ra dính ở lá dâu khi tằm ăn vào rất dễ phát sinh bệnh táo bón.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..22


Sâu cuốn lá 1 năm có 8-10 lứa. Sau khi kết thúc lứa thứ 10, sâu non ñẫy sức tìm kẽ hở ở cây dâu, kết kén ñể qua ñông. Sang vụ xuân năm sau, sâu non hoá nhộng sau ñó vũ hoá và ñẻ trứng, chúng thường ñẻ trứng ở mặt dưới của lá, thường sau 5-7 ngày thì trứng nở ra sâu non. Khi mới nở, sâu non sống tập trung ở mặt dưới của lá, ăn phần thịt lá. Sau tuổi 3, sâu non nhả tơ cuộn lá lại và ẩn ở bên trong ñể ăn lá dâu. - Biện pháp phòng trừ: + Dùng bẫy ñèn ñể bẫy diệt trưởng thành. + Thường xuyên kiểm tra ñồng ruộng, kịp thời phát hiện sâu non tuổi nhỏ, diệt sâu non tập trung ở mặt sau lá. + Phun thuốc ñể trừ sâu non tuổi lớn.

Câu hỏi ôn tập 1. Nêu khái quát ñặc ñiểm hình thái và chức năng các bộ phận của cây dâu. 2. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái ñến sinh trưởng và phát triển của cây dâu. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn ñề này. 3. Chu kỳ sinh trưởng hàng năm của cây dâu và các mối tương quan trong sinh trưởng của cây dâu. 4. Trình bày các phương thức nhân giống ở cây dâu. Ưu, nhược ñiểm của từng phương pháp. 5. Trình bày kỹ thuật trồng dâu. 6. Trình bày kỹ thuật chăm sóc, quản lý vườn dâu 7. Các phương pháp thu hạch và bảo quản lá dâu 8. Sâu bệnh hại dâu và biện pháp phòng trừ.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..23


Chương II: ðẶC ðIỂM SINH VẬT HỌC VÀ SINH THÁI HỌC TẰM DÂU Chương II nhằm mục ñiách cung cấp cho sinh viên những kiến thức về ñặc ñiểm sinh vật học và sinh thái học tằm dâu là cơ sở ứng dụng trong kỹ thuật nuôi tằm. 2.1. ðặc ñiểm hình thái các pha phát dục của tằm dâu a. Vị trí phân loại của tằm dâu. Trong hệ thống phân loại, tằm dâu thuộc: Lớp côn trùng: Insecta. Bộ cánh vảy: Lepidoptera. Họ ngài tằm: Bombycidae. Giống: Bombyx. Loài: mori. Tên khoa học: Bombyx mori L. b. Hình thái các pha phát dục của tằm dâu Tằm dâu là loài côn trùng biến thái hoàn toàn. Vòng ñời của nó trải qua 4 giai ñoạn: Trứng, tằm, nhộng, ngài. Hình thái mỗi pha phát dục như sau. • Hình thái pha trứng: Trứng tằm có hình elip, tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng là 1,2-1,3. Kích thước và trọng lượng trứng thay ñổi tuỳ thuộc vào giống tằm, ñiều kiện nuôi dưỡng, ñiều kiện bảo quản nhộng ngài và thứ tự ngày ñẻ trứng.

Nhìn chung, trọng lượng 1000 trứng của một số giống tằm như sau: - Giống ñộc hệ châu Âu: 0,75-0,85g. - Giống lưỡng hệ Trung Quốc, Nhật Bản: 0,6-0,75g. - Giống ña hệ Việt Nam, ấn ðộ: 0,4-0,45g.

Hình 5.2 - Ổ trứng tằm ñang nở Màu sắc trứng thay ñổi theo giống tằm và thời gian phát dục: Giống ñộc hệ và lưỡng hệ kén trắng, khi mới ñẻ, trứng có màu trắng hoặc vàng nhạt; giống ña hệ kén vàng trứng có màu vàng ñậm. Trong quá trình phát dục của trứng, màu sắc của trứng biến ñổi như sau: Giống ñộc hệ và lưỡng hệ (trứng có nghỉ ñông) trứng chuyển từ màu trắng sang màu hồng (sau ñẻ 36-48 giờ), rồi chuyển sang màu nâu ñậm hay còn gọi là màu ñen (sau ñẻ 72 giờ). Khi trứng chuyển sang màu nâu ñậm thì trứng bắt ñầu ñi vào thời kỳ nghỉ ñông và màu nâu ñậm ñược duy trì trong suốt quá trình nghỉ ñông của trứng. Giống ña hệ (trứng không nghỉ ñông) trứng chuyển từ màu vàng sang ñiểm ñen (trên bề mặt trứng xuất hiện một ñiểm ñen) sau khi ñẻ 5-6 ngày, và cuối cùng toàn bộ bề mặt trứng có màu xanh xám (sau khi ñẻ 9 ngày) gọi là trứng ghim.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..24


Hình thái pha tằm. Tằm mới nở có màu nâu ñậm hoặc màu ñen, toàn thân phủ một lớp lông gai nhỏ và mịn. Sau lần lột xác thứ nhất, lớp lông gai ñược trút bỏ, từ tuổi 2 da tằm trở nên trơn và màu sắc nhạt dần. Toàn bộ cơ thể tằm có hình trụ thuôn dài, chia làm 3 phần: ðầu, ngực và bụng. Phần ngực với 3 ñốt ngực và 3 ñôi chân ngực, phần bụng gồm 10 ñốt với 4 ñôi chân bụng và 1 ñôi chân ñuôi. Dọc 2 bên sườn của các ñốt bung và ngực, mỗi ñốt có một ñôi lỗ thở.

Hình 6.2- Hình thái tằm dâu

* Hình thái pha nhộng.

Hình 7.2- Nhộng tằm dâu

Nhộng tằm dâu thuộc loại nhộng màng. Nhộng có hình bầu dục dài, hơi thuôn về phía ñuôi. Khi mới hoá nhộng có màu trắng, sau chuyển dần sang màu vàng nhạt, vàng sẫm và nâu xám. Khi nhộng có màu nâu xám là lúc sắp vũ hoá ngài. Giữa nhộng ñực và nhộng cái có sự khác biệt tương ñối rõ rệt về hình thái. Nhộng ñực có cơ thể nhỏ hơn nhộng cái, ñuôi nhọn và

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..25


các ñốt ñuôi sít nhau. Ở giữa mặt bụng của ñốt bụng thứ 9 có một chấm nhỏ. Nhộng cái có cơ thể lớn hơn, ñuôi tù, các ñốt bụng lớn, khoảng cách giữa các ñốt dài, ở mặt bụng của ñốt bụng thứ 8 có một ngấn hình chữ x. • Hình thái pha ngài. Ngài tằm dâu vũ hoá từ nhộng nhưng không có khả năng bay vì ñã ñược thuần hoá. Toàn bộ cơ thể ngài chia làm 3 phần: ðầu, ngực và bụng. ðầu có mắt kép và râu ñầu, râu ñầu ngài tằm có dạng kép lông chim. Ngực có 3 ñốt với 3 ñôi chân ngực và 2 ñôi cánh; trừ màng ngăn giữa các ñốt còn lại toàn bộ bề mặt cơ thể ngài và cánh ngài ñược phủ những phiến vảy màu trắng.

Hình 8.2- Ngài tằm dâu vũ hoá, giao phối và ñẻ trứng 2.2. Một số ñặc ñiểm sinh vật học của tằm dâu. A. Vòng ñời của tằm dâu. Tằm dâu là côn trùng biến thái hoàn toàn. ðể hoàn thành vòng ñời của mình, tằm dâu phải trải qua 4 giai ñoạn phát dục là trứng, tằm, nhộng, ngài. Thời gian hoàn thành 1 vòng ñời thay ñổi tuỳ theo giống tằm và ñiều kiện môi trường. Những giống tằm không nghỉ ñông, thời gian hoàn thành một vòng ñời là 6-8 tuần. Trong ñó thời gian phát dục các pha như sau: Pha trứng : 9-12 ngày Pha tằm : 20-24 ngày Pha nhộng: 10-12 ngày Pha ngài : 3-6 ngày.

Hình 9.2- Vòng ñời tằm dâu

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..26


B. Một số ñặc ñiểm sinh vật học của tằm dâu. • Hệ tính và tính ngủ. - Hệ tính: là khái niệm chỉ số thế hệ trải qua trong một năm của một giống tằm: + Trong ñiều kiện tự nhiên, có những giống tằm chỉ sinh ra một thế hệ trong một năm. Trứng thường nở vào mùa xuân, sau khi nuôi tằm kết thúc ñời thứ nhất, sinh ra trứng ñời 2 thì trứng này ñi vào nghỉ ñông ñến mùa xuân năm sau mới nở gọi là giống tằm ñộc hệ. + Những giống tằm trải qua 2 thế hệ trong một năm: Trứng ñời thứ nhất nở vào mùa xuân, sau khi nuôi tằm kết thúc ñời thứ nhất ñẻ ra trứng ñời 2 thì trứng này không nghỉ ñông mà nở bình thường. Sau 10-12 ngày trứng nở, tiếp tục nuôi tằm kết thúc ñời thứ 2, sinh ra trứng ñời thứ 3 thì trứng này có nghỉ ñông và chỉ nở vào mùa xuân năm sau. Những giống tằm này gọi là giống lưỡng hệ. + Những giống tằm sinh ra nhiều hơn 2 thế hệ trong một năm, trứng không nghỉ ñông, ñời này phát triển kế tiếp ñời kia liên tục, một năm có thể trải qua 7-8 thế hệ gọi là giống ña hệ. - Tính ngủ: Trong pha tằm, từ khi mới nở ñến lúc nhả tơ kết kén, tằm phải trải qua một số lần lột xác, ở mỗi lần lột xác tằm thường ngừng ăn gọi là tằm ngủ. Tằm thường trải qua 4 lần ngủ ứng với 5 tuổi. Nhưng cũng có một số giống ngủ 3 lần và một số giống ngủ 5 lần. • Ngủ và biến thái. - Ngủ: ở mỗi tuổi tằm, sau khi ñã ñồng hoá thức ăn và ñạt ñược sự tăng trưởng tối ña của tuổi ñó, lúc này da tằm ñã căng hết cỡ và không còn khả năng lớn thêm về thể tích, tằm mất dần sự thèm ăn, lượng dâu ăn ít dần rồi tiến ñến ngừng ăn, chuẩn bị cho quá trình lột xác gọi là tằm ngủ. Biểu hiện của tằm ngủ: ðầu và ngực ngóc lên, da căng bóng và có màu trắng hoặc trắng xanh ñối với giống kén trắng, màu vàng nhạt ñối với giống kén vàng; tằm cố ñịnh chân bụng và chân ñuôi vào các ñiểm bám ñồng thời nhả một ít tơ ñể cố ñịnh thân tằm vào các ñiểm bám. Sau một thời gian, tằm trút bỏ lớp da cũ và hình thành lớp da mới nhăn nheo và nhạt màu hơn kết thúc quá trình ngủ. Thời gian ngủ ở các tuổi từ 15-30 giờ tuỳ theo giống tằm và ñiều kiện sinh thái. Thời gian ngủ tuổi 2 là ngắn nhất sau ñó ñến tuổi 1, tuổi 3 và tuổi 4. - Biến thái: Trong cả vòng ñời của mình, tằm dâu phải trải qua một số lần lột xác. Trong ñó, những lần lột xác ở giai ñoạn tằm chỉ giúp tằm tăng trưởng về kích thước mà không có sự thay ñổi về hình thái và cấu trúc của các cơ quan bên trong sau mỗi lần lột xác gọi là lột xác sinh trưởng. Những lần lột xác sau: tằm-nhộng, nhộng-ngài thì sau mỗi lần lột xác, cơ thể có sự thay ñổi hoàn toàn về hình thái cũng như cấu trúc các cơ quan bên trong gọi là lột xác biến thái • Tằm chín: Ở tuổi 5, khi tằm ñã ăn dâu và ñạt ñược sự tăng trưởng tối ña của tuổi ñó. Lúc này trọng lượng cơ thể tằm tăng 9000-10000 lần so với lúc tằm mới nở. Tằm ngừng ăn dâu và chuẩn bị cho quá trình nhả tơ kết kén gọi là tằm chín. Thời gian tuổi 5 kéo dài 5-6 ngày ñối với giống ña hệ và 7-9 ngày ñối với giống lưỡng hệ và ñộc hệ.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..27


Biểu hiện của tằm chín là: Tằm ngừng ăn dâu, thải phân mềm, ướt, thân tằm căng bóng (như lúc ngủ ở các tuổi trước) và trở nên trong suốt, có màu trắng trong ñối với giống kén trắng và màu vàng ươm ñối với giống kén vàng. ðầu tằm ngẩng cao, lắc qua lắc lại bên phải bên trái theo ñộng tác nhả tơ, tằm thường có xu hướng bò tản ra xung quanh ñể tìm vị trí nhả tơ.

Hình 10.2- Tằm chín •

Quá trình nhả tơ kết kén: Khi tằm chín, cho tằm lên né, quá trình nhả tơ kết kén diễn ra theo 4 giai ñoạn như sau: - Hình thành khuôn kén: Sau khi cho tằm chín lên né, tằm thường có tập tính bò lên

phía cao của né ñể tìm vị trí nhả tơ, khi ñã tìm ñược nơi thích hợp tằm bắt ñầu nhả tơ kết kén ở giai ñoạn ñầu. ðầu tằm lắc qua lắc lại bên phải và bên trái ñể nhả tơ lên các ñiểm bám và hình thành nên khuôn kén. Lúc này dao ñộng của ñầu tằm không theo quy luật nên tơ nhả ra thường rối và lớp tơ này không ươm ñược. - Hình thành áo kén: Tằm tiếp tục nhả tơ không theo quy luật, các mảng tơ dần dần ñược dày lên. Tằm từ chỗ bò liên tục lên khuôn kén tiến tới ít bò và nằm yên; khi tằm nằm yên, hoạt ñộng của ñầu tằm từ chỗ không có quy luật tiến tới có quy luật và nhả ra các khuyên tơ có dạng hình chữ s hoặc số 8 tạo thành lớp tơ mỏng không ñồng ñều và hình thành nên áo kén. - Hình thành cùi kén: Tằm tiếp tục nhả tơ theo một quy luật nhất ñịnh, sợi tơ nhỏ dần ñều, không gian trong khung kén bị thu hẹp dần. ðầu và ñuôi tằm uốn cong về phía lưng. Khuyên tơ do tằm nhả ra chuyển từ dạng chữ s và số 8 ñứng sang chữ s và số 8 nằm ngang hình thành nên lớp cùi kén. Lớp này khi ươm sẽ cho tơ nõn - nguyên liệu giá trị nhất của kén ñể dệt những mặt hàng cao cấp. - Hình thành áo nhộng: Lượng tơ do tằm nhả ra ít dần và tiến tới hết, toàn thân tằm co nhỏ lại và nhả tơ không theo quy luật, sợi tơ mảnh và mịn. Trước lúc ngừng nhả tơ, tằm nhả một lớp tơ xốp ở phía ñỉnh, lớp này không ươm ñược nhưng có tác dụng bảo vệ nhộng. 2.3. Sinh thái học tằm dâu (ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái ñến quá trình sinh trưởng phát dục của tằm dâu). a. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ. Tằm là ñộng vật biến nhiệt nên nhiệt ñộ giữ vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng của tằm. Nhiệt ñộ tác ñộng trực tiếp tới mọi hoạt ñộng sinh lý của tằm. Tằm có thể phát dục ñược trong khoảng nhiệt ñộ 7,5-37oC. Trong ñó nhiệt ñộ thích hợp nhất cho phát dục của tằm là 20-30oC, trong phạm vi nhiệt ñộ này, khi nhiệt ñộ càng tăng thì quá trình sinh trưởng phát dục của tằm càng tăng.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..28


Khả năng thích nghi với ñiều kiện nhiệt ñộ thay ñổi tuỳ thuộc vào giống tằm, tuổi tằm và ñiều kiện nuôi dưỡng. Các giống tằm ña hệ thích hợp với nhiệt ñộ cao hơn các giống lưỡng hệ và ñộc hệ, giống tằm lai thích hợp với nhiệt ñộ cao hơn giống nguyên 1-2oC. Tằm con thích hợp với nhiệt ñộ cao hơn tằm lớn. Nuôi tằm ở ñiều kiện ẩm ñộ cao, thông gió cần nhiệt ñộ thấp hơn. Bảng 1.2- Nhiệt ñộ thích hợp cho các giống tằm và tuổi tằm.

Tuổi tằm Giống tằm ðộc hệ Lưỡng hệ ða hệ F1 lưỡng hệ

Tuổi 1

Tuổi 2

Tuổi 3

Tuổi 4

Tuổi 5

25-26 26-27 27-28 27-28

25 26 26-27 26-27

24 25 25-26 25-26

22-23 23-24 24-25 24-25

22-23 23-24 24-25 23-24

Nhiệt ñộ còn ảnh hưởng ñến sự hình thành hệ tính của tằm. ðối với giống tằm lưỡng hệ, nếu ấp trứng và nuôi tằm con ở nhiệt ñộ cao (27-28oC), nuôi tằm lớn và bảo quản nhộng, ngài ở nhiệt ñộ thấp (23-25oC) thì ngài sẽ ñẻ ra trứng ñời sau có nghỉ ñông và ngược lại. Vì vậy, ñối với giống tằm lưỡng hệ có hệ tính chưa sâu sắc, người ta có thể dùng nhiệt ñộ ñể ñiều chỉnh tính hệ của giống. b. Ảnh hưởng của ẩm ñộ. Cũng như nhiệt ñộ, ẩm ñộ có ảnh hưởng lớn ñến quá trình sinh trưởng và phát dục của tằm. ẩm ñộ tác ñộng tới sinh trưởng phát dục của tằm thông qua tác ñộng trực tiếp và tác ñộng gián tiếp. - Tác ñộng trực tiếp: ẩm ñộ ảnh hưởng tới mọi hoạt ñộng sinh lý của tằm như tiêu hoá, tuần hoàn, trao ñổi chất… - Tác ñộng gián tiếp: ẩm ñộ ảnh hưởng ñến ñộ tươi héo của lá dâu và ñặc biệt là sự phát sinh phát triển của các vi sinh vật gây bệnh. ẩm ñộ quá thấp, lá dâu nhanh héo, ảnh hưởng ñến khả năng ăn dâu của tằm, làm tằm sinh trưởng chậm ñồng thời gây lãng phí lá dâu, ñặc biệt ñối với tằm con nếu nuôi trong ñiều kiện ẩm ñộ thấp tằm sẽ còi cọc. Mặt khác nếu ẩm ñộ quá cao, ñặc biệt là trong giai ñoạn tằm lớn sẽ tạo ñiều kiện thích hợp cho các vi sinh vật phát triển, tằm dễ bị nhiễm bệnh. Khả năng thích nghi với ẩm ñộ của tằm thay ñổi tuỳ theo giống tằm, tuổi tằm và ñiều kiện nuôi tằm. Giống tằm ña hệ thích hợp với ẩm ñộ cao hơn giống tằm lưỡng hệ và ñộc hệ. Giống tằm Viết Nam yêu cầu ẩm ñộ cao hơn giống tằm Trung Quốc và Nhật Bản. Tằm con thích hợp với ẩm ñộ cao hơn tằm lớn. Nuôi tằm trong ñiều kiện dinh dưỡng tốt, thông gió yêu cầu ẩm ñộ cao hơn trong ñiều kiện dinh dưỡng kém và thông gió không tốt. Trong ñiều kiện bình thường, ẩm ñộ thích hợp ở các tuổi tằm như sau: Tuổi 1-2: 8085%; tuổi 3: 75-80%, tuổi 4-5: 70-75%; lên né 65-70%.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..29


c. Ảnh hưởng của không khí và gió. • Không khí: Cũng như các ñộng vật khác tằm cần có không khí trong lành ñể thực hiện các chức năng sinh lý. Trong phòng tằm, ngoài các thành phần khí O2 và CO2 còn tồn tại thêm một số loại khí khác như CO, NH3, SO2… sản sinh ra do quá trình ñốt than tăng nhiệt trong phòng tằm, do sự lên men của phân tằm. Những khí này không có lợi cho quá trình sinh trưởng phát dục của tằm. Tuy nhiên, tuỳ loại khí mà ngưỡng gây hại có khác nhau. Yêu cầu không khí trong phòng tằm phải ñảm bảo như sau: CO2≤1,5%; CO ≤0,5%; SO2 ≤0,02%. Biện pháp ñiều chỉnh hàm lượng khí ñộc trong phòng tằm dưới ngưỡng gây hại như sau: + Thường xuyên mở cửa thông gió phòng tằm. + Nuôi tằm với mật ñộ vừa phải, tránh nuôi quá dày + Thay phân thường xuyên và kịp thời. + Thiết kế nhà tằm ñảm bảo hệ thống thông khí tốt. + Chọn nhiên liệu ñốt sưởi. • Gió: Gió có tác dụng 2 mặt ñối với tằm: + Tác dụng tốt của gió: Phát tán hơi nước ñiều hoà thân nhiệt cho tằm, bài trừ khí ñộc ra khỏi phòng tằm; ñiều hoà nhiệt, ẩm ñộ trong phòng tằm. + Tác ñộng xấu: Gió làm lá dâu mau héo ảnh hưởng ñến khả năng ăn dâu của tằm; gió làm tiêu hao nhiệt lượng trong cơ thể tằm ñặc biệt khi nhiệt ñộ thấp và ẩm ñộ thấp. Khi tằm ngủ, gió mạnh sẽ phát sinh tằm không lột xác hoặc lột xác một nửa. Khi tằm lên né gặp gió mạnh tằm sẽ làm kén phân tầng, làm giảm chất lượng kén. Tốc ñộ gió thích hợp với tằm nhỏ là 0,02m/s, với tằm lớn là 0,1-0,3m/s. d. Ảnh hưởng của ánh sáng. Mức ñộ ảnh hưởng của ánh sáng ñối với tằm không sâu sắc như nhiệt ñộ và ẩm ñộ. Nhìn chung tằm không thích ánh sáng mạnh và cũng không thích che tối hoàn toàn; tằm nhỏ thích ánh sáng hơn tằm lớn. ðể ñảm bảo tằm phát dục ñồng ñều, lột xác thuận lợi thì cần ánh sáng tán xạ ban ngày là ñủ hoặc thời gian chiếu sáng 16 giờ/ngày. Tránh ánh sáng mạnh hoặc ánh sáng chói chang ñối với tằm.

Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày một số ñặc ñiểm sinh vật học của tằm dâu 2. Ảnh hưởng Các yếu tố sinh thái ñến sinh trưởng và phát dục của tằm dâu. Trong các yếu tố ñó thì yếu tố nào là yếu tố quyết ñịnh? Tại sao?

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..30


Chương III: KỸ THUẬT NUÔI TẰM. Chương” Kỹ thuật nuôi tằm” sẽ trang bị cho sinh viên những kiến thức về kỹ thuật nuôi tằm từ ấp trứng ñến nuôi tằm, chăm sóc tằm, kỹ thuật cho tằm lên né và thu hoạch kén. Giúp sinh viên ñủ kiến thức ñể có thể chỉ ñạo kỹ thuật nuôi tằm ở cơ sở. 3.1. Vệ sinh và sát trùng nhà cửa, dụng cụ nuôi tằm. Cũng như các loài vật nuôi khác, tằm dâu thường bị nhiễm một số loại bệnh trong quá trình nuôi. Hơn nữa, việc nuôi tằm thường tiến hành liên tục nhiều lứa kế tiếp nhau trong năm. Vì vậy, ñể phòng ngừa sự lây lan của bệnh từ lứa tằm trước sang lứa sau thì công tác vệ sinh sát trùng nhà cửa và dụng cụ nuôi tằm trước, trong và sau khi nuôi tằm là vô cùng quan trọng. Khi vệ sinh và sát trùng nhà cửa ñể nuôi tằm có thể sử dụng các tác nhân vật lý và các tác nhân hoá học. a. Sát trùng bằng tác nhân vật lý. Các tác nhân vật lý thường ñược sử dụng như: ánh sáng mặt trời, nước sôi và hơi nước nóng. • Sát trùng bằng ánh nắng mặt trời: ðây là biện pháp ñơn giản, rẻ tiền, khi nhiệt ñộ ánh nắng lên tới 40oC thì hiệu quả sát trùng ñạt cao nhất. ðối với bào tử bệnh gai, khi nhiệt ñộ ánh nắng ñạt 40oC, chiếu sáng liên tục 5-7 giờ thì có thể tiêu diệt ñược bào tử. Ở nhiệt ñộ 40oC ánh sáng có khả năng tiêu diệt ñược ña số các tác nhân gây bệnh tằm. Tuy nhiên, việc sát trùng bằng ánh sáng mặt trời cũng còn một số hạn chế: Tác dụng khử trùng phụ thuộc nhiều vào thời tiết, chúng ta không thể khống chế ñược cường ñộ ánh sáng mặt trời. Mặt khác, ánh sáng mặt trời chỉ có tác dụng sát trùng trên bề mặt của dụng cụ mà không có tác dụng ñi sâu vào phía trong. Vì vậy, khi sát trùng bằng ánh nắng mặt trời phải thường xuyên ñảo trở dụng cụ ñể các mặt của dụng cụ ñều ñược tiếp xúc với ánh nắng. Phương pháp này chỉ ñược sử dụng như một biện pháp bổ sung khi phối hợp với các biện pháp khác mà không thể coi là biện pháp duy nhất. • Sát trùng bằng phương pháp ñun sôi: Phương pháp này ñơn giản, tiện lợi và có hiệu quả cao nhưng chỉ tiến hành ñược với những dụng cụ nhỏ như: dụng cụ làm giống; lưới, ñũa thay phân…Tiến hành rửa sạch dụng cụ rồi nhúng ngập vào trong nước ñang sôi khoảng 10-30 phút thì có thể tiêu diệt ñược các mầm bệnh. • Sát trùng bằng hơi nước nóng: Phương pháp này ñược áp dụng với những phòng nuôi có diện tích nhỏ và kín. Tiến hành xếp dụng cụ cần xử lý vào phòng, ñóng kín cửa phòng, giữa phòng ñặt một nồi nước sôi cho nước bốc hơi trong phòng trong thời gian khoảng 40 phút. Nếu có nồi hấp cỡ lớn, tạo áp suất cao, có thể tiến hành hấp dụng cụ trong nồi hấp trong thời gian 20-30 phút thì hiệu quả sát trùng tương ñối cao. b. Sát trùng bằng tác nhân hoá học.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..31


Trong sản xuất hiện nay, người ta sử dụng một số hoá chất ñể sát trùng phòng nuôi tằm và dụng cụ trước khi nuôi tằm như: Clorua vôi, formon,… • Sát trùng bằng Clorua vôi Ca(OCl)2. - Tính chất: Clorua vôi là chất bột màu trắng, có mùi hắc. Khả năng sát trùng của Clorua vôi dễ bị giảm dưới ánh sáng và nhiệt ñộ cao. Vì vậy, Clorua vôi thường ñược bảo quản trong bình kín, ñể nơi râm mát. Clorua vôi có hiệu lực diệt khuẩn nhanh mạnh, chỉ sau khi phun 30-60 phút là ñã tiêu diệt ñược mầm bệnh. - Sử dụng: Trong nuôi tăm Clorua vôi ñược sử dụng sát trùng dưới 2 dạng: + Dạng dung dịch: Clorua vôi ñược sử dụng với nồng ñộ 1%, phun với liều lượng 225-250ml/m2 nhà cửa và dụng cụ nuôi tằm. Sau khi phun, dụng cụ phải ñược giữ ẩm trong thời gian 30 phút ñể ñảm bảo tác dụng sát trùng. + Dạng bột: Thường ñược sử dụng kết hợp với vôi bột theo tỷ lệ Clorua vôi/vôi bột = 1/17-1/21 ñể sát trùng mình tằm chống lây lan của bệnh trong quá trình nuôi tằm. • Sát trùng bằng formon (HCHO). - Tính chất: Formon là dung dịch có màu xám tro, có mùi hắc, có khả năng hoà tan trong rượu hoặc nước tạo thành hỗn hợp dễ khuếch tán. Formon có tác dụng phòng trừ ñối với phần lớn các tác nhân gây bệnh cho tằm. - Sử dụng: Có 2 phương pháp sử dụng formon ñể sát trùng: + Phun cho nhà cửa và dụng cụ nuôi tằm bằng dung dịch formon 2%, liều lượng 180ml/m2 nhà cửa và dụng cụ nuôi tằm. Tác dụng của formon là tác dụng xông hơi nên sau khi phun phải giữ kín phòng trong thời gian tối thiểu là 24 giờ. + Trộn formon với than trấu rắc lên nong tằm ñể phòng tránh sự lây lan của bệnh. - Những ñiểm cần chú ý khi sử dụng formon: + Sát trùng bằng formon phải tiến hành trước khi nuôi tằm 7-10 ngày và mùi của formon lưu lại sẽ có hại cho sự phát dục của tằm. + Nếu phòng tằm không ñảm bảo kín tuyệt ñối thì phải tăng nồng ñộ formon xử lý lên 3%. + Formon chỉ phát huy tác dụng mạnh ở ñiều kiện nhiệt ñộ 24-25oC. Vì vậy, ở những thời ñiểm xử lý có nhiệt ñộ thấp cần tăng nhiệt ñộ phòng xử lý lên 24-25oC trong thời gian tối thiểu là 5 giờ. 3.2. Kỹ thuật ấp trứng tằm. Ấp trứng là khâu quan trọng ñầu tiên quyết ñịnh ñến sự thành bại của lứa tằm. Quá trình ấp trứng là quá trình ñảm bảo các ñiều kiện sinh thái thích hợp cho phôi thai của trứng phát dục. Phôi thai phát dục tốt, trứng nở ñều sẽ cho tằm khoẻ, tiền ñề ñể cho năng suất tơ kén cao. Hiện nay có một số phương pháp ấp trứng như sau: a. Phương pháp ấp trứng ở nhiệt ñộ không ñổi. Trứng sau khi xuất kho lạnh, giữ ở nhiệt ñộ trung gian 13-13,5oC trong 1-2 ngày, sau ñó tăng lên 21oC và duy trì ở nhiệt ñộ này cho ñến trước khi trứng nở 1-2 ngày (trứng ghim) thì tăng lên nhiệt ñộ 23-23,5oC. Phương pháp ấp trứng này ñơn giản, dễ làm, tằm kiến nở ra to

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..32


nhưng yếu, dễ mắc bệnh. Cho nên phương pháp này không áp dụng cho những giống tằm châu Âu và Trung Quốc. b. Phương pháp ấp trứng ở nhiệt ñộ tăng dần. Sau khi ñưa trứng ra khỏi kho lạnh, cần giữ ở nhiệt ñộ trung gian 13-13,5oC, sau ñó mỗi ngày tăng nhiệt ñộ lên 0,5oC; một tuần sau, mỗi ngày tăng lên 1-1,5oC, tăng ñến 23,5oC thì dừng. Ngày cuối cùng trước khi trứng nở tăng nhiệt ñộ lên 24-25oC. Phương pháp này rất khó ñiều chỉnh nhiệt ñộ nhưng lại thích hợp với phát dục của phôi thai, tằm kiến nở ra khoẻ. c. Phương pháp ấp trứng hợp lý. Phương pháp này dựa vào tiến ñộ phát dục của phôi thai ñể ñiều chỉnh nhiệt ñộ ấp trứng cho phù hợp. Phương pháp tiến hành như sau: Bảng 2.3- Tiêu chuẩn ấp trứng hợp lý. Giai ñoạn phát dục

Từ sau khi xuất kho lạnh ñến thời kỳ phôi dài nhất

ðiều kiện ấp trứng NhiÖt ®é (oC) Ẩm ñộ (%) Ánh sáng (giờ sáng/ngày)

15-17 75-76 Tự nhiên

Thời gian (ngày)

Từ trở phôi ñến hình thành tằm kiến

Từ phôi dài nhất ñến trở phôi 22-25 75-76 Tự nhiên

3

25 75-84 Tự nhiên hoặc 18giờ 4

3-4

* Chú ý: Khi ấp trứng, không nên tăng nhiệt ñộ ñột ngột từ 17oC lên 22oC và từ 22oC lên 25oC. Tuỳ theo mục ñích sản xuất, tuỳ theo giống tằm và hệ tằm khác nhau mà có thể chọn phương pháp ấp trứng cho phù hợp. Tuy nhiên, trong sản xuất ñại trà, người ta thường tiến hành ấp trứng trong phòng có ñiều hoà nhiệt ñộ hoặc bằng phương pháp thủ công (dung lò than) với tiêu chuẩn như sau: - Tiêu chuẩn ấp trứng lưỡng hệ: Bảng 3.3- Tiêu chuẩn ấp trứng lưỡng hệ Ngày ấp trứng ðiều kiện ấp Nhiệt ñộ (oC) Ẩm ñộ (%) Ánh sáng (giờ sáng)

1-2

3-4

5-6

7-8

9-10

25-26 80 Tự nhiên

26-27 80 18/24

27 80-85 18/24

27 80-85 16/24

26-27 85-90 Tối hoàn toàn

- Tiêu chuẩn ấp trứng ña hệ: Trứng ña hệ thường ấp ở ñiều kiện nhiệt ñộ 27-28oC, ẩm ñộ 80-85%, ánh sáng tự nhiên.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..33


Phòng ấp trứng phải tuyệt ñối sạch sẽ, các tờ trứng và hộp trứng phải ñược sắp xếp trong phòng sao cho ñảm bảo ñồng ñều và nhiệt ñộ và ẩm ñộ. Cần mở cửa thông gió phòng ấp trứng mỗi ngày 2 lần vào 9 giờ sáng và 14 giờ chiều. Khi trứng chuyển xanh (trứng ghim) thì che tối hoàn toàn, sáng hôm sau mở dụng cụ che tối và bật ñèn ñể kích thích cho trứng nở ñều. Trong quá trình ấp trứng, nếu tiến ñộ phát dục của trứng không phù hợp với kế hoạch về lá dâu hoặc dụng cụ nuôi tằm, có thể làm chậm quá trình nở của trứng bằng cách ñưa trứng vào hãm lạnh. Tuy nhiên, chỉ có thể tiến hành hãm lạnh trứng ở những thời ñiểm sau: - Sau khi ấp trứng 1-2 ngày, hãm lạnh ở nhiệt ñộ 3-4oC trong thời gian 5-10 ngày. - Khi trứng ghim, có thể hãm lạnh ở nhiệt ñộ 4-5oC trong thời gian 3-7 ngày. - Sau khi trứng nở có thể hãm lạnh tằm kiến ở nhiệt ñộ 7,5-10oC trong thời gian 3 ngày. Trong thời gian hãm lạnh, phải duy trì ẩm ñộ ≥75%. 3.3. Kỹ thuật băng tằm. Băng tằm là khâu kỹ thuật ñầu tiên trong nuôi tằm, là việc tập trung tằm kiến mới nở ñể chuyển ñến các nong hoặc khay nuôi tằm và cho ăn bữa dâu ñầu tiên. a. Thời gian băng tằm thích hợp. Tằm kiến mới nở thường nằm yên, sau 1-2 giờ sẽ ñòi ăn, thời gian lúc này băng tằm là thích hợp nhất. Nếu băng tằm sớm, tằm chưa nở hết, những con nở sau cơ thể còn yếu, miệng còn non, dễ bị tổn thương. Nhưng nếu băng tằm muộn quá, tằm sẽ bị ñói. Thời gian băng tằm thích hợp nhất là vào 9-10 giờ sáng ñối với vụ xuân, 8-9 giờ sáng ñối với vụ hè thu. b. Phương pháp băng tằm. • Băng tằm bằng lá dâu thái nhỏ: Thái lá dâu nhỏ như sợi thuốc lào, rắc trực tiếp lên trên tờ trứng có tằm mới nở, tằm ngửi thấy hơi dâu sẽ bò lên ăn. ðợi 15 phút sau, khi tằm ñã bò lên hết, tiến hành úp ngược tờ trứng lên trên nong tằm và dùng lông gà ñể quét chuyển toàn bộ tằm cùng lá dâu xuống nong, dùng ñũa và lông gà san phẳng mô tằm và rắc một lớp dâu mỏng cho tằm ăn bổ sung. Phương pháp này chỉ áp dụng ñược ñối với trứng dính. • Băng tằm bằng hơi dâu: Phương pháp băng tằm này ñược áp dụng khi cần xác ñịnh trọng lượng tằm kiến: ðặt một tờ giấy mỏng lên tờ trứng có tằm mới nở, rắc lá dâu lên trên tờ giấy. Tằm ngửi hơi dâu sẽ bò lên và bám vào mặt dưới của tờ giấy. Sau 10-15 phút, khi toàn bộ tằm ñã bám vào tờ giấy, nhẹ nhàng nhấc tờ giấy lên, rũ bỏ lá dâu, cuộn giấy cùng tằm lại ñưa ñi cân trọng lượng. Sau khi cân xong lại mở giấy ra và rắc dâu cho tằm ăn. • Băng tằm bằng lưới hoặc giấy ñục lỗ: Phương pháp này có thể áp dụng cho cả trứng dính và trứng rời: ðặt lưới hoặc giấy ñục lỗ có ñường kính lỗ mắt lưới hoặc lỗ ñục là 0,15cm lên trên tờ trứng có tằm mới nở, thái dâu sợi nhỏ rắc lên trên giấy hoặc lưới, tằm sẽ chui qua lỗ mắt lưới hoặc lỗ ñục của tờ giấy lên ăn dâu, sau ñó nhấc lưới hoặc giấy sang nong hay khay nuôi tằm, dùng ñũa và lông gà ñiều chỉnh mô tằm ñồng thời rắc thêm một lượt dâu mỏng cho tằm ăn.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..34


Băng tằm bằng phương pháp khía lá dâu: Hái lá dâu ñúng tuổi băng tằm, ép phẳng, rồi dùng dao sắc khía lá dâu thành 8-10 rãnh khía theo chiều dọc của lá, ñặt lá dâu ñã khía lên tờ trứng có tằm mới nở, tằm sẽ bò theo các rãnh khía lên ăn dâu. ðợi cho tằm bò hết lên lá dâu, nhẹ nhàng nhấc cuống lá chuyển tằm sang các nong và rắc dâu cho tằm ăn bổ sung. • Những ñiều cần chú ý khi băng tằm: -Thao tác băng tằm phải thật tỉ mỉ, nhẹ nhàng tránh ñể mất tằm hoặc gây sát thương cho tằm; khi ñiều chỉnh mô tằm, phải dùng ñũa và lông gà, tránh dùng trực tiếp bằng tay. - Thao tác băng tằm phải thật khẩn trương và kết thúc trong thời gian ngắn, nếu thao tác chậm, tằm sẽ bị ñói và phát dục không ñều. Trong trường hợp phải băng với số lượng lớn thì phải chia lô cho tằm nở thành nhiều ñợt bằng cách ñiều chỉnh thời gian bật ñèn. 3.4. Kỹ thuật cho tằm ăn. Tằm cần ñược cho ăn ñầy ñủ về số lượng và ñồng ñều về chất lượng ñể giúp tằm sinh trưởng tốt và ñồng ñều. a. Thái dâu cho tằm ăn. • Mục ñích của thái dâu: - Tạo ñiều kiện cho tằm ăn dâu ñược dễ dàng, phù hợp với tuổi tằm và ít phải vận ñộng (thái dâu cho vừa miệng tằm). - ðảm bảo ñồng ñều về chất lượng lá dâu ở các vị trí khác nhau trên nong tằm. • Phương pháp thái dâu: - Thái lá dâu hình sợi: Lá dâu ñược thái thành từng sợi nhỏ giống như sợi thuốc lào. Kích thước lát thái cho tằm từ tuổi 1-3 là: chiều rộng 0,2-0,8cm và chiều dài bằng chiều rộng của lá dâu, ñối với những giống dâu có lá lớn thì cần cắt ñôi chiều rộng của lá. Thái lá dâu hình sợi tạo ñược ñộ thông thoáng trên nong tằm nhưng do chiều rộng lát thái nhỏ nên lá dâu nhanh héo. Vì vậy, phương pháp này ñược áp dụng ở những vùng khí hậu ẩm ướt. - Thái lá hình vuông: Lá dâu ñược thái thành những lát thái hình vuông, ñộ lớn mỗi cạnh hình vuông là 1,5-2 lần chiều dài cơ thể tằm. Khi thái dâu hình vuông thường xếp 5-10 lá thành 1 tệp ép phẳng, dùng dao thái theo chiều dọc lá, sau ñó dùng một lá nguyên bao ở ngoài và tiếp tục thái theo chiều ngang của lá. Phương pháp này thường ñược áp dụng ñể thái lá nuôi tằm tuổi 1-2. Thái dâu theo phương pháp này, lá dâu tươi lâu hơn nhưng không tạo ñược ñộ thông thoáng trên nong tằm. Vì vậy, phương pháp này thường ñược áp dụng ở những vùng có ẩm ñộ thấp. - Thái lá hình chữ nhật: Phương pháp này khắc phục ñược nhược ñiểm của cả 2 phương pháp trên. Kích thước lát thái cho tằm tuổi 1 là 4x0,4cm, kích thước thái tăng dần theo kích thước cơ thể tằm. Thường chiều dài của lát dâu bằng 3 lần chiều dài cơ thể tằm và chiều rộng bằng 2 lần chiều rộng cơ thể tằm.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..35


b. Số bữa cho tằm ăn và lượng dâu cho ăn. - Số bữa cho tằm ăn: Số bữa cho tằm ăn thay ñổi tuỳ theo tuổi tằm và phương thức nuôi tằm. Tằm tuổi nhỏ nếu nuôi bình thường, không che ñậy thì cho ăn 7-8 bữa/ngày, nếu nuôi có che ñậy thì chỉ cần cho ăn 3-4 bữa/ngày. Tằm tuổi lớn nếu nuôi bằng dâu lá thì cho ăn 5-6 bữa/ngày, nếu nuôi bằng dâu cành chỉ cần cho ăn 4-5 bữa/ngày. - Lượng dâu cho tằm ăn: Lượng dâu cho tằm ăn thay ñổi tuỳ theo giống tằm, tuổi tằm và thời kỳ ăn dâu của tằm. Giống ñộc hệ thường lượng dâu cho ăn lớn hơn các giống lưỡng hệ và giống ña hệ. Giống lai ăn nhiều hơn giống nguyên. Tằm tuổi lớn cần lượng dâu nhiều hơn tằm tuổi nhỏ. Trong cùng một tuổi, ở thời kỳ ăn dâu khác nhau yêu cầu lượng dâu khác nhau. Trong mỗi tuổi mức ñộ ăn dâu của tằm chia làm 4 thời kỳ: - Thời kỳ ăn ít: Là thời gian bắt ñầu băng tằm hoặc khi tằm mới ngủ dậy ở các tuổi. Thời kỳ này bằng 1/4 thời gian ăn dâu của mỗi tuổi. Giai ñoạn này, cơ thể tằm còn yếu, miệng tằm chưa cứng cáp. Vì vậy, thời kỳ này nên cho ăn lá dâu non hơn một chút, lượng dâu cho ăn bữa ñầu tiên của tuổi sau bằng lượng dâu cho ăn lớn nhất của tuổi trước. - Thời kỳ ăn tốt: Thời kỳ này, cơ thể tằm cứng cáp dần, khả năng ăn dâu tăng dần. Thời gian thời kỳ này bằng 1/4 thời gian ăn dâu của cả tuổi. - Thời kỳ ăn mạnh: Thời kỳ này chiếm 3/8 thời gian ăn dâu của mỗi tuổi. Khả năng ăn dâu của tằm rất mạnh, cần ñảm bảo cho tằm ăn no bằng cách tăng dần lượng dâu cho ăn ở mỗi bữa. Khi thấy trên nong còn một ít lá dâu thì cho ăn bữa tiếp theo, không ñể tình trạng lá dâu hết kiệt mới cho tằm ăn bữa sau. - Thời kỳ ăn giảm: Thời kỳ này chiếm 1/8 thời gian ăn dâu của mỗi tuổi. Trong thời kỳ này tằm mất dần sự thèm ăn và ăn rất ít, lượng dâu cho ăn cần căn cứ vào lượng dâu bữa trước mà giảm ñi cho phù hợp, tránh lãng phí dâu. Bảng 4.3- Lượng lá dâu cần ñể nuôi 50 ổ trứng (20000 trứng). ðơn vị: Kg. Lưỡng hệ và ñộc hệ ða hệ và lưỡng hệ nhiệt ñới Giống tằm Tuổi tằm 1 2 3 4 5 Tổng cộng

1-2 5-6 20-25 80-90 450-475 550-600

1-2 2-3 15-20 35-50 300-325 353-400

c. Phương pháp cho ăn: Lá dâu sau khi thái phải ñược rũ tơi và trộn ñều trước khi cho tằm ăn, khi cho ăn một tay rắc dâu, một tay dàn ñều dâu trên nong. Khi cho tằm ăn phải ñảm bảo nguyên tắc chỉnh Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..36


tằm trước khi cho ăn và chỉnh dâu sau khi cho ăn. Cho ăn ñến ñâu ñược ñến ñó, cho ăn nong nào xong nong ñó. Trước khi cho tằm ăn nếu gặp thời tiết quá ẩm cần rắc vật liệu hút ẩm lên nong tằm như vôi bột hoặc trấu rang. 3.5. Mật ñộ nuôi tằm, thay phân và san tằm. a. Mật ñộ nuôi tằm. Mật ñộ nuôi tằm có ảnh hưởng lớn ñến sinh trưởng phát dục của tằm. Bảng 5.3- Diện tích cần ñể nuôi 50 ổ trứng.

Giống tằm Tuổi tằm 1 2 3 4 5

ðộc hệ và lưỡng hệ ðầu tuổi Cuối tuổi 0.2 0.8 1.0 2.0 2.0 4.5 5.0 10.0 10.0 20.0

ðơn vị: m2 ða hệ và lưỡng hệ nhiệt ñới ðầu tuổi Cuối tuổi 0.2 0.5 0.5 1.5 1.5 3.0 3.0 9.0 9.0 18.0

Nếu nuôi tằm với mật ñộ quá dày, sẽ ảnh hưởng ñến khả năng vân ñộng ăn dâu của tằm, tằm ăn không no. Mặt khác, sự lên men của phân tằm sẽ làm nhiệt ẩm ñộ trên nong tằm tăng cao, vi sinh vật gây bệnh phát triển, tằm dễ bị nhiễm bệnh. Nếu nuôi tằm với mật ñộ quá thưa sẽ gây lãng phí lá dâu, dụng cụ và nhân lực nuôi tằm. Xác ñịnh mật ñộ nuôi tằm thích hợp chính là xác ñịnh diện tích chỗ nằm của tằm phù hợp với sinh trưởng phát dục của tằm. Mật ñộ nuôi tằm thích hợp thay ñổi tuỳ thuộc vào giống tằm, phương thức nuôi tằm và ñiều kiện khí hậu. Trong ñiều kiện bình thường, diện tích chỗ nằm của tằm bằng 1,2 lần diện tích tằm chiếm chỗ là thích hợp. b. Thay phân, vệ sinh nong tằm. - Mục ñích của thay phân: Dọn sạch những lá dâu thừa, phân tằm, chất bài tiết của tằm và xác tằm bệnh, ñảm bảo cho nong tằm luôn ñược khô ráo, sạch sẽ.. - Số lần thay phân: số lần thay phân thay ñổi theo tuổi tằm và phương thức nuôi tằm: Tuổi 1: 1 lần; tuổi 2: 2 lần; tuổi 3: 3 lần; tuổi 4: nếu nuôi bằng dâu lá mỗi ngày thay phân một lần, nếu nuôi bằng dâu cành thay phân 2 lần trong cả tuổi và tuổi 5: nếu nuôi bằng dâu lá thay phân 1-2 lần/ngày, nếu nuôi bằng dâu cành thay phân 3 lần/tuổi. - Thời gian thay phân: Thời gian thay phân tốt nhất là vào buổi sáng, hạn chế thay phân vào buổi chiều và không nên thay phân vào buổi trưa và ban ñêm. - Phương pháp thay phân: ở giai ñoạn tằm nhỏ, trước khi thay phân 1 bữa phải thái lá dâu hình sợi. Nếu khí hậu ẩm, phải rắc một lớp vôi bột hoặc than trấu trước khi cho tằm ăn hoặc trước khi ñặt lưới thay phân. Tuỳ theo tuổi tằm, phương thức nuôi tằm và dụng cụ nuôi tằm mà có thể thay phân bằng ñũa, bằng tay hoặc bằng lưới.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..37


c. San tằm. San tằm thực chất là mở rộng diện tích chỗ nằm của tằm. Tằm sinh trưởng rất nhanh, từ khi mới nở ñến khi ñẫy sức tuổi 5, trọng lượng tằm tăng 9000-10000 lần chỉ trong thời gian từ 8-25 ngày. Vì vậy, diện tích chỗ nằm của tằm cũng tăng theo sự sinh trưởng, do ñó phải thường xuyên mở rộng chỗ nằm cho tằm. Mặt khác, tằm thường có tập tính quần tụ, sau mỗi bữa ăn tằm thường phân bố không ñồng ñều. Vì vậy, san tằm nhằm mục ñích ñiều chỉnh ñộ ñồng ñều về mật ñộ và mở rộng diện tích chỗ nằm của tằm trên nong. San tằm thường kết hợp khi thay phân hoặc trước khi cho tằm ăn. 3.6. Chăm sóc tằm khi tằm ngủ. Tằm ngủ, nhìn bề ngoài dường như bất ñộng nhưng thực chất hoạt ñộng thay da lột xác ñang ñược diễn ra trong cơ thể tằm. Trong thời kỳ tằm ngủ cần tạo ñiều kiện sinh thái thuận lợi cho tằm lột xác thì ở tuổi sau tằm mới phát dục tốt và phát dục ñồng ñều. Chăm sóc tằm ngủ bao gồm các khâu kỹ thuật chăm sóc trước khi tằm vào ngủ, trong khi tằm ngủ và khi tằm mới ngủ dậy. Cho tằm ăn trước khi tằm vào ngủ: Trước khi tằm ngủ 1-2 bữa là thời kỳ tằm ăn giảm nhưng lại là thời kỳ tích luỹ dinh dưỡng cho quá trình lột xác. Vì vậy, ở thời kỳ này cần cho tằm ăn lá dâu non hơn, ngon hơn bình thường, thái dâu hình sợi và thái nhỏ hơn. Thay phân cho tằm trước khi tằm vào ngủ: Cần xác ñịnh thời ñiểm thay phân thích hợp trước khi tằm vào ngủ ñể nong tằm ñược khô ráo, sạch sẽ. Nếu thay phân sớm quá, tằm sẽ ngủ trên lớp dâu dày, sau khi lột xác, tằm dễ bị nhiễm bệnh. Nếu thay phân muộn quá, khi một số cá thể tằm ñã vào ngủ sẽ ảnh hưởng ñến quá trình lột xác của tằm.Tốt nhất là khi thay phân xong cho tằm ăn 1-2 bữa tằm vào ngủ là vừa. ðể xác ñịnh ñược thời ñiểm thay phân thích hợp cần phải căn cứ vào những biều hiện của tằm ngủ (cơ thể tròn trịa, da căng bóng, vận ñộng chậm chạp, ñầu và ngực ngóc cao, tằm có xu hướng quần tụ thành từng ñám). Phân loại riêng tằm ngủ muộn: ðây là khâu kỹ thuật rất quan trọng trong chăm sóc tằm ngủ, nếu khâu này thực hiện không tốt, ở những tuổi sau tằm sẽ phát dục không ñều. Khi ña số tằm ñã vào ngủ, tiến hành tách riêng tằm ngủ muộn bằng cách ñặt lưới rồi rắc dâu, tằm chưa ngủ sẽ bò lên ăn dâu, tiến hành nhấc lưới ñể chuyển tằm ngủ muộn sang nong khác. Trong trường hợp không có lưới phải bắt bằng tay. Chăm sóc tằm trong khi tằm ngủ: Thời gian ngủ ở các tuổi là 15-30 giờ tuỳ theo giống tằm , tuổi tằm và nhiệt ẩm ñộ khi tằm ngủ. Trong khi tằm ngủ cần tạo ñiều kiện sinh thái thích hợp cho quá trình lột xác của tằm: + Nhiệt ñộ: Khi tằm mới vào ngủ, cần tăng nhiệt ñộ phòng nuôi lên 0,5oC so với bình thường ñể kích thích cho tằm ngủ ñều. Khi tất cả tằm ñã vào ngủ thì giảm nhiệt ñộ phòng nuôi xuống 0,5-1oC so với cùng tuổi. + Ẩm ñộ: Thời gian ñầu tằm ngủ cần ñể ẩm ñộ khô hơn một chút ñể lá dâu nhanh héo, nong tằm ñược khô ráo, ẩm ñộ là 70%. Thời gian cuối của quá trình ngủ cần tăng ẩm ñộ cao hơn một chút ñể tằm lột xác ñược dễ dàng, ẩm ñộ là 75-80%.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..38


+ Ánh sáng và không khí: Khi tằm ngủ cần ñảm bảo yên tĩnh, ánh sáng tán xạ vừa phải và ñồng ñều; không khí lưu thông nhẹ nhàng. Tránh va chạm mạnh vào nong tằm khi tằm ngủ. Cho ăn bữa dâu ñầu tiên khi tằm mới ngủ dậy: Tiến hành cho tằm ăn bữa dâu ñầu tiên khi 90% số cá thể tằm ñã dậy. Không nên cho tằm ăn sớm quá khi cơ thể tằm và miệng tằm còn non sẽ ảnh hưởng ñến phát dục của tằm, cũng không nên cho tằm ăn muộn quá, tằm sẽ bị ñói. Phân loại riêng tằm dậy muộn: Nếu tằm dậy không ñều phải tiến hành tách riêng tằm dậy muộn sang nong khác, thao tác giống như phân loại tằm ngủ muộn. Thay phân sau khi tằm ngủ dậy: Sau khi tằm ngủ dậy cho ăn ñược 2 bữa thì tiến hành thay phân. Nếu thay phân bằng lưới phải tiến hành ñặt lưới trước khi cho ăn bữa dâu ñầu tiên. 3.7. Các phương thức nuôi tằm nhỏ. a. Nuôi tằm bằng phương thức che phủ. Ở phương thức này, khi nuôi tằm tuôi 1-3 người ta dùng những loại vật liệu không thấm nước như: Giấy dầu, Polyetylen che phủ lên nong tằm, làm giảm quá trình thoát hơi nước từ nong tằm ra ngoài giúp lá dâu tươi lâu, giảm ñược số bữa cho ăn và lượng dâu cho ăn. Phương pháp này ñược tiến hành như sau: * Che phủ bằng giấy dầu: Giấy dầu là loại giấy ñược tráng một lớp Parafin mỏng. Sau mỗi lứa nuôi tằm có thể dùng khăn ướt lau khô, phơi nắng hoặc tráng lại bằng một lớp Parafin mỏng ñể dùng nhiều lần. Phương pháp sử dụng giấy dầu: Trải một tờ giấy dầu xuống ñáy nong hoặc khay nuôi tằm, ñưa tằm vào nuôi trên tờ giấy này và phía trên ñược phủ bằng một tờ giấy dầu khác. Gấp 4 mép của tờ giấy dầu phía trên và phía dưới ñể mô tằm nằm gọn trong 2 lớp giấy dầu. Nếu thời tiết quá khô, có thể ñặt thêm các miếng mút thấm nước vào xung quanh mô tằm. Khi tằm tuổi 3 thì bỏ tờ giấy dầu lót dưới, chỉ dùng một tờ giấy ñậy trên. Nuôi tằm bằng phương thức này, trước khi cho tằm ăn 30 phút và trong thời gian tằm ngủ cần mở tờ giấy dầu ñậy trên. * Che phủ bằng Polyetylen: Phương pháp tiến hành giống như che phủ bằng giấy dầu nhưng không dùng giấy lót dưới mà chỉ ñậy trên. Nuôi tằm bằng phương thức có che phủ chỉ cần cho ăn 3-4 bữa/ngày do vậy sẽ tiết kiệm ñược công lao ñộng và lượng dâu ăn. b. Nuôi tằm trong hộp. Hộp dùng ñể nuôi tằm có thể làm bằng gỗ, bằng nhựa hoặc bằng kim loại. Kích thước hộp tuỳ ý nhưng phải ñảm bảo ñộ sâu của hộp là 10-15cm. Các hộp này có thể có nắp ñậy hoặc không có nắp. * Nuôi tằm trong hộp có nắp ñậy: Khi nuôi tằm bằng phương thức này, dưới ñáy hộp có lót một tờ giấy dầu, sau ñó ñưa tằm về nuôi; phía trên ñậy một tờ giấy dầu khác. ðậy nắp hộp lại và ñặt lên trên các giá hoặc ñũi. Khi tằm tuổi 3 thì mở nắp hộp. Phương thức nuôi cũng giống như nuôi tằm trong giấy dầu.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..39


* Nuôi trong hộp không có nắp: Dùng các hộp có kích thước ñồng ñều nhau. Khi nuôi, các hộp ñược xếp chồng lên nhau và ñặt trên nền nhà, ñáy của hộp phía trên sẽ là nắp của hộp phía dưới. Tằm tuổi 1 có thể chồng khít các hộp lên nhau, ñến tuổi 2-3 cần tạo ra khe hở giữa các hộp bằng cách ñặt vào giữa các hộp những thanh che hoặc thanh gỗ dày 2-3cm. Phương pháp nuôi giống như nuôi tằm trong hộp có nắp. 3.8. Các phương thức nuôi tằm lớn. a. Nuôi tằm trên nong hoặc khay. Tằm ñược nuôi trên các nong hoặc khay nuôi tằm và ñược ñặt trên các giá hoặc ñũi 510 tầng. Phương pháp này có thể tận dụng ñược không gian trong phòng nuôi nên tiết kiệm ñược diện tích phòng nuôi. Nuôi tằm bằng phương thức này, cho tằm ăn dâu lá hoặc các ñoạn cành cắt nhỏ 10-12cm, mỗi ngày cho ăn 5-6 bữa, thay phân 1 lần/ngày vào tuổi 4 và 1-2 lần/ngày vào tuổi 5. Nhược ñiểm của phương thức này là khi thay phân và cho ăn phải lấy nong hoặc khay từ trên ñũi xuống nên tốn nhiều công lao ñộng hơn và chi phí cho mua sắm nong ñũi cũng tốn kém hơn. B. Nuôi tằm trên nền nhà. ðây là phương thức nuôi tằm ở vị trí cố ñịnh, tuỳ theo ñiều kiện ở từng nơi mà áp dụng một trong hai hình thức sau. Ở những nơi có diên tích phòng nuôi rộng, nền nhà cao ráo thì có thể nuôi tằm trực tiếp trên nền nhà: Rải tằm xuống nền nhà thành những băng rộng 1,3-1,6m, dài 5-7m tuỳ theo kích thước của phòng, giữa các băng chừa một khoảng rộng 0,6m ñể ñi lại cho tằm ăn và chăm sóc tằm hoặc có thể rải tằm khắp nền nhà và bắc cầu nổi lên trên ñể ñi lại chăm sóc và cho tằm ăn. Ở những nơi nền nhà thấp, phòng nuôi hẹp thì có thể nuôi trên giá 2-3 tầng, tầng thứ nhất cách mặt ñất 0,4-0,6m, khoảng cách giữa các tầng trên là 0,6-0,8m. Giá có thể làm bằng gỗ hoặc tre nứa sau ñó trải các tấm phên rồi ñưa tằm lên nuôi. Nuôi tằm bằng phương thức này, cho ăn bằng dâu lá hoặc các ñoạn cành cắt nhỏ, cho ăn 4-5 bữa/ngày, thay phân 2 lần ở tuổi 4 và 3 lần ở tuổi 5. c. Nuôi tằm bằng dâu cành. Nuôi tằm bằng dâu cành ñược tiến hành trên nền cố ñịnh, cho ăn bằng cả cành dâu (không cắt). Khi cho ăn, xếp cành dâu thành 2 hàng ngược chiều nhau. Nuôi tằm bằng phương thức này, cành dâu tạo ñược ñộ thông thoáng trên mô tằm nên có thể tăng mật ñộ nuôi thêm 50% so với bình thường, thay phân 1 lần ở tuổi 4 và 2 lần ở tuổi 5. Nuôi tằm bằng phương thức này giảm ñược số bữa cho ăn và số lần thay phân ñáng kể. Vì vậy, giảm ñược 60% công lao ñộng ở tuổi 4, 50% công lao ñộng ở tuổi 5. Tiết kiệm ñược 25% lượng lá dâu ở tuổi 4 và 10% lượng lá dâu ở tuổi 5. ðây là phương thức nuôi tằm phổ biến ở Trung Quốc và Bungari.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..40


Ngoài các phương thức nuôi tằm lớn ở trên, một số nước còn có phương thức nuôi tằm trên hào nông, nuôi tằm ngoài trời nhưng với ñiều kiện ở những vùng khí hậu khô, ít mưa, chú ý phòng chim, chuột và các loại côn trùng ăn hại tằm. 3.9. Kỹ thuật cho tằm lên né và thu kén a. Kỹ thuật lên né. * Né tằm: Né tằm là nơi cho tằm nhả tơ kết kén. Một né tằm tốt phải ñảm bảo những yêu cầu sau: Thuận tiên cho quá trình nhả tơ kết kén của tằm, hạn chế lãng phí tơ, có nhiều ñiểm bám ñể cho tằm nhả tơ. Hiện nay ở nước ta có sử dụng nhiều loại né như: né rơm, né sâu róm, né các tông, né Bảo Lộc. * Thời gian cho tằm lên né thích hợp: ðể xác ñịnh thời gian cho tằm lên né thích hợp, người ta dựa vào 2 căn cứ sau: + Biểu hiện của tằm chín: ở tuổi 5, khi tằm ñã ñồng hoá ñược một lượng chất dinh dưỡng và ñạt ñược sự tăng trưởng tối ña trong thời gian 5-6 ngày ñối với giống ña hệ, 7-9 ngày ñối với giống lưỡng hệ và ñộc hệ.Lúc này tằm ngừng ăn dâu, thải phân mềm và ướt, toàn thân căng bóng và trong suốt, có màu trắng trong ñối với giống kén trắng và màu vàng ươm ñối với giống kén vàng. ðầu và ngực tằm ngẩng cao, ñưa qua ñưa lại bên phải bên trái ñể nhả tơ. Lúc này cho tằm lên né là vừa. + Dựa vào việc quan sát số viên phân còn lại ở cuối bụng tằm: Tằm chín, sau khi thải hết phân thì tằm mới bắt ñầu quá trình nhả tơ. Vì vậy người ta dựa vào việc quan sát số viên phân còn lại ở cuối bụng tằm ñể quyết ñịnh thời ñiểm cho tằm lên né. ðối với tằm sản xuất kén ươm, khi cuối bụng còn lại 2-3 viên phân thì cho tằm lên né là thích hợp. ðối với tằm giống thì thời ñiểm cho lên né thích hợp là cuối bụng tằm còn lại 1-2 viên phân. Không nên cho tằm lên né quá sớm hoặc quá muộn. * Phương pháp lên né: Có thể lên né bằng tay hoặc lên né tự ñộng. + Lên né bằng tay: Dùng tay ñể bắt tằm lên né. + Lên né tự ñộng: Phương pháp này dựa vào ñặc ñiểm của tằm chín là thường có xu tính với ánh sáng màu da cam và có xu hướng bò lên phía trên ñể nhả tơ. Khi tằm ñã chín ñồng loạt, tiến hành úp né lên nong tằm, sau 30 phút tằm chín bò hết lên né thì dựng né lên và nhặt bỏ những con tằm xanh bị lẫn trên né. Phương pháp này tiết kiệm ñược công lao ñộng bắt tằm lên né, nhưng né phải cài chắc và tằm phải chín ñồng ñều. * Mật ñộ lên né: Mật ñộ lên né khác nhau tuỳ theo giống tằm, loại né và ñiều kiện khí hậu. Nếu lên né với mật ñộ quá dày sẽ làm tăng tỷ lệ kén ñôi, kén bẩn, giảm tỷ lệ lên tơ của kén và giảm chất lượng kén. Mật ñộ lên né thích hợp của một số giống tằm như sau: Giống ña hệ Việt Nam: 900-1000 tằm/m2 né. Giống ña hệ Trung Quốc: 800-900 tằm/m2 né. Giống lưỡng hệ Việt Nam: 600-700 tằm/m2 né.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..41


Giống lưỡng hệ Trung Quốc: 500-600 tằm/m2 né. b. Bảo quản né và sấy né, trở lửa. Thời gian nhả tơ của tằm là 2-3 ngày tuỳ theo giống tằm và ñiều kiện nhiệt ñộ khi lên né. Trong thời gian này cần ñảm bảo ñiều kiện môi trường thích hợp cho tằm nhả tơ. Quá trình bảo quản né có ảnh hưởng quyết ñịnh ñến chất lượng tơ. Bao gồm các khâu sau: - Cách chống né: Giai ñoạn ñầu khi tằm mới lên né, trong 1-2 giờ ñầu tằm thường thải phân và bài tiết nước tiểu, do vậy lúc này phải chống né nghiêng một góc 20-25o ñể toàn bộ phân và nước tiểu thải xuống ñất. Khi tằm ñã tìm ñược vị trí thích hợp và bắt ñầu nhả tơ thì chống né nghiêng một góc 70-75o ñể ở nơi bóng râm hoặc ánh sáng tán xạ, tránh chống né thẳng hướng mặt trời. - ðiều kiện nhiệt ẩm ñộ thích hợp cho tằm nhả tơ: Kén ươm giống ña hệ là 30-35oC, giống lưỡng hệ và ñộc hệ là 27-28oC, ẩm ñộ 65-70%. Kén giống nhiệt ñộ là 22-26oC, ẩm ñộ 60-70%, sau khi hoá nhộng ẩm ñộ là 75%. - Trở lửa né tằm: Trở lửa là biện pháp ñiều tiết nhiệt ẩm ñộ thích hợp cho tằm nhả tơ kết kén. Phương pháp này tiến hành như sau: Những ngày trời nắng, sau khi lên né, dựng né ngoài trời ñể cho tằm nhả tơ, chiều tối ñưa né vào phòng trở lửa, ñốt lửa ñể tăng nhiệt ñộ và giảm ẩm ñộ. + Cách xếp né trong phòng trở lửa: Né ñược xếp thành 2 hàng xung quanh bếp theo chiều dọc và chiều ngang, né nọ cách né kia 20-25cm, dựng nghiêng sườn né về phía lò than, khoảng cách từ chân né ñến lò than khoảng 1,2m; cần ñảo né thường xuyên ñể ñảm bảo ñồng ñều về nhiệt ñộ. + Nhiệt ẩm ñộ trong quá trình trở lửa: Từ 17-21 giờ nhiệt ñộ là 30-32oC. Từ 22-24 giờ nhiệt ñộ là 33-35oC. Từ 1-5 giờ nhiệt ñộ là 35-37oC. Từ 6-14 giờ nhiệt ñộ là 30-32oC. ẩm ñộ trong quá trình trở lửa là 65-75%. + Thời gian trở lửa: Với giống ña hệ: Thời gian nhả tơ là 24-36 giờ, trở lửa một ñêm. Với giống lưỡng hệ: Thời gian nhả tơ 48-60 giờ, trở lửa 2 ñêm. c. Thu hoạch kén. Thời gian thu kén thích hợp: Sau khi nhả tơ xong, tằm tiến hành lột xác hoá nhộng. Thời gian thu kén thích hợp là khi tằm ñã hoá nhộng và nhộng có màu vàng. Không nên thu kén quá sớm khi tằm chưa hoá nhộng hoặc nhộng còn non, cơ thể mềm dễ bị dập khi va chạm mạnh làm bẩn kén, ngược lại cũng không nên thu hoạch kén quá muộn, không vận chuyển nhanh ñến nơi ươm tơ nhộng sẽ hoá ngài, không ươm ñược. Thời gian từ khi lên né ñến khi thu kén tuỳ thuộc vào giống tằm và ñiều kiện nhiệt, ẩm ñộ trong thời gian bảo quản né. Thông thường thời gian từ khi lên né ñến thu kén của các giống như sau: Giống ña hệ Việt Nam: 3-4 ngày. Giống ña hệ Trung Quốc và lưỡng hệ Việt Nam: 4-5 ngày.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..42


Giống lưỡng hệ Trung Quốc 5-7 ngày. Phương pháp thu hoạch kén: Trước khi thu kén cần nhặt sạch những xác tằm chết trên né, kén mòng, kén nhộng chết và kén bẩn. Khi thu kén, dùng tay nhẹ nhàng gỡ kén ra khỏi né và ñặt lên nong thành lớp mỏng tránh ném mạnh làm nhộng bị dập. Có thể thu hoạch kén bằng máy nếu sử dụng né các tông.

Câu hỏi ôn tập 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7.

Trình bày các phương pháp vệ sinh, sát trùng nhà cửa, dụng cụ nuôi tằm. Trình bày các phương pháp ấp trứng tằm. Ưu, nhược ñiểm của từng phương pháp. Trình bày kỹ thuật băng tằm và các phương pháp băng tằm. Trình bày kỹ thuật cho tằm ăn. Biện pháp kỹ thuật cần tác ñộng khi tằm ngủ. Trình bày các phương thức nuôi tằm con và nuôi tằm lớn. Trình bày kỹ thuật lên né, bảo quản né và thu hoạch kén.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..43


Chương IV : BỆNH VÀ CÔN TRÙNG HẠI TẰM Trong chương này chúng ta cần phải nhận rõ các triêụ trứng bệnh ñiển hình trên tằm dâu do các tác nhân gây bệnh là virus, vi khuẩn, nấm, bào tử gai và ruồi xám gây nên. ðiều này sẽ giúp chúng ta phát hiện nhanh các bệnh nguy hiểm xuất hiện ở các pha phatý triển tằm dâu, kịp thời ñề xuất các giải pháp phòng chống phù hợp, có hiệu quả. 4.1. Bệnh bủng và phương pháp phòng chống Theo số liệu ñiều tra của ESCAP (Economic and Social Commission for Asia and facific of united nation), tổ chức kinh tế xã hội châu Á Thái Bình Dương của liên hợp quốc, ở một số nước, một số khu vực thì bệnh virus tằm ñã gây thiệt hại trên 89% số tằm tuổi 5 nuôi vụ hè và vụ cuối xuân ñầu hè. Vì vậy phòng chống bệnh virus tằm là vấn ñề cấp bách hiện nay. Có 4 loại bệnh tằm do virus, ñó là bệnh virus nhân ña diện, bệnh virus tế bào chất ña diện, bệnh virus hình cầu và bệnh virus nhân hình trụ. Những biểu hiện ñặc trng thường gặp của bệnh virus là chứng vàng da phổ biến xảy ra khi bệnh nhân ña diện và bệnh virus tế bào chất ñồng thời xuất hiện nhân ña diện ở ruột giữa xuất hiện, và tăng lên gấp bội ở nhân tế bào ruột giữa tằm. Bệnh virus nhân ña diện, virus tế bào chất ña diện và virus hình cầu xuất hiện ở tất cả các vùng nuôi tằm, nhưng ñặc biệt là vào vụ xuân hè, vụ hè và vụ hè - thu. Khi thời tiết nóng ẩm, oi bức kéo dài thức ăn nhiều nước, vườn dâu thiếu ánh sáng việc tẩy uế cẩu thả, và quản lý kém sẽ dẫn ñến sự bùng nổ bệnh hàng loạt và làm thất thu nghiêm trọng. a). Bệnh bủng virus nhân ña diện : NPV ( Nuclera polyhedrosis virus ) • Triệu chứng bệnh. Tằm bị bệnh virus nhân ña diện thường màng ngăn giữa các ñốt phồng lên, da căng bóng có màu trắng sữa tằm bò liên tục xung quanh nong nuôi tằm. ở cuối tuổi 4, dậy tuổi 5 tằm bệnh thường bò quay ñầu ra phía cạp nong nằm im, da rất dễ vỡ máu trắng sữa rỉ ra, cơ thể co ngắn rồi chết. Xác chết của tằm bệnh ñen dần và thối rữa. Triệu chứng này thường khác nhau ở từng giai ñoạn phát triển của tằm. Nếu như tằm bị nhiễm trước khi lột xác thì các ñốt của nó sẽ phồng lên do màng ngăn giữa các ñốt bị gập lại. Nếu tằm ở tuổi 4, nhiễm bệnh các màng ngăn ñốt phồng lên trông tựa như một ñoạn tre ngà có nhiều ñốt, người ta quen gọi là tằm nghệ. Ở giai ñoạn tằm chín sự phồng ñốt rất dễ thấy. Một số tằm bị bệnh cuối tuổi 5 tằm kén có màu nâu tối, vỏ kén dễ thủng rách, các chất dịch lỏng từ trong kén rò rỉ ra ngoài thấm ướt vỏ kén làm nhiễm bẩn vỏ kén. • Vết bệnh. Virus có thể nhân lên nhanh chóng trong nhân tế bào của tằm và tạo thành thể ña diện trong ñó. Tế bào dễ nhiễm nhất là tế bào máu, tế bào biểu mô khí quản, tế bào mỡ và tế bào da. Thể virus và ña diện tăng lên không ngừng về số lượng và kích thước trong nhân là nguyên nhân làm biến ñổi kích thước cơ thể. Cuối cùng da bị vỡ, virus ña diện tự do và những mảnh vụn của tế bào vật chủ tăng lên ñã làm cho tế bào máu của tằm có màu trắng sữa. Sự

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..44


phá vỡ các vách khí quản tằm ñã làm tăng rối loạn hô hấp, ñây là giai ñoạn cuối cùng của bệnh. • ðặc ñiểm virus nhân ña ở diện NPV. Tác nhân gây hiện tượng xanh nhợt ñối với da tằm dâu ( Bombyx mori ) là virus nhân ña diện (NPV), Criptogram D/2 80/8-15 : V/E: 1/0, thuộc nhóm phụ A họ Baculoviridae. Thể virus có dạng hình gậy, kích thước330x80 n.m (nanomét) gồm có vỏ ngoài là một màng nhầy và một bọc trong ( Capsid): giữa bọc trong và vỏ ngoài có một lớp keo dính, trong cùng là một lõi xoắn ốc. Bọc trong và acidnucleic của virus tạo thành Nucleo – capsid. Bốn lớp trên nhìn rõ ở phần trước của capsid: những phần này ñược xem như là một bộ máy có khả năng thu hút virus. - Acid nucleic là kiểu AND xoắn kép ( ds AND ). Hạt virus gồm 7,9% acid nucleic, 77% protein, lipit, và gluxit. Chỉ có acid nucleic của virus là truyền bệnh, còn protein không truyền bệnh. • Nhân ña diện. Sau khi ñi vào cơ thể tằm, AND của virus nhân lên nhanh trong nhân của tế bào vật chủ, và tái tạo ra nhiều hạt ña diện trong nhân. ða diện có thể nhìn thấy ñược dưới kính hiển vi có ñộ phóng ñại 400 lần, kích thước 2-6 micromet và thường có dạng hình khối lục giác, bát giác, ñôi khi là khói tứ giác hoặc tam giác. Trong nhân bất kì của một tế bào nào kích thước ña diện cũng không ñồng ñều. Virus tồn tại cả trong và ngoài ña diện, virus ở trong gọi là virus ña diện, virus ở ngoài gọi là virus tự do. Tính bền vững của virus ña diện lớn hơn virus tự do. Trong cồn 70% virus tự do bị mất hoạt tính trong 5 phút còn virus ña diện phải mất 3 giờ mới mất khả năng gây bệnh. Thể ña diện bao gồm 3-5% hạt virus, phần còn lại là protein. Khi nhiệt ñộ cao nó có khả năng khúc xạ và thường lắng xuống dưới của mẫu, không hoà tan trong nước và các dung môi hữu cơ, nhưng hoà tan trong kiềm. Vì vậy trong bộ máy tiêu hoá của tằm, ña diện bị phân huỷ, phóng ra nhiều thể virus gây bệnh cho tằm. Trong nước vôi, ña diện bị phân huỷ và virus mất hoạt tính. Phương pháp khử trùng bằng cách rắc vôi bột với 0,3% hoạt chất Clo hoạt tính trong 3 phút hoặc với formalin 2% trong 15 phút cũng làm cho virus mất hoạt tính. • Quá trình phát sinh bệnh. Truyền lan bệnh virus và ña diện chủ yếu qua miệng tằm, nhưng virus tự do cũng có thể ñi vào cơ thể tằm qua các vết thương. Sau khi qua các cuống họng da diện xâm nhập vào ruột, dưới tác dụng của tính kiềm của xoang ruôt, các thể virus ñược giải phóng, một số thể virus bị mất hoạt tính do protein huỳnh quang ñỏ và ñược thải ra cùng với phân. Những hạt nhỏ virus không bị mất hoạt tính thì xâm nhập vào màng bụng, rồi ñi vào các cơ quan nội tạng và kí sinh. Một số khác có thể cư trú tại tế bào ruột giữa, nhưng chúng không tạo thành thể ña diện tiếp. Sự sao chép protein virus và AND xoắn kép có thể quan sát ñược nhờ phương pháp vạch chất ñồng vị. Những protein của ña diện ñược tổng hợp ở ngoài nhân sau ñó di chuyển

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..45


vào trong – nơi mà sau này chúng bao quanh các thể virus ñể tạo thành ña diện vầ xuất hiện vết bệnh. • Chẩn ñoán bệnh virus NPV. Căn cứ vào những triệu chứng biểu hiện ban ñầu như: ñầu tằm có màu xanh, tối không lột xác, da bóng và toàn bộ cơ thể chuyển nhanh sang màu trắng sữa, tằm bò liên tục, gai ñuôi bị ñứt và một chất lỏng màu trắng sữa chảy ra. Nếu triệu chứng của bệnh không biểu hiện rõ như vậy thì cắt ñuôi, hoặc cắt chân lấy mẫu máu ñể kiểm tra. Máu tươi quan sát dới kính hiển vi phóng ñại 400 – 600 lần tuỳ theo sự có mặt của thể ña diện, rồi dựa vào ñó mà chẩn ñoán bệnh. ðể phân biệt thể ña diện với hạt mỡ người ta phải tiến hành nhuộm màu. Dùng Sudan III nhuộm tiêu bản từ 2-3 phút, nếu là hạt mỡ sẽ có màu hồng còn thể ña diện không bắt màu. Trong tiêu bản, hạt mỡ thường nổi lên trên tầng tiêu bản kiểm tra, hạt mỡ có dạng hình cầu, mép hạt mỡ dưới kính hiển vi trơng dày. Còn mép thể ña diện trong tiêu bản tơng ñối mỏng, có nhiều cạnh, dưới hiển vi trường quang mạnh. Nếu hạt mỡ nhiều, nhỏ một giọt KOH 1% hạt mỡ bị hoà tan, thể ña diện dễ dàng nhận biết hơn. b). Bệnh virus tế bào chất ña diện CPV ( Cytoplasmic polyhydrosis virus ) • Triệu chứng bệnh. Tằm bệnh thường sinh trởng chậm, còi cọc, kém ăn, da có màu trắng ñục. Nếu bệnh xảy ra ở tằm mới lớn thì ngực trong suốt, cơ thể teo dần, nôn mửa và ỉa chảy, khi bệnh nặng thải phân màu trắng. Triệu chứng bệnh phát triển chậmvà diễn biến kéo dài là ñặc ñiểm của bệnh này. Những con tằm nhỏ tuổi khi bị nhiễm virus không có biểu hiện bệnh cho ñến tận tuổi 5. Nhìn chung nếu tằm nhiễm bệnh ở tuổi 2 thì bệnh sẽ bắt ñầu ở tuổi 3 và 4. Nếu nhiễm bệnh ở tuổi 3 và 4 thì triệu chứng bệnh xuất hiện ở tuổi 5, và nếu ở tuổi 5 thì hoàn toàn không thấy triệu chứng. Sự diễn biến của bệnh chịu sự chi phối của nhiệt ñộ và ñộ ẩm cũng như số lượng ñộc lực của virus. ở những nơi có ñủ ánh sáng tự nhiên tằm bị nhiễm bệnh ở tuổi 3 và 4 thì bắt ñầu phát bệnh ở tuổi 5. • ðặc ñiểm virus CPV gây bệnh. Virus CPV gây bệnh cho tằm Bombyx mori là virustees bào chất ña diện CPV, thuộc nhóm tế bào chất ña diện họ: Reovirida, Criptogram R/2:13/29 : 1/0 ( 1976 ). Hạt virus có dạng hình cầu, kích thước 60 – 70 n.m ( nanomet ). ðúng ra thì ñó là một hình gồm 20 mặt lục giác, từng cụm mặt hướng ra ngoài tạo thành một ñiểm lồi có 4 khớp, mà ñỉnh của nó là một thể hình cầu, che khuất hai khớp ở giữa. Bọc trong capsid bao gồm 2 lớp 20 mặt và ñược nối lại với nhau bằng cấu trúc hình ống ở chóp. ở giữa vỏ và lõi Acid nucleic có kiểu xoắn kép. • ða diện. Virus tế bào chất ña diện kí sinh chủ yếu ở tế bào chất của tế bào ruột giữa hình trụ, nơi mà ña diện ñược tạo ra. ða diện thông thường là một khối 20 mặt lục giác nhưng ñôi khi có thể là tứ giác hoặc tam giác. Kích thước ña diện trong tế bào không ñồng ñều mà thay ñổi khoảng từ 1-10 micromet.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..46


Tính chất hoá học và vật lý của CPV tương tự nh NPV, nhưng tính kháng ñối với fomalin lớn hơn. Virus bị mất hoạt tính nếu xử lý fomalin trong 5 giờ trở lên. Vì vậy nếu chọn fomalin ñể xử lý phòng nuôi tẩy uế, khử trùng thì phải thêm 0,5% nước vôi trong, ñể dung dịch tẩy uế tăng thêm hiệu quả. • Biến ñổi cơ quan bị bệnh. Vị trí kí sinh thích hợp nhất cho CPV và ña diện tế bào chất của tế bào hình trụ ruột giữa. Sau khi xâm nhập vào vật chủ, ban ñầu NPV kí sinh ở tế bào hình ống, nơi tiếp giáp giữa ruột giữa và ruột sau là nguyên nhân tạo nên nhiều nếp gấp màu trắng sữa ở ñây. Khi bệnh phát triển mạnh, sự phân chia nếp gấp màu trắng sữa tăng nhanh cho ñến khi toàn bộ ruột giữa nổi lên thành một hình vành khuyên màu trắng sữa làm cho cơ thể tằm cũng có màu trắng sữa. Sau khi CPV xâm nhập vào tế bào hình ống ruột giữa chúng ñã làm rối loạn chức năng tiêu hoá và hấp thụ, dẫn ñến giảm dung tích chứa thức ăn của ruột giữa. Cơ thể tằm phát triển chậm trở nên còi cọc. Khi bệnh phát triển, các tế bào hình ống bị nghẹt bởi ña diện, làm cho tế bào xng phồng lên và cuối cùng bị vỡ. ða diện và các hạt virus thoát vào xoang ruột rồi bài tiết theo phân ra ngoài, phân có màu trắng sữa. • Quá trình phát sinh bệnh. Con ñường truyền nhiễm chủ yếu là qua miệng. Virus và ña diện ñi vào cơ quan tiêu hoá, cùng với lá dâu. Quá trình truyền virus lan trong té bào ruột giữa còn chưa rõ. Acid nucleic của virus xâm nhập vào tế bào ñã ñược quan sát bằng phương pháp nuôi cấy mô. Người ta ñã chứng minh rằng ARN ñược tổng hợp ñầu tiên bên trong nhân, sau ñó di chuyển ñến tế bào chất. Sự hình thành protein của ña diện cũng xảy ra trong tế bào chất, sau này các thể virus ñược tập hợp lại thành các ña diện, chúng nối với nhau thành dãy nằm trong tế bào chất. Sau khi tằm bị nhiễm CPV thì chức năng tiêu hoá, và hấp thụ của ruột giữa bị suy yếu; cùng với sự tiêu hao một lượng lớn protein của vật chủ ñể tạo protein của virus và ña diện, sự có mặt của virus ñã gây ra những rối loạn về trao ñổi chất của acid nucleic và protein. Kết quả là lượng acid amin tự do trong máu, trong dịch tiêu hoá, trong mỡ và tế bào ñều giảm, thậm chí xảy ra thiếu một số acid amin, ñiều ñó ñã làm suy yếu chức năng sinh lý của tằm làm cho tằm bị nhiễm bệnh hơn. • Chẩn ñoán bệnh. Cách chẩn ñoán chính xác nhất là mổ tằm ( mổ bụng ), lấy ruột giữa ra quan sát bề mặt vách ruột giữa xuất hiện những vạch tròn màu trắng sữa thì tằm ñã bị nhiễm virus CPV. c). Phòng chống các bệnh do virus. Có thể tóm tắt quá trình phòng chống bệnh do virus theo sơ ñồ ở trang sau.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..47


1.4- S¬ ®å quá trình phòng chống bệnh do virus • Khử trùng triệt ñể, tiêu diệt nguồn bệnh, cắt ñứt con ñường chu chuyển bệnh Trước và sau mỗi vụ tằm, lứa nuôi kết thúc, dụng cụ nuôi, nhà chứa dâu, khu lên né, nhà làm giống, kho bảo quản kén giống, phòng nuôi tằm... ñều phải ñược xử lý Formalin 5%, nước clorua vôi 0,3% Clo hữu hiệu. ở những nơi có ñiều kiện có thể dùng hỗn hợp HCHO + KM3O4 + H2O theo tỷ lệ 13:8:10 xông hơi nhà tằm và các dụng cụ nuôi tằm. Mùa hè nhiệt ñộ 350-380C có thể phơi nắng các dụng cụ làm giống, nuôi tằm trong thời gian 20-25 phút. Sau khi tằm ngủ dậy, trước bữa cho ăn ñầu tiên của các tuổi phải xử lý khử trùng da tằm bằng Clorua vôi 0,3% Clo hữu hiệu với vôi bột theo tỷ lệ 1 thuốc 17 vôi bột. Xúc tằm bệnh, phân tằm của những lứa tằm có bệnh, ñều phải ñược tiêu huỷ. Có thể ñào hố chôn, rắc vôi bột lên bề mặt lấp kín. Cũng có trường hợp ngâm xác tằm bệnh trong bể Formalin nồng ñộ 5% vài giờ. • Phòng chống bệnh virus bằng các biện pháp kỹ thuật. Cần tạo ra các giống tằm chống chịu với ñiều kiện nóng ẩm ở nước ta. Trước mắt, nên mỗi các giống lại có máu giống tằm ña hệ nhiệt ñới khoẻ, ñề kháng tốt. Tiến tới tạo ra các dòng bố mẹ có gel chống chịu với virus gây bệnh. Theo dõi diễn biến biên ñộ nhiệt ñộ ngày, trường hợp nhiệt ñộ cao, biên ñộ lớn cần có giải pháp hạ nhiệt, lưu thông không khí phòng nuôi tằm bằng hệ thống quạt hút ñẩy. Khi nhiệt ñộ cao ñộ ẩm thấp như mùa gió lào ở khu 4 chúng ta có thể phun hơi nước vào phòng tắm; treo các tấm vải ñã nhúng nước lên tường nhà ñể tăng ñộ ẩm. Quan sát, phát hiện tằm bệnh ngay thời kỳ nhỏ ñể loại bỏ bằm bệnh, chăm sóc tằm bằng cách cho ăn lá dâu ngon, bổ sung thêm nước ñường gluco, tinh bột 10% vào thức ăn, cũng có lúc phải bổ sung vitamin C, PP và B6 ñể tăng khả năng ñề kháng cho tằm. Hình

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..48


Khi thay phân sau tằm phải chú ý rắc lớp vôi bột, hoặc trấu rang hoặc có thể cắt rơm rạ có chiều dài 1 cm lót xuống ñáy nong ñể hút ẩm cho tằm. Trường hợp khi thay phân phát hiện có tằm bệnh cần trộn Formalin 2% vào trấu rang rắc xuống ñáy nong. Cấm tuyệt ñối các trường hợp cho tằm ăn lá dâu có nhiều nước (lá dâu non, lá dâu hái lúc trời ma), lá dâu hấp hơi do bảo quản quá lâu, dâu già, dâu thiếu ánh sáng. ðể tránh bệnh bùng phát thành dịch, ngay từ giữa tuổi 4 cho ñến cuối tuổi 5 phải ñiều chỉnh mật ñộ nuôi tằm tha dần ñể tránh tổn thất. Xử lý ñịnh kỳ Beboca cho tằm ñầu tuổi và cuối các tuổi bằng hỗn hợp Beboca với lượng dùng 1kg thuốc cho 1 vòng trứng tằm cấp II, có tác dụng làm giảm thiệt hại tằm do bệnh bủng. Vào vụ thu thời tiết chuyển dần sang khô, chất lượng lá dâu thường không ñảm bảo yêu cầu, chúng ta có thể pha 1 viên Ampicilin 0,25 với 2 viên Beple + 10ml acid Salicylic vào 2 lít nước cất vô trùng phun cho 45 kg lá dâu ñã thái cho tằm tuổi 4, tuổi 5 ăn cũng có tác dụng làm giảm số lượng tằm bị bệnh ñáng kể. 4.2. Bệnh vi khuẩn và phương pháp phòng trừ a). Bệnh vi khuẩn ñường ruột (Bacterial+gastro enteric deseases) Trong nghề tằm, người nuôi tằm gọi vi khuẩn ñường ruột bằng các tên khác nhau như bệnh ñầu trong; bệnh sưng ñầu, bệnh bóng ñầu. • ðặc ñiểm của vi khuẩn gây bệnh Vi khuẩn phân bố rộng trong tự nhiên, phần lớn sống phụ sinh. Vi khuẩn sống cả trên bề mặt vỏ trứng tằm, trên lá dâu, khi tằm nở, tằm cắn vỏ trứng ra ngoài, vi khuẩn ñi vào ống tiêu hoá qua xoang miệng. Hiện nay tác nhân gây bệnh cũng chưa ñược rõ ràng lắm, nhưng loài vi khuẩn phổ biến, ñược nhiều nhà khoa học thừa nhận là loài Streptococcus. sp. ðây là loài liên cầu khuẩn nhỏ, ñường kính cơ thể 0,75 – 0,9 µm, cơ thể lớn nhất ñạt 1µm. Trong cơ quan tiêu hoá tằm vi khuẩn có màu xanh nhạt, màng ngoài mỏng, chất nguyên sinh trong suốt, có khả năng cho ánh sáng ñi qua. Vi khuẩn không hình thành nha bào, nhuộm gram dương (G+). Khuẩn lạc phát triển trên môi trường pepton có màu trắng, mặt khuẩn lạc hơi lồi, xung quanh có rìa răng ca. Liên cầu khuẩn Streptococcus. sp phát triển trong môi trường kiềm, phát triển kém trong môi trường acid. Vi khuẩn sống trong ống tiêu hoá tằm, nhiều cơ thể dính với nhau tạo thành chuỗi liên cầu khuẩn, cũng có trường hợp người ta phát hiện thấy 2 cơ thể dính với nhau thành song cầu khuẩn. Vi khuẩn sống ký sinh, phụ sinh, hoại sinh nhưng khi sống hoại sinh sự phát triển của vi khuẩn rất kém. Theo báo cáo gần ñây của Pa-ñi-na-ko-va (Nga), ngoài Streptococcus.sp khuẩn Bacillis sotto trong ống tiêu hoá cũng gây bệnh này. Khi nuôi chúng trên môi trường nhân tạo, khuẩn lạc phát triển hoàn toàn giống với loài: Streptococcus apis kí sinh ong mật.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..49


Người ta nghĩ ñến khả năng loài Streptococcus có thể gây bệnh cho cả 2 vật chủ tằm và ong, các thí nghiệm về sinh học, miễn dịch học ñang ñược tiến hành nhằm sớm trả lời cho câu hỏi trên. • Triệu chứng chung của bệnh Tằm nhiều bệnh sức ăn giảm, di chuyển chậm chạp, cơ thể còi cọc, sinh trưởng chậm, ngoài ra còn biểu hiện các triệu chứng mãn tính khác. Các triệu chứng có thể khác nhau tuỳ thuộc vào thời ñiểm phát triển của tằm và loài vi khuẩn kí sinh trong ống tiêu hoá. Tằm bệnh có biểu hiện co ngắn, ñầu và ngực trong suốt, ỉa chảy, tằm ốm thường nấp dưới lá dâu. Khi bệnh cấp tính tằm có thể chết ngay trong khi lột xác. Xác tằm chết có màu nâu tối, mục rữa, và có mùi thối, khắm. • ðiều kiện phát sinh bệnh Khi chăm sóc kém, gặp ñiều kiện môi trường bất lợi, ñặc biệt sau khi tằm ăn phải lá dâu quá già, quá non thì chức năng sinh lí bị rối loạn, ñặc tính kháng vi khuẩn của dịch tiêu hoá và máu bị suy yếu, kết quả là vi khuẩn tăng nhanh, ñộc tố lan toả nhanh làm phát sinh bệnh. Bệnh xuất hiện chủ yếu ở tằm tuổi nhỏ và tằm mới lột xác ở các tuổi. ðo trị số pH máu của tằm bệnh, người ta thấy có xu hướng tăng lên gần như trung tính, hàm lượng ñạm tổng số, Ca+2 Mg+2, Cl- giảm rất nhanh; lượng mỡ cũng bị giảm, tế bào huyết cầu bị tiêu diệt gây nhiều trở ngại cho việc chống ñỡ của tế bào máu ñối với vi khuẩn. Trị số pH dịch ruột tằm tuổi 5 từ 9-10,2 giảm xuống chỉ còn 8,4 thậm chí lúc bệnh nặng pH dịch ruột chỉ dao ñộng xung quanh 7. ấp trứng ở nhiệt ñộ trên 290C, tằm ăn ñói, thiếu bữa, ăn thức ăn ñể quá lâu, trời ẩm, thiếu ánh sáng, nhiệt ñộ cao cũng là những nhân tố làm bệnh phát triển. • Chẩn ñoán bệnh Căn cứ vào biểu hiện bên ngoài của tằm bệnh mà chẩn ñoán. Các biểu hiện về triệu chứng chưa ñủ ñể khẳng ñịnh thì tiếp tục lấy dịch ruột, kiểm tra dưới kính hiển vi ñể xác ñịnh tác nhân gây bệnh. Tốt nhất là lấy bệnh phần từ cơ thể bệnh, cấy chúng lên môi trường aga – glucose hoặc pepton – bột nhộng tằm, khuẩn lạc có màu trong suốt, nhiều ñiểm tròn, mép khuẩn lạc có răng ca. Biện pháp loại bỏ tằm ốm, cải thiện môi trường nuôi dưỡng cho thêm vào thức ăn chất cloramphenicol. Lựa chọn thức ăn kháng nhiễm Streptococcus sp, Bacillus là yếu tố hàng ñầu ñể ngăn ngừa bệnh. b). Bệnh vi khuẩn ñộc tố Hiện nay có 2 loài vi khuẩn là Bacillus sotto và Bacillus thuringiensis không xâm nhập vào cơ thể tằm ñộc tố vi khuẩn ñược giải phóng gây ngộ ñộc cho tằm. • ðặc ñiểm vi khuẩn ñộc tố Bệnh gây ra do loài vi khuẩn Bacillus thuringiensis, Bacillus sotto Shimata, Ishiwata thuộc họ: Bacillaces, bộ Eubacteriales, còn gọi là vi khuẩn Sotto. Vi khuẩn Sotto có thể ở các dạng dinh dưỡng, bào xác và bào tử, sinh ra các ñộc tố dạng α (alpha), β (beta), γ (gama) và ñộc tốt δ (ñen ta) gây hại.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..50


Thể dinh dưỡng vi khuẩn hình gậy, phần cuối hơi tròn, có lông (roi) và thường tạo thành chỗi liên kết với nhau, nhuộm gram âm. Khuẩn lạc tròn và có màu trắng sữa. Sau khi phát triển tới giai ñoạn nhất ñịnh các thể dinh dưỡng tạo thành bào xác, trong ñó bào tử phát triển một ñầu, còn ñầu kia là tinh thể protein – một thể kết tinh phụ của bào tử. Bào tử có hình ôvan, hoặc hình ống, có tính khúc xạ, khó nhuộm màu, chống chịu tốt với ñiều kiện bất lợi và khi gặp ñiều kiện thích hợp thì phát triển thành thể dinh dưỡng. Thể kết tinh hình thoi chứa nội ñộc tố δ. Tính thể protein chứa nhiều enzim, không tan trong nước và các dung môi hữu cơ nh axeton, không hoà tan trong dung dịch kiềm. Nó có ñộ ñộc cao ñối với sâu non bộ cánh vảy Lepidoptera là thủ phạm làm tằm chết sau khi ăn phải vài giờ. • Triệu chứng bệnh Bệnh này xuất hiện chủ yếu ở tằm tuổi lớn, ñặc biệt là giai ñoạn tằm chín, bệnh có thể xảy ra cấp tính, hoặc mãn tính. Bệnh cấp tính xảy ra là do tằm ăn phải số lượng lớn vi khuẩn ñộc tố “Sotto” và chết ñột ngột trong vòng vài giờ cũng có trường hợp chỉ 10 phút sau khi có mặt vi khuẩn ñộc tố ñã gây chết. Triệu chứng chính là ngừng ăn ñột ngột. ñầu giương cao, cơ thể co dật giãy giụa ñột ngột gục xuống và chết. Sau khi chết cơ thể duỗi thẳng, toàn thân cứng phần ñầu co cuộn tròn vào phía bụng. Cuối cùng cơ thể biến thành màu ñen, thối rữa, tiết ra chất dịch màu nâu rối, có mùi thối. Khi tằm ăn phải một lượng nhỏ vi khuẩn ñộc tố. “Sotto” tằm dễ bị bệnh mãn tính, biểu hiện là sức ăn của tằm giảm, phân hình dạng không ñều, thỉnh thoảng tằm nôn mửa. Tằm bị liệt, ngực và ñuôi trở nên trong suốt nằm bất ñộng ở trong lá dâu thừa và phân. Bệnh mãn tính có thể kéo dài vài ngày tắm mới chết. • Quá trình phát sinh bệnh Vi khuẩn “Sotto” là nguyên nhân gây bệnh chính. Chúng ta có thể thấy một lượng lớn vi khuẩn này trong phân và cơ thể tằm bệnh, và cả trong cơ thể côn trùng hại cây dâu, trong nước nhiễm bẩn. Con ñường xâm nhiễm chính là qua miệng. Sau khi tằm ăn phải lá dâu nhiễm vi khuẩn bệnh, vi khuẩn theo thức ăn vào ống tiêu hoá tằm. Dưới tác dụng của chất kiềm trong dịch ruột ñộc tố ñược giải phóng làm tằm bị ngộ ñộc say lả và chết. • Chẩn ñoán bệnh Triệu chứng bệnh thường không ñiển hình, nhưng dựa vào trạng thái tằm chết co cứng trông tựa như chiếc móc; chúng ta phẫu thuật lấy ruột cho vào 1 ít nước cất vô trùng, vớt lấy phần nổi lên trên cho vào kính hiển vi quan sát, khi ñó bào vi khuẩn xuất hiện. Các chất thải của 1 số loài sâu hại dâu ñã làm cho lá dâu bị nhiễm bẩn bởi vi khuẩn và ñộc tố của loài Bacillus Sotto. ðộc tố theo lá dâu vào cơ quan tiêu hoá tằm. Dưới tác ñộng của dịch ruột tằm, ñộc tố vi khuẩn tan ra gây hiện tượng co giật, say lả dẫn ñến tử vong ñối với tằm. Phân tằm bệnh cũng là nguồn truyền bệnh tới tằm khoẻ. Hoạt ñộng của nhân viên nuôi tằm từ thay phân sau tằm song cắt thái thức ăn cho tằm ăn cũng là cơ hội truyền nhiễm.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..51


c). Phòng trừ các bệnh vi khuẩn Ngoài việc khử trùng thông thường cần phải chú ý giữ vệ sinh phòng, phòng dự trữ lá dâu. Trong kho tránh dự trữ lá dâu quá nhiều. Kho dự trữ lá dâu cần ñẩm bảo ẩm ñộ cao. Lá dâu khi cho tằm ăn phải tươi ngon, khô ráo. Tăng cường thông gió và chống ẩm. Nên rắc một ít vôi bột, hay trấu rang lên nong nuôi tằm ñể giữ cho chúng luôn khô ráo. Khi phát hiện ra tằm ốm phải tách riêng chúng ra và khử trùng bằng hỗn hợp Clorua vôi 0,3% Clo hữu hiệu + vôi bột (1:17 hoặc 1:19) ngay lập tức. Chế ñộ ăn và chăm sóc phải ñược cải tiến, duy trì khoảng cách các bữa ăn thích hợp. Khi cho tằm lên né, thay phân cho tằm, ñiều chỉnh mật ñộ tằm, cắt và chọn kén giống cho ngài giao phối, các thao tác phải rất cẩn thận tránh làm tằm bị tổn thương. Phải phòng chống các loài sâu hại cây dâu bằng các biện pháp thích hợp. Cần sử dụng biện pháp sinh học cùng với thuốc diệt khuẩn ở các khu vực nuôi tằm, làm giống vườn dâu… Trộn vào thức ăn chất Cloramphenylcol 500-1000 ñơn vị. Nếu trộn Syntomycine thì liều lượng gấp ñôi. Trong thời gian bệnh bùng phát nghiêm trọng, cứ 8 giờ cho ăn 1 lần thức ăn có trộn thuốc và ăn liên tục 5 –7 lần 4.3. Bệnh nấm cứng trắng và phương pháp phòng trừ Người phát hiện ra bệnh tằm cứng trắng là nhà bác học người Ý Asgotino bacidi vào năm 1835. ðến năm 1853 nấm cứng trắng ñược Vibtadini phát hiện trên tằm dâu: Bombyxmori. Năm 1892 Tangi ñã phun bào tử nấm cứng trắng lên cây táo ñể tiêu diệt bọ nẹt Oramia dispes. Năm 1949 Dresiver ñã dùng chế phẩm Borytis bassiana nồng ñộ 0,5% phun trừ nhện ñỏ hại ñậu Tetranychus telarius. Năm 1956 Ep.la-no-va ñã thử nghiệm dùng nấm trắng hại tằm phun cho rệp hại thông ñạt hiệu quả 80% và từ 1961 ñến nay các nước Nga, Hungari, Ba Lan, Tiệp Khắc, Pháp, Trung Quốc ñã sản xuất chế phẩm sinh học Boverine bằng phương pháp công nghiệp ñể cung cấp cho việc phòng chống sâu hại trên ñồng ruộng và nhiều cánh rừng. a). Triệu chứng bệnh • Triệu chứng ở thời kì tằm: Giai ñoạn tằm mới nhiễm bệnh triệu chứng không rõ ràng, nhưng nếu bệnh tiến triển thì xuất hiện các ñốm bệnh giống như giọt dầu trên cơ thể tằm. Tằm sắp chết thải phân mềm va nôn mửa. Lúc mới chết thì da mềm, nhưng sau ñó cứng dần, và chuyển sang màu ñỏ. Vài ngày sau mọc lên các sợi nấm giữa các màng ngăn ñốt lan rộng dần và cuối cùng toàn bộ cơ thể phủ một lớp bột conidi (ñính bào tử) màu trắng. Số lượng ñính bào tử ở tằm bệnh tuổi 5 có thể ñạt tới 10.000 – 20.000 triệu bào tử • Triệu chứng thời kỳ nhộng: Nhộng nhiễm bệnh phản ứng chậm chạp với những kích thích từ bên ngoài các ñốt ngực co ngắn, màng ngăn giữa các ñốt dày lên cứng lại.. Nhộng bị bệnh cơ thể mất nước dần, teo nhỏ lại. Mặt ngoài do xuất hiện các chấm màu trắng

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..52


tập trung nhiều ở màng ngăn các ñốt, các phần phụ của ñầu như râu ñầu, mầm cánh, chân cánh. Các vết lan toả nối kết với nhau thành những mảng nhỏ màu trắng, cơ thể co nhỏ dần, teo cứng toàn thân. • Triệu chứng thời kỳ ngài: ở ngài thông thường từ lúc nhiễm bệnh ñến lúc chết là 2-3 ngày. Thời gian này ñối với tằm tuổi 1 và tuổi 2 từ 3-4 ngày, ñối với tằm tuổi 3 ñến 4-5 ngày, ñối với tằm tuổi 4:5-6 ngày ñối với tằm tuổi 5 tuỳ thuộc vào nhiệt ñộ và thể chất của tằm mà cơ thể kéo dài tới 5-6 ngày. b). Tác nhân gây bệnh Nấm bệnh tằm vôi thuộc nhóm nấm bất toàn: Fungiimperpecti. - Bộ nấm sợi: Moniliales. - Họ nấm màu nhạt: Moniliaceae. - Giống: Beauveria. Tên khoa học Beauveria bassiana Wuillimin. Trước ñây nấm cứng trắng có tên khoa học: Botrytis basiana là loài nấm mà cơ quan sinh sản hình thành bào tử Conide dạng chùm nho. Chu kì phát triển của nấm Beauveria basiana có 3 giai ñoạn: • Bào tử : Connidia (ñính bào tử, bào tử phân sinh). Bào tử có hình cầu hoặc hình ovan, không màu nhưng dưới kính hiển vi ñộ phóng ñại 400 lần, bào tử có màu xanh nhạt, chúng tập hợp thành dạng bột phấn trắng. Khi ñiều kiện nhiệt ñộ và ñộ ẩm thích hợp, khoảng10 giờ sau khi bám vào da tằm, Conidi nảy mầm, các ống mầm mọc ra, ñồng thời tiết ra men phân giải vỏ kitin, khiến chúng xuyên qua ñược da vách cơ thể tằm, ñịnh vị và nhân nhanh số lượng trong cơ thể tằm. • èng nảy mầm lớn dần, tạo ra bào tử hình trứng, bào tử hình ống, chiều dài bào tử từ 6-10µo. Trên bào tử hình ống lại sinh ra bào tử nhỏ hơn từ một hoặc hai ñầu. Các bào tử nhỏ này lại có thể dính lại với nhau ñể rồi lại phân chia, sự phân chia này có thể xảy ra ngay cả trong ñiều kiện thiếu oxy. Khi bào tử hình ống lớn ñến 20µo-30µo, hình thành các vách ngăn, các vách ngăn lại tách ra ñể rồi hình thành sợi nấm. • Sợi nấm sinh dưỡng: ống nảy mầm xâm nhập và hình thành nhanh chóng thành sợi nấm dinh dưỡng hay còn gọi là sợi nấm thể sinh, các sợi nấm dinh dưỡng hình thành nên các sợi nấm ngắn có vách hình tròn, hình ovan, ñể rồi chúng lại tác ra kéo dài, hình thành nên sợi nấm dinh dưỡng khác. Sợi nấm thể sinh phát triển và len lỏi khắp cơ thể tằm. Quá trình hút nước và dinh dưỡng của nấm thể sinh ñã làm cho tằm giảm trọng lượng, da nhăn, cử ñộng chậm chạp, phân thải lỏng, miệng nôn dịch. • Sợi nấm hảo khí: Sợi nấm dinh dưỡng phát triển ra ngoài bề mặt cơ thể hình thành sợi nấm hảo khí, hay còn gọi là sợi nấm ưa khí, hay sợi nấm khí sinh. Sợi nấm khí sinh dày lên, bên trong sợi nấm hình thành các hạch giải, chất nguyên sinh ñặc và biến màu, bề mặt da tằm xuất hiện các sợi nấm chằng chịt. Trên sợi nấm mọc ra các conidiophoris, từ ñó tạo thành những cành nhỏ, mỗi cành nhỏ có 1 hoặc nhiều cuống conidi, cuống dài nhất 10 µo cuống ngắn nhất 1 µo, trên cuống có một hoặc nhiều conidia. Các conidia tạo ra liên kết với nhau thành chùm trông tựa chùm nho, nên có tài liệu gọi nó là giống nấm chùm nho.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..53


Quá trình trao ñổi chất, sợi nấm bệnh tiết vào cơ thể tằm một lượng muối Oxalat Ca màu hồng nên khi tằm bệnh mới chết có màu hồng. Sau ñó muối Oxalat Ca tích tụ lại cùng với muối amon manhê tạo nên hợp chất muối Oxalatcanxi manhê amon, kết tinh màu trắng . Cơ thể tằm chết trở nên khô, cứng có màu trắng rồi biến dạng. • Sức chống chịu của nấm Beauveria bassiana: Theo kết quả nghiên cứu của N.V.Lan-da Viện nghiên cứu Bảo vệ thực vật Ucraina thì: - Ở 150o C cả Conidia và bảo từ hình ống mất nước, mất khả năng nảy mầm. - Bào tử conidia bảo quản ở nhiệt ñộ không khí khô sau 10 ngày cấy lên môi trường mầm ñậu nhân tạo chỉ có 1,8% số ñính bào tử nảy mầm. Trong khi ñó bào tử hình ống bảo quản ở nhiệt ñộ không khí khô 14 ngày sau có tới 21 – 43% bào tử mọc, phát triển thành sợi nấm. - Bảo quản conidia ở ñiều kiện lạnh sau 2 tuần có tới 23 – 37% số bào tử nảy mầm, cũng trong ñiều kiện ñó có tới 90% bào tử hình ống nảy mầm. - Conidia tiếp xúc với nhiệt ñộ 1000C, hơi ẩm bão hoà sau 5 phút conidia mất sức nảy mầm. Cũng bào tử ñó phơi nắng 380C sau 3 giờ mất sức nảy mầm. - ðối với các hoá chất HgCl2 nồng ñộ 0,1% sau 5 phút conidia mất sức nảy mầm, formalin 1% sau 1 phút làm conidia mất sức nảy mầm, clorua vôi 1% sau 5 phút conidia cũng mất sức nảy mầm; còn nếu ñể conidia tồn tại trong tự nhiên phải 2 năm mới mất khả năng nảy mầm. c). Dịch tễ học • Nguồn lây nhiễm: Nấm Beauveria bassiana là kí sinh gây bệnh có từ rất nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu từ xác chết và phân tằm bệnh, xác chết và chất thải ra của côn trùng bị bệnh ngoài ñồng ruộng. Sâu róm thông Deudrolimus birmistatus Walker vào thời gian từ tháng 5 ñến tháng 8, nấm ñã gây chết hàng loạt sâu non tuổi 5, 6. Nhiều lứa sâu bị hại cả pha nhộng, pha trưởng thành. Ngoài ra bọ xít trưởng thành Tessratoma papillosa cũng bị conidia của nấm cứng trắng tấn công. Nhiều nơi ñã sử dụng nấm này như một biện pháp sinh học ñể phòng trừ sâu hại. Bào tử conidia của nấm Beauveria bassiana rất nhiều nhẹ và nhỏ. Chúng có thể phát tán nhờ gió ñến vùng nuôi tằm và vùng phụ cận làm cho những vùng ñó nhiễm nấm bệnh. • Phương thức lây nhiễm: Theo nghiên cứu của T.P Nhét-xteren-co và V.Pb. ty-di tren-co ở viện Bảo vệ thực vật Liên Xô cũ thì phun conidia bệnh nấm cứng trắng chuột trắng sau 2 giờ người ta nhận thấy không có sự biến ñổi nào xảy ra. Kết quả cũng xảy ra tương tự khi phun conidia cho con heo biển. Nhng nếu chuột hít bào tử conidia vào qua cơ quan hô, sau 5 ngày lấy bào tử ra, nuôi trên môi trờng nhân tạo, lẻ tẻ có 1 số bào tử mọc, còn từ ngày thứ 5 trở ñi, bào tử lấy ra từ cơ thể chuột, cấy trên môi trường nhân tạo hoàn toàn không có sự nảy mầm nào của bào tử conidia cả. ðiều ñó chứng tỏ conidia của nấm Beauveria bassiana không gây bệnh cho các ñộng vật máu nóng. Nấm gây bệnh chủ yếu bằng ñường tiếp xúc qua vết thương cơ giới ở da, không bao giờ nhiễm bệnh qua ñường tiêu hoá.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..54


• Các yếu tố dẫn ñến sự nhiễm bệnh: Mức ñộ xâm nhiễm của bệnh tuỳ thuộc vào các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau của tằm. Giai ñoạn tằm dễ nhiễm bệnh hơn giai ñoạn ngài. Trong 1 tuổi thì tằm mới lột xác dễ nhiễm hơn tằm sắp lột xác. Tỷ lệ nhiễm bệnh giảm khi tằm lớn lên, nhưng khi tằm chín và mới hoá nhộng thì khẳ năng nhiễm bệnh lại tăng. Nhiệt ñộ và ñộ ẩm có mối quan hệ mật thiết ñối với sự xuất hiện của bệnh này, ñặc biệt là ñộ ẩm. ðộ ẩm 90% ñến 100% thích hợp nhất cho sự nảy mầm của conidai, chúng không nảy mầm ở ñộ ẩm dới 70%, conidia không nảy mầm ở 330C. d). Chẩn ñoán bệnh Quan sát da tằm tuổi lớn nếu xuất hiện những chấm nhỏ trong suốt như vết dầu loang, chạm vào da tằm thấy ñàn hồi, kém ăn, thải phân lỏng. Lấy những con tằm có triệu chứng trên, nuôi dưỡng trong môi trường có ñộ ẩm cao cho ñến khi chết. Trờng hợp sau chết cứng, dai ñể 2 ngày nếu bề mặt da xuất hiện nhiều chấm trắng ñó là bệnh tằm vôi. Nếu sau chết 2 ngày triệu chứng không rõ ràng không ñủ ñể kết luận, thì lấy một mẫu máu tơi ñem xét nghiệm dới kính hiển vi có ñộ phóng ñại 600 lần nếu thấy có sợi nấm ngắn, có một số bào tử conidia lác ñác là những bào tử hình dài trứng thì khẳng ñịnh tằm ñã bị bệnh. e). Phòng chống bệnh cứng trắng • Trước khi nuôi tằm, sau mỗi lần nuôi, vụ nuôi, phải khử trùng cẩn thận phòng nuôi tằm, dụng cụ nuôi tằm, làm giống, lên né, bằng formalin 5%. ðối với các dụng cụ bằng kim loại, khó thấm, chúng ta phải phơi nắng nhiều lần, rỗi rửa sạch, sau ñó xếp vào phòng kín xông hơi lu huỳnh. Cũng có thể phối hợp HCHO + KmnO4 + H2O rồi ñun nóng lên cho bốc hơi ñể xử lý. Sau xử lý một ngày mới ña vật xử lý ra ngoài, ñể 3 ngày sau mới sử dụng ñược. • Sau khi tằm lột xác ñược 70% trở lên, tiến hành xử lý hỗn hợp clorua vôi 1 phần, 17 phần vôi bột cho tằm. Những ngày ñộ ẩm cao trên 80% - 89% có thể xử lý bổ sung vào giữa tuổi một lần nữa. Trấu rang + Clorua vôi 0,3% cho hữu hiệu , xử lý vào nong tằm cũng có tác dụng hút ẩm, làm giảm nguy cơ bệnh lây lan phát sinh phát tiển bệnh. Nếu phát hiện tằm bệnh trước khi có conidi phát tán thì phải ñem ñốt hoặc cho vào hố nước vôi. Không nên vứt bừa bãi tằm bệnh và chất thải của nó xung quanh môi trường hay bón phân tằm cho ruộng dâu. Phân tằm muốn sử dụng phải ủ sâu sau 3 tháng mới ñem bón ruộng. Ở vùng nuôi tằm, trồng dâu không nên dùng chế phẩm sinh học Beauverine bassiana ñể phòng trừ các loại sâu hại. Ở ñiều kiện nhiệt ñộ cao trên 35oC thì ñộ ẩm mặc dẫu trên 90% thậm chí bão hoà nhưng sợi nấm dinh dưỡng vẫn không hình thành bào tử conidia. Nhưng khi nhiệt ñộ từ 18 – 28 oC mặc dầu ñộ ẩm thấp dới 85% sợi nấm vẫn hình thành bào tử conidia. Nhiệt ñộ nuôi tằm thích hợp cũng chính là giới hạn nhiệt ñộ tối thiểu cho sự phát triển của nấm cứng trắng, vì vậy khi phòng chống nấm cứng trắng nên chú ý ñiều tiết yếu tố ñộ ẩm quan trọng hơn rất nhiều so với yếu tố nhiệt ñộ. 4.4. Bệnh tằm gai Bệnh tằm gai do Nosema bombycis gây ra. Nó xuất hiện vào năm 1845 ở Pháp, sau ñó bệnh lan sang nước Ý, Tây Ban Nha, Xyri, Rumani. Khoảng từ 1853 – 1865 nó ñã làm suy

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..55


sụp ngành tơ tằm ở nước Pháp. Sản lượng tơ hàng năm của nước Pháp từ 26.000 tấn, giảm xuống chỉ còn 4000 tấn. Trước tình hình ñó, Hoàng hậu Naponeong III giao cho Pasteur tìm hiểu nguyên nhân gây nên sự giảm sút ñó. Sau nhiều năm miệt mài, nghiên cứu vào năm 1870 , Pasteur và một số tác giả khác ñã chứng minh rằng dịch bệnh tằm gai perbine lan tràn khắp nước Pháp là thủ phạm chính gây nên sự sa sút ngành tơ tằm. Tằm bị nhiễm bệnh là do bào tử perbine theo thức ăn vào ống tiêu hoá tằm hoặc theo phôi trứng. Kết quả của phát minh này là các kỹ thuật lấy mẫu và xét nghiệm ñánh giá ngài mẹ có perbine hay không ñã ñược triển khai. Khi ngài mẹ nhiễm perbine ta loại bỏ ổ trứng của chính nó, rồi cung cấp dòng nguyên chủng sạch bệnh. Nhờ ñó mà người ta ñã thành công trong việc phòng chống bệnh này. Nhiều nước ñã sử dụng phương pháp xét nghiệm của Pasteur ñể ngăn ngừa bệnh tằm gai và ñã giữ ở dưới ngưỡng phòng trừ. Tuy nhiên ở những vùng không thực hiện biện pháp phòng ngừa thì bệnh tằm gai vẫn còn là một mối ñe doạ ñối với nghề nuôi tằm. Bệnh Nosema ở tằm và bệnh ỉa chảy lây lan ở ong mật Nosema apis có mối quan hệ gần gũi, con ñường lây lan giữa chúng với nhau còn phải tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu thêm. a). Triệu chứng bệnh. Nosema bombycis kí sinh trên các phát dục của tằm khác nhau biểu hiện các triệu chứng bệnh khác nhau. • Triệu chứng trên tằm. - Phôi trứng bị nhiễm bệnh, tằm 1 tuổi nở ra không hề có lông ( nghĩa là không sinh trưởng ). Tằm có màu thẫm, còi cọc, teo gầy và sinh trởng chậm. Tằm tuổi 1 nhiễm bệnh sẽ không lột xác, nhiễm bệnh nặng sẽ chết, nhiễm nhẹ có thể sống ñến tuổi 2-3.Nếu ñầu tuổi 1 tằm bị bệnh triệu chứng chung là tằm lột xác chậm một số trường hợp không lột xác, kéo dài thời gian sinh trưởng. - Tằm sun: sau khi ngủ dậy 1 ngày ở tuổi 2,3,4 tằm không lớn, da nhăn, màu da tối xám. Các ñốt thân ngắn lại, tằm ăn yếu, lời vận ñộng, phân thải lỏng. Tằm nhiễm bệnh ở tuổi 2-3, lúc lên né nằm im, không nhả tơ kết tổ, cơ thể sun ngắn lại, các ñốt sun ngắn, da xù xì, nhiều nếp nhăn. Sau 1 ngày ñêm tằm chết trên né, hoặc rơi xuống chân né chết. - Tằm ngực ñen: ở thời kì ăn mạnh tuổi 4-5, các ñốt ngực thường bị thắt lại, có màu ñen, sau ñó lan lên cả phần ñầu. Hiện tượng này trong nuôi tằm người ta gọi tằm “cứt lộn ñầu”. Nguyên nhân là bào tử Nosema phá hoại nghiêm trọng ruột giữa, thước ăn không chuyển xuống ñể tiêu hoá ñược, nằm tắc nghẽn ở ruột trước, màu của các ñốt ngực chính là màu của thức ăn ñã qua tiêu hoá cơ giới ( tiêu hoá bước 1). b. Triệu chứng thời kì nhộng: Tằm bị nhiễm bệnh ở tuổi 5 có khả năng chín, lên né nhả tơ kết kén rồi hoá nhộng. Kén tằm bệnh thường mỏng, nhẹ, mềm, ña số kén mỏng ñầu hoặc thủng ñầu. Nếu cắt kén quan sát nhộng ta sẽ thấy da nhộng biến màu, màu da trở nên xỉn, da kém ñàn hồi, tằm phản ứng chậm chạp. Bụng mềm, các ñốt lỏng lẻo, da xuất hiện nhiều chấm ñen nhỏ kích thước không ñều, chấm ñen tập chung ở xá phần phụ của ñầu, màng ngăn gĩa các

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..56


ñốt. Một số ít nhộng bị bệnh phần phụ sinh dục bị biến dị, nếu vũ hoá ñược ngài cũng không có khả năng giao phối. • Triệu chứng thời kì ngài: Nhộng bị Nosima nhẹ, ñều có thể vũ hoá thành ngài. Nhng những cá thể bệnh thường vũ hoá muộn hơn những cá thể bình thường. ðặc ñiểm ngài bệnh là ñốt thưa, bụng to, bụng phệ, cánh quăn, ít ñuôi biến màu vàng. Do bị lồng ñốt thứ 9 vào ñốt thứ 7, bao dương cụ, dương cụ, gai móc bị thụt sâu vào trong nên ngài ñực không thể giao phối ñược. Con cái cơ quan sinh dục bị biến dị cũng không thể có khả năng giao phối ñược. Do vậy dù có ñẻ trứng nhưng trứng sẽ không nở. Một số ít ngài bị bệnh nhẹ, có thể giao phối và ñẻ trứng, nhưng toàn bộ số trứng ñẻ ra 100% phôi thai ñã bị nhiễm Nosema. • Triệu chứng ở thời kì trứng: Ở những ổ trứng bị bệnh, hình dạng trứng không ñều, ñộ dính của trứng kém. Tỷ lệ trứng không thụ tinh, trứng chết phôi cao kéo dài thời gian hình thành sắc tố da ở trong phôi. Trứng bị bệnh nặng không có khả năng nở, hoặc nếu có nở thì cũng sẽ chết trong thời gian tằm tuổi nhỏ. Trứng bị bệnh nhẹ không xuất hiện bất kì triệu chứng ñặc biệt nào. • Nếu nhìn trên một ổ trứng bị bệnh, thường trứng ñẻ không ñều, chỗ có, chỗ không, chỗ ñẻ thưa, chỗ ñẻ chồng chất lên nhau. Màu sắc ở trứng không ñều, trứng nở kéo dài 3-4 ngày. b). Nguyên nhân bệnh. Bệnh tằm gai thuộc: Ngành: ðộng vật nguyên sinh: Protozoa. Lớp bào tử trùng: Sporozoa. Bộ vi bào tử trùng: Microsporidia. Bộ phụ sợi ñơn: Monocnidea. Họ: Nosematidae. Giống:Nosema. Tên khoa học : Nosema Bombycis Nagelli Tên thường gọi : Bệnh gai, bệnh hạt tiêu. Vòng ñời của Nosema có ba giai ñoạn: - Bào tử - Bào tử ñộng ( Planont ) - Thể tĩnh ( meront ) thể phân chia ñơn. • Bào tử nosema: Bào tử có hình ovan, hình bầu dục ,hình quả trứng, hình quả nhót có chiều dài 3-4µm chiều rộng 1,5 – 2,5µm ( micromet ). Năm1973 ở Nhật Bản có nhà khoa học ñã tìm ra một dạng bào tử nosema mới có chiều dài so với chiều dài so với chiều rộng là 2,2 lần trong lúc ñó tỉ lệ chiều dài trên chiều rộng cuả bào tử cũ là 1,8 lần. Tỷ trọng của bào tử nosema 1,3-1, 45. Bào tử có vỏ khá dầy ñộ dày khoảng 0,5 µm , có ba lớp ( lớp ngoài, lớp giữa và lớp trong ), có kết cấu vững chắc có sức ñề kháng mạnh acid yếu, kiềm. Bào tử có tính chiết quang, thẩm thấu. Khi quan sát dưới kính hiển vi bào tử có màu xanh, sáng, lấp lánh.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..57


Lỗ bào tử ñược ñịnh vị ở phía ñầu, bào tử có khả năng nhuộm màu ñược. Màng bào tử trước ñây có ý kiến cho rằng bằng xenlulo, nhng qua thực nghiệm người ta lạI thấy màng có thể tan trong muối của acid, từ ñó người ta cho nó là hợp chất kitin. Phía trong màng làm một lớp chất nguyên sinh mỏng. Phía trong của màng trong vỏ có 1 khối chất nguyên sinh hình yên ngựa, trong khối chất nguyên sinh hình yên ngựa có 2 hạch giống nhau, ñứng gần nhau. Phía trên và dưới khối chất nguyên sinh hình yên ngựa là 2 khoảng trống gọi là không bào. Không bào lớn ở phía dưới, không bào nhỏ ở phía trên. Xuyên qua chất nguyên sinh hình yên ngựa qua không bào nhỏ, không bào lớn có một cáI túi gọi là túi cực, túi cực có chiều dàI 1,5 – 2 µm, chiều rộng 0,8- 1,5 µm. Bên trong túi cực có một sợi nhỏ xoắn lò xo ở phía không bào lớn gọi là sợi cực. Theo xác ñịnh của W.Stempell sợi cực có ñộ lớn 0,1 µm, có chiều dàI gấp 30 lần chiều dài bào tử Nusema. Bào tử là giai ñoạn tiềm dục của mầm bệnh và rất bền vững. Ví dụ chúng có thể gây bệnh sau 3 năm ở trong những xác khô của ngài tằm cái, và vẫn còn hoạt tính khi bị ngâm 5 tháng trong nước mùa hè. Các bào tử bị mất hoạt tính ở các ñiều kiện xử lý sau ñây: ánh sáng trực xạ 390 – 400 trong khoảng 6-7 giờ, mớc sôi 1000C trong 5 phút, hấp ướt ở 1000C trong 10 phút - Dung dịch formalin 2% trong 40 phút, clorua vôi 1% và 3% Clo hoạt tích trong 30 phút và 10 phút, ủ trong phân ñã lên men 7 ngày sau mới mất khả năng lây bệnh. b. Bào tử thể ñộng (Planont): Khi bào tử bám vào thức ăn di vào ống tiêu hoá, hai ngày sau, do ñặc ñiểm bán thấm của vỏ, bào tử hút dịch ruột lên, hai hạch trong chất nguyên sinh làm cho sợi cực trong bào tử bật ra khỏi bào tử qua lỗ bào tử. ðầu sợi cực hình thành chất nhầy rồi bám vào vách ruột, nhờ thế mà trong quá trình phát triển sợi cực không bị thải ra ngoài theo phân. Hai hạch trong 4 hạch của chất nguyên sinh hình yên ngựa ra ngoài cùng với sợi cực. Hai hạch còn lại vẫn ở lại trong bào tử. Hai hạch ra ngoài cùng với sợi cực kết hợp lại thành 1 hạch lớn dạng hình tròn ñường kính từ 0,5 – 0,7µm, ñược gọi là thể planont. Thể planont hấp thụ dinh dưỡng qua bề mặt của cơ thể nó, planont tái tạo ra thể planont mới bằng cách tách ñôi nhân, trước khi tách ñôi tế bào, rồi planont mới lại tiếp tục tách ñôi ñể hình thành nên 4 cơ thể mới. Thể Planont hinh dạng gần giống hình cầu với các nhân ( hạch ), phản xạ ánh sáng mạnh, không có vỏ và có thể di ñộng theo kiểu amíp. Bào tử ñộng sống trong ống tiêu hoá, ñồng thời có thể xâm nhập vào khoảng trống giữa các tế bào biểu mô, ñi vào huyết tương nhân lên nhanh bằng cách ña phân. • Thể tĩnh ( Meront ) Sau khi thể phân cắt ñơn phân xâm nhập vào cơ thể vật chủ, tế bào vật chủ bắt ñầu có phản ứng trở lại.Màng ngoài của Planont ngng kết, màng mất tính ñàn hồi, biến dạng, không có khả năng vận ñộng nữa, cơ thể có dạng hình tròn, hình elip cố ñịnh. ðường kính cơ thể từ 1,5 - 2µm. Người ta gọi cơ thể mới này là thể tĩnh meront. Thể meront phát triển dần,lớn tới 5µm hạch lớn khoảng 0,5 µm. Người ta xác ñịnh rằng thể meront có hai phương thức tái tạo ra cơ thể mới: - Hình thức thứ một là hình thức phân ñôi, ở hình thức này giống nh hình thức phân ñôi ở Planont. Nhng cá thể meront mới tạo ra không ñồng ñều, kích thước vô cùng bé nhỏ; có

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..58


nhiều trường hợp sau khi tách nhân làm hai rồi cơ thể không tách ñôi ñược, thể meront có mấu lồi vì thế người ta cho rằng thể meront tái tạo ra cơ thể mới theo hình thức nảy mầm (chồi). - Hình thức hai là hình thức ña phân. ở hình thức này, ban ñâù nhân phân chia làm ñôi, nhng chất nguyên sinh không phân chia theo, mà nhân lại tiếp tục phân ñôi lần thứ hai, sau hai lần phân chia, từ môt nhân ban ñầu ñược tách làm bốn nhân, sau ñó chất nguyên sinh mới phân chia theo ñể hình thành nên bốn cơ thể mới, sự phân chia này gọi là hình thức ña phân Sự có mặt nhiều thể meront trong tế bào vật chủ ñã làm cạn kiệt chất nguyên sinh tế bào vật chủ. Trong quá trình kí sinh thể meront không hề tấn công vào nhân tế bào vật chủ, nên khả năng di truyền của vật chủ vẫn ñược duy trì, thông tin di truyền của vật chủ không hề bị ñảo lộn. • Sự hình thành bào tử Nosema: Sau một thời gian phân chia, thể phân chia ñơn phân chiếm hết tế bào vật chủ lấy dinh dưỡng từ tế bào vật chủ, khi nguồn dinh dưỡng bị cạn kiệt thì quá trình hình thành bào tử Nosema lại xảy ra, Dưới tácñộng của enzim phân giải protein, chất nguyên sinh trong cơ thể meront ñông ñặc lại, co lại thành dạng yên ngựa, màng ngoài kéo dài về hai phía hình thành nên hai khoảng trống gọi là không bào lớn, không bào nhỏ. Hạch trong chất nguyên sinh hình yên ngựa ñược chia ñôi. Một trong hai hạch mới lại phân chia thành hai hạch, hai hạch kéo dài theo màng ở phía không bào lớn, ñể làm tăng ñộ cứng, ñộ dày của màng này, ñể rồi cuối cùng hình thành nên vỏ bào tử, hạch này trở thành hạch vỏ. Hạch còn lại trong chất nguyên sinh hình yên ngựa ñược phân ralàm hai hạch, 1 hạch lớn, 1 hạtnhỏ. Hạch nhỏ gọi là hạch cực nang. Hạt lớn phân chia làm ñôi, một hạch ỏ trên, một hạch ở phía dưới di chuyển lên phía trên không bào nhỏ. Sau ñó hạch phía dưới di chuyển lên phía trên không bào nhỏ, tại ñây hai hạch ñược cố ñịnh một ở bên phải, một ở bên trái ở phía chất nguyên sinh hình yên ngựa. Vỏ bào tử Nosema sẽ ñược cứng dần tiến tới hoàn thiện các bộ phận của bào tử. Từ lúc nào bào tử Nosema nảy mầm ñến lúc hình thành bào tử mới là một chu kì phát triển của ñộng vật nguyên sinh nosema. Thời gian cần thiết từ lúc bào tử nảy nầm ñến khi tạo thành bào tử mới khoảng 4 – 8 ngày, nhưng ñiều này thay ñổi tuỳ thuộc vào giống tằm vị trí kí sinh và ñiều kiện sinh thái môi trường. c). Vết bệnh . • Ở da: tế bào biểu bì ở trong bị tổn thương nặng nề, bào tử Nosema bị các tế bào tiểu cầu máu bao vây tạo thành những cụm hình cánh diều. Các tế bào biểu bì mới lại tiếp tục bao vây thành dạng túi, các túi này phát triển mạnh, tạo cho bề mặt da tằm sần sùi có nhiều gai nhỏ. Vai trò tiết dịch thay da của tế bào nội bì cũng giảm ñi trong hoàn cảnh trên, tằm nhủ nhưng không thay da lột xác ñược, hay chỉ lột xác một nửa cơ thể. • Ở ống tiêu hoà: ngay trong tế bào vách ruột, thể planont, meront ñã phá huỷ chức năng tiết dịch tiêu hoá và hấp thụ dinh dưỡng làm cho cơ thể tằm gầy yếu, còi cọc. Tằm thường bé nhỏ, trốn ngủ hoặc ngủ không lột xác. Khi tế bào vách ruột bị phá vỡ, trong khoang có nhiều tế bào chết tạo nên những vòng tròn ñục, màu tối. Bào tử nosema ñược phát

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..59


tán vào xoang ruột rồi theo phân ra ngoài. Vì vậy phân tằm là nguồn lây nhiễm quan trọng. Một số bào tử khác từ xoang ruột xâm nhập vào các tổ chức cơ quan trong cơ thể tằm. Nhiều công trình nghiên cứu tằm cho thấy: Sau khi nhiễm bệnh 7 – 10 ngày mức ñộ phá huỷ ống tiêu hoá là mạnh nhất, và họ cho rằng ống tiêu hoá là trung tâm của sự truyền nhiễm bệnh nosema. • Ở hệ cơ: Phần lớn các tế bào cơ bị phá huỷ tạo thành các khoảng trống làm cho các mô liên kết xung quanh cũng bị nhiễm bệnh. Mối liên hệ giữa cơ dọc cơ ngang mất tác dụng, da tằm trở nên không ñàn hồi, tằm bị bệnh di chuyển chậm chạp, co ngắn lại mà người ta quen gọi là tằm “sửu”. • Tuyến nước bọt và tuyến Malpighi: Sự có mặt của nosema bombycis trong tuyến nước bọt sẽ làm mất khả năng tiết dịch tiêu hoá sơ bộ ở cuống họng và phần ruột trước, thức ăn từ miệng ña vào bị tắc, các ñốt ngực và phần ñầu của tằm bệnh có màu xanh tối. Tuyến Malpighi bị nhiễm, vai trò lọc các muối urat oxalat bị giảm, các tinh thể muối này kết tinh lại trong tuyến ngày càng nhiều,làm cho trên tuyến có nhiều vị trí bị phồng lên; làm cản trở quá trình trao ñổi chất, tạo ra trạng thái tằm lời ăn, không hoạt bát, thải phân khó, ñầu to, ñuôi nhỏ. • Thần kinh: Tất cả các hạch thần kinh bị Nosema kí sinh ñều có màu ñục, các ñốt thần kinh liên hệ với thần kinh trung ương có nhiều bướu lồi. Các kích thích thần kinh ngoại vi báo về thần kinh trung ương không ñược trả lời bằng các phản xạ thích hợp, tằm ở trạng thái hôn mê, bất ñộng. Hệ thần kinh giao cảm bị phá huỷ, làm mất ñi mọi liên hệ khăng khít giữa các cơ quan trong cơ thể và trong hoạt ñộng trao ñổi chất. • Khí quản: Tế bào tuyến khí quản bị nosema thường xuất hiện các sợi xoắn kitin bong ra, một số ñoạn bị biến dạng, khí quản không thay cũ ñổi mới ñược, tằm thiếu O2, O2 cung cấp không ñủ cho hoạt ñộng của cơ thể làm cho tằm bệnh phát triển sinh trưởng chậm. • Tế bào máu : Các thể hạt bạch cầu và tế bào chất máu bị nhiễm là chủ yếu. Tế bào bạch cầu bị trương lên, máu bị biến màu và tăng ñộ nhớt, cơ thể còi cọc, trốn ngủ. • Tổ chức mỡ : Mỡ cũng là nơi bào tử nosema xâm nhập gây hại. Các hạt mỡ bị hoà tan có màu trắng ñục, hạt mỡ khôg có khả năng tham gia vào quá trình bài tiết nữa. • Tuyến tơ: Tuyến tơ bị nosema kí sinh tăng thể tích, nhiều ñoạn trên xoang tuyến bị biến màu. Màu sắc dễ nhận biết nhất là màu ñục, màu hồng sữa. Các giống tằm kén vàng tuyến tơ bị nhiễm nosema có màu vàng ố, tế bào vách tuyến tơ không có khả năng tạo ra chất tơ phibroin, áp suất trong xoang tuyến không ñủ ñể ñẩy tơ ra ngoài. Keo tơ cericin và phibroin bị phân giải gây ngộ ñộc cho tằm. Tằm bị bệnh ở tuyến tơ, thường không nhả tơ kết tổ. • Cơ quan sinh sản : Noãn, sào, túi chứa tinh khi bị Nosema kí sinh, trên màng xuất hiện nhiều vết ñen giống như ở hệ thống malphighi. Nosema có thể xâm nhập vào tế bào trứng, tế bào sinh dưỡng, tế bào trứng nguyên ñể gây nên sự truyền nhiễm qua phổi. Cũng có trường hợp tế bào tinh bị kí sinh tinh trùng tạo ra chết trước khi thụ tinh với tế bào trứng.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..60


d). Quá trình phát sinh bệnh. Bào tử ñộng Planont hấp thụ và phá huỷ một lượng lớn chất dinh dưỡng của tằm. Các thể phân chia ñơn nhân trong tế bào vật chủ tiết ra men proteaza phân giải và làm các vật chất trong tế bào, làm tăng số lượng không bào. ðiều này ñã gây ra sự rối loạn các chức năng sinh lý. Sự tăng nhanh các thể phân chia ñơn nhân ñể tạo nên nhiều bào tử mới là nguyên nhân chính làm cho tế bào vật chủ phồng lên vỡ tung và dẫn ñến tằm chết. e). Dịch tễ học • Nguồn bệnh: Ngoài tằm gai bệnh Nosema bombycis nguồn bệnh còn tồn tại trên xác chết, phân thải của tằm bệnh, vỏ trứng, lông, vảy phấn của ngài, chất thải của ngài, tằm chín trên né, vỏ kén và vỏ da sau lột xác của tằm, nhộng. Môi trường sống của tằm cũng tồn tại nhiều bào tử nosema. Kết quả nghiên cứu trong tự nhiên cho thấy có nhiều loài sâu hại bị bệnh nosema có khả năng lây lan cho tằm, các loài ñó là: - Bombycis maldarina L. - Chilo suppressalis Walker. Sâu ñục thân lúa 5 vạch. - Diaphania pylalis Walker. Sâu cuốn lá dâu. - Apochemia cinerarus Echff. Sâu ño xanh. - Epicauta gorhami More. Ban miêu ñậu ñầu ñỏ. - Asgrotis ypsilon Rott Sâu xám. Ngày nay người ta cũng ñang lo ngại là bệnh ỉa chảy lây lan ở ong mật: Nosema apis cũng là nguồn lây nhiễm nguy hiểm cho tằm, tuy nhiên vấn ñề này cần tiếp tục nghiên cứu ñể làm sáng tỏ hơn. • Con ñường truyền nhiễm: Bệnh tằm gai truyền nhiễm bằng hai con ñường chủ yếu : - Truyền nhiễm qua phôi. - Truyền nhiễm qua miệng ( qua thức ăn lá dâu, qua vỏ trứng khi tằm nở cắn vỏ trứng chui ra ). Ở những vùng thiếu phân bón, nước tới, nhân dân có tập quán là dùng ngay phân tằm bón cho dâu, nước thải ở các xí nghiệp nuôi tằm tới cho dâu, bào tử Nosema sẽ có mặt trên ruộng dâu. Bào tử bám dính trên lá dâu ñi vào cơ thể tằm ngay từ tuổi 1, tuổi 2. Mặt khác quá trình sống của một số loài sâu hại dâu trên cây dâu ñã thải ra trên bề mặt lá dâu một lượng lớn nosema, số bào tử cũng sẽ theo thức ăn vào ống tiêu hoá. Bề mặt trứng của những ngài cái bị bệnh có mặt các bào tử nosema, nếu sau khi trứng ñẻ ra không ñược xử lý acid, hay khử trùng triệt ñể, tằm kiến cắn vỡ vỏ trứng mang mầm bệnh chui ra ngoài cũng sẽ bị nhiễm nosema qua miệng. - Truyền nhiễm qua phôi: Sự nhiễm bệnh nosema tằm tuổi 4 –5 rồi xâm nhập vào máu, vào biểu mô của buồng trứng rồi xâm nhập vào tê bào trứng nguyên, noãn bào, và các tế bào dinh dưỡng. Trong quá trình phát triển phôi xảy ra 3 trường hợp sau: + Tế bào trứng có bệnh hấp thụ tế bào dinh dưỡng không có bệnh, trứng sẽ có bệnh.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..61


+ Tế bào trứng không bệnh, hấp thụ tế bào dinh dưỡng không có bệnh, trứng sẽ có bệnh. + Tế bào trứng và tế bào dinh dưỡng có bệnh, trứng sẽ hoàn toàn bị nhiễm bệnh. Ở trường hợp tế bào trứng không có bệnh hấp thụ tế bào dinh dưỡng có bệnh, sau khi thụ tinh, hạch trứng kết hợp với hạch tinh trùng trở thành hạch phân liệt rồi phôi phát triển thành phôi bồn. Phôi bồn phát triển thành tầng phôi trong, tầng phôi ngoài, hình thành mầm cách, vách bụng. Thời gian này phôi phát triển, bào tử nosema cũng hình thành nhiều thể planont, truyền lan ñến tất cả các bộ phận của phôi, cho ñến lúc trứng nở, quá trình truyền nhiễm này gọi là sự truyền nhiễm phát sinh thời kì phôi. Phôi ñược hình thành nhờ sự kết hợp của tế bào trứng nguyên và tế bào dinh dưỡng. Nếu tế bào trứng hấp thụ tế bào dinh dưỡng có nosema trong thời gian phát dục của bào tử, một số lượng lớn bào tử nosema di chuyển về một phía của tế bào trứng, tế bào trứng vẫn kết hợp với tế bào tinh ñể hình thành phôi tử ñược. ðến giai ñoạn ấp trứng, phôi hấp thụ dinh dưỡng mạnh lên, sự hấp thụ ở thời kì này không thông qua màng bán thấm nh ở thời kì ñầu của phôi, mà sự hấp thụ này lại diễn ra ở mầm ñốt bụng thứ hai phôi tằm, nhờ vậy bào tử nosema ñi thẳng ñược vào cơ quan tiêu hoá của phôi. Sự truyền nhiễm xảy ra trong phôi ở thời kì này người ta gọi là sự truyền nhiễm thời kì phôi trưởng thành. ðây là hình thức truyền nhiễm phổ biến nhất. Trong quá trình nuôi, sự truyền nhiễm chia làm hai giai ñoạn: giai ñoạn nhiễm bệnh ban ñầu hay còn gọi là nhiễm bệnh sơ cấp: xuất hiện ở tằm tuổi 1,2. Sự xuất hiện bệnh giai ñoạn này là do sự lây nhiễm ở thời kì phôi trưởng thành, tằm nở ra ñã có tác nhân gây bệnh trong cơ thể. Tằm tuổi 3, tuổi 4 thải ra bào tử. Tằm khoẻ ăn phải những bào tử này sẽ bị bệnh, chúng ta gọi ñây là thời kì nhiễm bệnh thứ cấp, ( lần 2 ). Tằm nhiễm bệnh thứ cấp có khả năng ăn bình thường và phát triển thành ngài, nhưng chứng chúng ñẻ ra phôi ñã bị nhiễm bệnh. Mức ñộ truyền nhiễm lây lan bệnh trong nong tằm tuỳ thuộc vào số lượng tằm bị bệnh lúc ban ñầu. Nếu mốt số ít tằm bệnh sống với tằm khoẻ từ tuổi 1, tuổi 2 thì sẽ có nhiều cơ hội truyền nhiễm bệnh vì thời gian tiếp xúc dài. Kết quả từ một thí nghiệm cho thấy: Nếu ở một giai ñoạn ñầu tằm tuổi 1, ñưa vào 3% tằm tuổi 1 bị nhiễm bệnh thì tỷ lệ ngài cái mắc bệnh có thể tới 50 – 60%. Sau kiểm tra cho thấy toàn bộ số ngài bị nhiễm bệnh tằm gai, không thể sử dụng ñể nhân ñôi giống ñược nữa. Tằm bị bệnh ở tuổi 1, tuổi 2 ( là do trớc ñó phôi thai bị bệnh ) sẽ chết vào tuổi 3, vì thế nếu lấy giống từ một cơ sở sản xuất trứng giống về nuôi mà ngay tuổi 1, tuổi 2 ñã bị bệnh thì sự thiệt hại này trách nhiêm thuộc về cơ quan sản xuất, cung cấp trứng giống. Nếu nh tằm bị nhiễm bệnh ở tuổi 4 thì chúng có thể phát triển tới giai ñoạn ngài và ñẻ trứng nhưng trứng ñẻ ra phôi thai ñã bị nhiễm bệnh. ðây là mối ñe doạ khả năng cung cấp trứng giống của các cơ sở sản xuất giống tằm. Tỷ lệ bệnh tằm gai nosema bombycis thay ñổi, phụ thuộc vào giống tằm, giai ñoạn phát triển và môi trường nuôi dưỡng. Khả năng chống bệnh tốt nhất là giống kén trắng Trung Quốc, giống tằm Nhật Bản, các giống tằm ña hệ và chống bệnh khoẻ nhưng trứng giống vẫn chưa sạch bệnh.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..62


g). Chẩn ñoán bệnh tằm gai. • Phải căn cứ tổng hợp vào các biểu hiện triệu chứng bệnh: cần căn cứ vào các triệu chứng xuất hiện từ ñó xem xét nguồn gốc, ñiều kiện phát sinh bệnh. Nguồn gốc nhiễm từ trứng hay nhiễm từ môi trường. Phải xem xét các nguồn truyền nhiễm như lá dâu, phân tằm bệnh, nguồn gốc sử dụng giống ñể có kêt luận chính xác, kịp thời dập tắt ổ dịch tận nơi xuất phát bệnh. Ngoài việc theo dõi triệu chứng ở các giai ñoạn khác nhau của tằm, thì ñiều ñáng tin cậy nhất là phải giải phẫu tằm tuổi 5 kiểm tra tuyến tơ. Sự hiện diện của khối u sưng màu trắng sữa ở tuyến tơ là dấu hiệu tằm ñã nhiễm bệnh. • Lấy mẫu tơi làm tiêu bản ñể xét nghiệm dưới kính hiển vi. Mẫu trứng: ở các cơ sở sản xuất trứng giống ,trứơc khi ña giống xuống cơ sở sản xuất cho nông dân ñều phải ñược xét nghiệm tước. ðối với giống lưỡng hệ hay ñộc hệ, trứng lấy kiểm tra trước vụ tằm xuân, tằm thu khoảng 30 ngày trước khi xuất trứng. Phương pháp kiểm tra rất ñơn giản là ñưa trứng vào ấp ở nhiệt ñộ cao cho nở sớm, ñể tầm chết trong ñiều kiện tự nhiên, sau chết 2 ngày lấy mẫu tằm làm tiêu bản kiểm tra dưới kính hiển vi ñộ phóng ñại 600 lần. Lấy mẫu tằm: chọn những cá thể tằm ngủ muộn, dậy muộn, chậm lớn còi cọc, da sần sùi, không lột xác, theo từng lô trứng, ổ trứng, cho vào bao gói có ñánh số. ðem sấy ở nhiệt ñộ 450-500C cho ñến chết, bảo quản mẫu ñã sấy hai ngày trong ñiều kiện ñộ ẩm 70-78%, nhiệt ñộ 28-330C, rồi ñem ñi xét nghiệm. Lấy mẫu nhộng: người ta lấy mẫu nhộng ở mùa xuân, mùa thu khi nhộng ñược 3-4 ngày (nghĩa là tỉ lệ hoá nhộng ñã ñạt 85% trong lô lấy mẫu). Dùng kim chọc sâu vào bên trong bụng tại vị trí gốc mầm cánh ở phần bụng, dùng lam thu lấy dịch chảy ra, cho lên kính quan sát. Còn xác nhộng chết cho vào sấy ở nhiệt ñộ 48-520C cho ñến khô, ñể 2 ngày sau mới nghiền làm tiêu bản xét nghiệm. Trường hợp nhộng quá già, ta phải nhúng nhộng vào nước nóng 80-900C trong vòng 2-3 phút rồi bóc lấy ruột giữa làm xét nghiệm. Mẫu ngài: sau khi ngài ñẻ trứng xong, ñánh số ổ trứng ñẻ, bắt nhốt ngài vào hộp có nhiều ngăn, ñánh số thứ tự tương ứng với số ñã ghi trên ổ trứng. Mẫu ngài ñược ña sấy ở nhiệt ñộ 45-500C cho ngài chết từ từ, sau sấy 2 giờ lại ñể mẫu trong ñiều kiện tự nhiên 6-8 giờ rồi lại cho vào sấy tiếp, cứ làm như thế cho tới bao giờ khô là ñược. ðối với giống ña hệ sau khi sấy 2 ngày ña ra xét nghiệm ngay ñể kịp xuất trứng. ðối với giống ñộc hệ, lưỡng hệ, trứng sau xử lý còn phải qua ñông (Diapause) nhân tạo, nên mẫu sấy xong có thể bảo quản lâu dài, ñể xét nghiệm dần. Nếu bảo quản trong mùa hè cần ñể ở nhiệt ñộ 100-150C, ñộ ẩm càng thấp càng tốt, trước khi xét nghiệm phải ñể ra ngoài 1-2 ngày sau mới xét nghiệm. • Số lượng mẫu cần lấy ñể xét nghiệm: NÕu lµ trøng cho ®Î dÝnh ë trªn giÊy, cø 100 æ lÊy mÉu 10 æ, mçi æ tõ 3-5 ®iÓm, cã kho¶ng 30-50 qu¶ lµm tiªu b¶n. §èi víi s¶n xuÊt trøng rêi cÊp I díi 200 gam th× cø 100 g lÊy 0,2g chia ra 5 tiªu b¶n. NÕu trªn 200 gam cø 100 gam lÊy 4 tiªu b¶n. §èi víi n¬i s¶n xuÊt trøng rêi cÊp II cø 200 gam lÊy 0,1 gam chia lµm 2 tiªu b¶n.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..63


NÕu lµ mÉu t»m ph¶i lÊy ngÉu nhiªn trªn nong theo tõng æ trøng b»ng tõng l«, lÊy mÉu vµo lóc t»m b−íc vµo ngñ. Trªn 1 æ lÊy 3-5 ®iÓm, mçi ®iÓm lÊy 3-5 con. Quy ®Þnh quèc gia vÒ l−îng mÉu lÊy cho c¸c cÊp gièng nh− sau: B¶ng 1.4- L−îng mÉu kiÓm tra bÖnh t»m gai c¸c cÊp CÊp gièng Ngñ 1(con) Ngñ 2(con) Ngñ 3(con) Ngñ 4(con) Båi dôc gièng gèc 1 æ 9-15 4-10 3-9 3-6 Gièng cÊp II 25 15-20 9-15 9-12-15 ViÖc lÊy mÉu nhéng chñ yÕu tiÕn hµnh ®èi víi gièng cÊp II v× kÐn gièng cña cÊp nµy ®−îc s¶n xuÊt t¹i c¸c c¬ së nu«i t»m vÖ tinh cña xÝ nghiÖp trøng gièng. Th«ng th−êng cø 30 kg kÐn gièng t¹i ®iÓm mu«i lÊy 5 kg, sau ®ã tËp hîp nhiÒu ®iÓm l¹i víi nhau trén ®Òu, rèi lÊy mÉu tiÕp tôc cho ®Õn khi chØ cßn l¹i 1kg trªn tæng sè 100kg kÐn gièng, lÊy ra 50 nhéng c¸i kiÓm tra tr−íc. Sè l−îng mÉu ngµi ®èi víi gièng båi dôc, gièng cÊp I lÊy toµn bé sè ngµi ®Î trøng kiÓm tra. §èi víi gièng cÊp II lÊy tõ 25% 30% sè ngµi tham gia ®Î trøng ®Ó kiÓm tra. • Ph−¬ng ph¸p lµm tiªu b¶n ®Ó xÐt nghiÖm §a mÉu ®c sÊy vµo cèi sø ®¸nh sè t−¬ng øng víi sè mÉu. Dïng chµy sø nghiÒn n¸t cho vµo 15-20 giät KOH 2% hay NaOH 1% ngo¸y ®Òu cho tan hÕt mì. ChÊm tõng giät dung dÞch trong cèi lªn lam, ®Ëy la men ®a ®i xÐt nghiÖm. Th«ng th−êng ®Ó ph¸t hiÖn chÝnh x¸c bÖnh, kh«ng bá sãt, mçi cèi lµm 3 tiªu b¶n. Khi quan s¸t d−íi kÝnh hiÓn vi ®é phãng ®¹i 600 lÇn, tiªu b¶n nµo cã nosema, lËp tøc æ trøng ®ã bÞ ®èt huû. Nh÷ng tiªu b¶n nghi ngê, cho toµn bé dung dÞch mÉu ®c nghiÒn trong cèi vµo m¸y li t©m quay víi tèc ®é 2.500 – 4.500 vßng/phót, g¹n bá n−íc trong èng nghiÖm li t©m, lÊy phÇn l¾ng ë ®¸y èng nghiÖm cho lªn tiªu b¶n quan s¸t. T¹i c¸c cïng trång d©u ch¨n t»m, n«ng d©n th−êng trång xen ng«, d©u, rau mµu. Mïa thu ho¹ch l¸ d©u còng lµ lóc c¸c c©y trång xen në hoa tung phÊn, phÊn hoa b¸m theo l¸ d©u vµo nong t»m, v× vËy khi b¾t mÉu t»m xÐt nghiÖm ta th−êng gÆp nhiÒu h¹t phÊn xuÊt hiÖn d−íi kÝnh hiÓn vi nªn rÊt khã ph©n biÖt víi bµo tö nosema. Cã tr−êng hîp mÉu sÊy trong qu¸ tr×nh b¶o qu¶n bÞ nÊm mèc muco, mét sè conidia cña nÊm mèc còng l¹i xuÊt hiÖn díi kÝnh hiÓn vi. §Ó kh¾c phôc sù nhÇm lÉn ®ã chóng ta ph¶i tiÕn hµnh nhuém tiªu b¶n, c¸ch nhuém nh sau: Pha 2 èng dung dÞch: dung dÞch (1) bao gåm: Acid Catamic 0,06 gam Alcol etylic 100 ml Dung dÞch (2) gåm: KOH: 4 gam N−íc cÊt: 100 ml §Ó lÉn dung dÞch (1) vµo dung dÞch (2) ta ®−îc dung dÞch (3) lÊy 1-2 giät dung dÞch (3) cho vµo tiªu b¶n, ®Ó thêi gian 3-7 phót, ®a tiªu b¶n quan s¸t d−íi kÝnh hiÓn vi cã ®é phãng ®¹i 600 lÇn. Trong tr−êng hîp cã Sudan III cã thÓ nhá trùc tiÕp lªn trªn tiªu b¶n ®c hong kh«

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..64


®Ó 5-10 phót, nÕu lµ bµo tö nosema sÏ kh«ng b¾t mµu, nÕu lµ phÊn hoa sÏ cã mµu lam hoÆc tÝm, nÕu conidia nÊm mèc sÏ cã mµu hång. - Còng cã tr−êng hîp ph¶i lÊy mÉu ph©n t»m ®Ó kiÓm tra bæ sung. Ng−êi ta tiÕn hµnh cho ph©n vµo cèi sø, cho cßn 900 vµo nghiÒn kÜ, sau ®ã cho cån 200 vµo läc dÞch nghiÒn, li t©m 1000 vßng/phót trong thêi gian 30’ läc bá n−íc trong lÊy phÇn l¾ng d−íi èng ly t©m cho lªn tiªu b¶n quan s¸t. h). Phßng chèng bÖnh t»m gai (Nosema bombycis) Ph−¬ng ph¸p lu«n lu«n cã hiÖu qu¶ ®−îc dïng réng rci nhÊt lµ s¶n xuÊt trøng gièng s¹ch bÖnh, ng¨n chÆn sù truyÒn nhiÔm qua ph«i. KiÓm tra kÜ ngµi mÑ, sau ®Î trøng. B¾t mÉu kiÓm tra ®Þnh kú tr−íc vµ sau khi t»m ngñ dËy ë c¸c tuæi. ViÖc gi¸m s¸t bÖnh ë c¸c xÝ nghiÖp s¶n xuÊt trøng gièng ph¶i ®¶m b¶o nghiªm ngÆt, th−êng xuyªn. Tu©n thñ ph¸p lÖnh kiÓm dÞch cña Nhµ n−íc ®èi víi s¶n xuÊt, nhËp khÈu gièng t»m vµ c¸c s¶n phÈm d©u t»m gi÷a c¸c ®Þa ph−¬ng trong n−íc vµ c¸c n−íc trªn thÕ giíi. §èi víi c¸c gièng cÇn ph¶i xö lÝ s¸t trïng formalin 2% nhiÖt ®é 300-330C cho trøng gièng tr−íc khi ®a vµo Êp. Trøng gièng ®Ó s¸t trïng xö lÝ acid vá trøng nªn phèi hîp xö lÝ formalin 2%. T¹i NhËt B¶n, Trung Quèc, TriÒu Tiªn, Ên §é, Brazil ng−êi ta tiÕn hµnh xö lÝ n−íc nãng 54,440C cho trøng sau khi ®Î 8-10 giê, thêi gian xö lÝ lµ 10-15 gi©y. ViÖc xö lÝ nµy ®c kÝch thÝch ho¹t ®éng mét sè enzym, t¨ng c−êng qu¸ tr×nh trao ®æi vËt chÊt, kÝch thÝch ph«i ph¸t triÓn nhanh lµm cho meront kh«ng thÓ x©m nhËp vµo c¬ quan tiªu ho¸ trong thêi k× ph«i tr−ëng thµnh. N¨m 1983-1987 ViÖn nghiªn cøu d©u t»m Qu¶ng §«ng (Trung Quèc) ¸p dông ph−¬ng ph¸p xö lÝ HCl cho trøng tr¾ng, sau ®ã xö lÝ trøng b»ng khÝ nãng 460C trong 1 giê thÊy cã kÕt qu¶ phßng trõ bÖnh gai tèt. Theo Podakop ®Ò xuÊt 1945 th× viÖc xö lÝ nhéng ë nhiÖt ®é cao 3334,50C (trong 2 ngµy) sÏ cã t¸c dông chèng bÖnh gai cao. Sau ®ã ViÖn nghiªn cøu D©u t»m t¬ vïng Trung ¸ Liªn X« (cò) ®c ®Ò xuÊt xö lÝ nhéng nhiÖt ®é 400C, sau ®ã gi¶m xuèng dÇn 25260C trong vßng 2 ngµy cã hiÖu qu¶ phßng bÖnh nosema bombyeis râ rÖt. Ngoµi ra ®Ó phßng ngõa bÖnh gai nosema ng−êi ta cßn cho t»m ¨n bæ sung fumagillim benlate, baolistan, còng cã hiÖu qu¶ tèt. HiÖn nay ®c ph¸t hiÖn ra 12 loµi s©u h¹i d©u (S¬ ®å 6) truyÒn nhiÔm bµo tö nosema cho t»m d©u, v× vËy chóng ta cÇn ph¸t hiÖn, phßng chèng sím c¸c ®èi t−îng nµy ngay khi chóng míi xuÊt hiÖn trªn c¸nh ®ång. 4.5. Ruåi ký sinh t»m vµ ph−¬ng ph¸p phßng trõ Ruåi kÝ sinh Exorista bombycis ®Î trøng lªn bÒ mÆt c¬ thÓ t»m, sau khi trøng në, s©u non x©m nhËp vµ kÝ sinh trong c¬ thÓ t»m. Loµi ruåi nµy ®c g©y h¹i rÊt lín cho nghÒ nu«i t»m ë n−íc ta, nã cã thÓ lµm gi¶m n¨ng suÊt tíi 80% trong trêng hîp bÞ g©y h¹i nÆng, kho¶ng 10% trong tr−êng hîp g©y h¹i nhÑ, thiÖt h¹i trung b×nh còng tíi 34,48% ± 7,63. Ruåi b¾t ®Çu xuÊt hiÖn trong vô t»m xu©n, th−êng g©y h¹i nÆng vµo vô t»m hÌ, t»m thu. Vµo nh÷ng n¨m Ýt rÐt, trêi n¾ng Êm sím, ruåi g©y h¹i ngay c¶ ®Çu vô §«ng. §iÒu nµy chøng tá ruåi h¹i t»m ë n−íc ta cã thÓ ph¸t sinh vµ g©y h¹i bÊt cø lóc nµo miÔn sao c¸c ®iÒu kiÖn sinh th¸i m«i tr−êng thÝch hîp.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..65


a). TriÖu chøng T»m tuæi lín bÞ ruåi kÝ sinh thÊy trªn da t»m xuÊt hiÖn c¸c h¹t nhá, cã mµu tr¾ng ngµ, c¸c h¹t nµy th−êng tËp trung ë gi÷a mµng ng¨n c¸ch c¸c ®èt, ë c¸c vÕt lâm tù nhiªn trªn da, hay còng cã rÊt nhiÒu ë gèc ch©n bông, ch©n ngùc. Nh×n chung ruåi th−êng kÝ sinh ë 2 bªnh c¬ thÓ vÒ phÝa sau ®u«i t»m. Sau khi trøng ruåi në, dßi (s©u non) chui vµo bªn trong, ®Ó l¹i trªn da t»m 1 chiÕc vá trøng mµu tr¾ng ngµ. Da t»m xuÊt hiÖn mét vÕt ®en cã kÝch th−íc tõ 0,1 – 0,15 mm. VÕt bÖnh mµu ®en lµ kÕt qu¶ cña sù oxy ho¸ m¸u vËt chñ bëi ezym tinozinza. Thêi gian ®Çu vÕt ®en trªn da t»m (vÕt sÑo: Scar) më réng, sau ®ã æn ®Þnh. Dùa vµo vÕt sÑo trªn da t»m ng−êi ta cã thÓ x¸c ®Þnh ®−îc tuæi cña dßi. Sù ph¸t triÓn cña dßi lµm cho ®èt th©n t»m bÞ biÕn d¹ng, cã thÓ lµ ®èt th©n t»m bÞ vÑo, bÞ phång. C¬ thÓ t»m cã mµu s¾c kÐm rùc rì. §«i khi huyÕt t−¬ng m¸u trë thµnh mµu n©u tÝa vµ lé râ ë líp díi da, khiÕn ng−êi ta lÇm t−ëng víi bÖnh nhiÔm trïng m¸u. T»m bÞ ruåi kÝ sinh th−êng chÝn sím h¬n b×nh th−êng. NÕu t»m bÞ g©y h¹i tríc lóc lªn nÐ th× nhéng sÏ cã mµu ®en ®ã lµ khi t»m bÞ kÝ sinh sau khi ho¸ nhéng. Theo hiÓu biÕt hiÖn nµy th× ngµi t»m kh«ng bÞ ¶nh h−ëng cña ruåi kÝ sinh Myiasis. NÕu t»m bÞ kÝ sinh tuæi 3 th× t»m th−êng chÕt tr−íc khi chÝn 1 ngµy. NÕu bÞ kÝ sinh vµo ngµy thø 2 hoÆc thø 3 cña tuæi 5, t»m th−êng chÕt tríc khi nh¶ t¬ kÕt kÐn. NÕu t»m bÞ kÝ sinh ngay tr−íc khi lªn nÐ th× 90% cã thÓ nh¶ t¬ kÕt kÐn nh−ng råi chÕt, nÕu kÐn kh«ng sÊy chÕt nhéng th× kÐn sÏ bÞ c¾n thñng. T»m bÞ ruåi kÝ sinh ngay sau khi lªn nÐ, th× sù ho¸ nhéng vÉn xÈy ra, nh−ng giai ®o¹n ngµi kh«ng ph¸t triÓn ®−îc. Møc ®é bÞ bÖnh tuú thuéc vµo giai ®o¹n ph¸t triÓn, t»m tuæi 1, 2 Ýt bÞ nhiÔm h¬n tu«i 4, 5. Sù thiÖt h¹i cña bÖnh còng tuú thuéc vµo mïa, theo nghiªn cøu tõ 1980 – 1998 kÕt qu¶ ®−îc thÓ hiÖn ë b¶ng 2.4 B¶ng 2.4- Møc ®é thiÖt h¹i do ruåi Exorista bombycis g©y nªn t¹i c¸c thêi vô kh¸c nhau ë n−íc ta Møc ®é thiÖt h¹i (%) T3 T4 T5 Tæng céng Xu©n 0,22 ± 0,12 2,87 ± 1,31 11,24 ± 5,26 14,33 ± 5,66 HÌ 0,45 ± 3,02 9,89 ± 4,22 18,04 ± 6,03 28,38 ± 7,83 Thu 0,33 ± 0,13 3,74 ± 2,97 12,08 ± 5,95 16,87 ± 6,07 §«ng 0,07 ± 0,08 1,08 ± 0,10 5,98 ± 3,02 7,13 ±2,97 b). §Æc ®iÓm sinh häc cña ruåi Exorista bombycis Louis Ruåi h¹i t»m thuéc: - Líp c«n trïng: Insecta - Bé h¹i c¸nh: Diptera - Bé phô: Cyclorrhapha - Hä ruåi kÝ sinh: Tachinidae - Gièng ruåi ®a hÖ: Exorista Tªn khoa häc Exorista bombycis Louis Vô

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..66


Ngoµi ra cßn cã c¸c tªn gäi kh¸c lµ: - Exorista myiasis - Trycholyga bombycis - Exorista sorbillans Tªn th−êng gäi ë ViÖt Nam lµ: “nhÆng” (®Ó dÔ ph©n biÖt víi ruåi nhµ), ruåi x¸m • H×nh th¸i: - Ruåi tr−ëng thµnh: Ruåi c¸i nhá h¬n ruåi ®ùc. C¬ thÓ ®−îc chia lµm 3 phÇn ®Çu, ngùc, bông. §Çu h×nh tam gi¸c, trªn ®Çu cã 3 m¾t ®¬n mét ®«i m¾t kÐp, r©u ®Çu vµ c¸c phÇn phô miÖng. MÆt l−ng cña ngùc cã 4 säc v©n ch¹y dµi mµu ®en. Ngùc mang 3 ®«i ch©n, mét ®«i c¸nh n»m ë ngùc gi÷a, mét ®«i c¸nh biÕn thµnh chuú ë ngùc sau. Bông h×nh nãn cã 8 ®èt, 4 ®èt lé râ, nh÷ng ®èt kh¸c mµu x¸m, mÐp tr−íc ®èt mµu ®en, mÐp sau ®èt t¹o thµnh säc mµu nh− da hæ. C¬ quan sinh s¶n c¸i lµ èng ®Î trøng mang hai c¸i l«ng c¶m gi¸c. C¬ quan sinh dôc ®ùc gåm gai giao cÊu vµ hai bé phËn quÆp ©m cô. Thuú ®u«i h×nh tam gi¸c cã mµu ®á da cam. §©y lµ ®Æc ®iÓm quan träng ®−îc dïng trong ph©n lo¹i. Trëng thµnh cã kÝch th−íc lín h¬n ruåi nhµ, con ®ùc lín h¬n con c¸i, chiÒu dµi con ®ùc 12,5 mm, chiÒu dµi con c¸i h¬n 11,4 mm chiÒu dµi s¶i c¸nh con ®ùc 21 mm, con c¸i 20,4 mm - H×nh th¸i trøng ruåi: trøng cã mµu tr¾ng s÷a, dµi, h×nh ovan, ®Çu tr−íc nhän ®Çu sau tï, phÝa trªn phång, phÝa d−íi dÑt. ChiÒu dµi trung b×nh cña trøng 0,64 – 0,69 mm, chiÒu réng 0,29mm- 0,30mm vá trøng cã nhiÒu v©n h×nh lôc gi¸c. Ngoµi vá trøng cã 1 líp keo dÝnh gióp trøng b¸m dÔ dµng trªn da t»m. §Æc biÖt trøng ruåi E. bomnycis trong suèt thêi gian ph«i thai ph¸t dôc, mµu s¾c cña trøng kh«ng hÒ bÞ biÕn ®æi. - H×nh th¸i s©u non (dßi) cña ruåi. Dßi cã h×nh d¹ng nãn, toµn c¬ thÓ cã 12 ®èt, mµu vµng nh¹t, ®Çu tr−íc nhän mang mãc miÖng b»ng kitin vµ 2 ®«i bé phËn c¶m gi¸c tiªm chÝch. C¶ hai phÝa ®èt thø 2 cã 1 ®«i lç thë. §èt cuèi cïng cã mét ®«i lç thë sau cã 3 khe, lç thë nhá vµ mét kÏ lç thë. Lç hËu m«n n»m ë gi÷a mÆt bông cña ®èt bông thø 11 ®−îc viÒn quanh b»ng nh÷ng vïng l«ng cøng. ChiÒu dµi dßi lóc lín nhÊt 14mm, réng 4,5mm, ®èt th©n thø 8, thø 9 lµ réng nhÊt, ®èt thø 1 ®−îc gäi lµ ®Çu gi¶. PhÝa tr−íc cña mçi ®èt cã nhiÒu l«ng ng¾n, cøng mµu n©u. Dßi cã 3 tuæi, tuæi 1, tuæi 2 ng¾n, tuæi 3 dµi nhÊt 2,5–3 ngµy. Cµng vÒ cuèi pha s©u non, ®é giµ ho¸ cña da cµng trë nªn bÒn v÷ng h¬n, mµu s¾c ®Ëm h¬n. - H×nh th¸i nhéng: nhéng ruåi h¹i t»m thuéc lo¹i nhéng bäc (khi ho¸ nhéng vÉn gi÷ l¹i da cò cña dßi lµm thµnh vá ngoµi cña nhéng). Nhéng h×nh èng, mµu n©u tèi, 12 ®èt nh×n kh«ng râ. Nh÷ng mãc miÖng vµ måm lç thë sau cã thÓ nh×n râ. Cã ®−êng v©n däc ch¹y tõ ®èt thø 2 ®Õn ®èt thø 3 gióp cho nhéng dÔ dµng vò ho¸ tr−ëng thµnh. Cã mét ®éi mÊu låi cña c¬ quan h« hÊp ë hai phÝa ®èt thø 5. Nhéng cã chiÒu dµi 9-10 mm, chiÒu réng 4-5 mm, kÝch th−íc nhéng th−êng bÐ h¬n kÝch th−íc dßi. Sù ph©n ®èt ë thêi k× nhéng kh«ng râ rµng. PhÝa ®Ønh ®Çu cã 1 giê ®en mµu n©u lµ dÊu vÕt hËu m«n. Vá nhéng lét ®i míi thÊy nhéng da nhéng mµu tr¾ng h¬i vµng c¬ thÓ chia kh«ng râ ®èt.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..67


c). TËp tÝnh ho¹t ®éng cña ruåi Sè løa ruåi trong n¨m kh¸c nhau tuú thuéc vµo nhiÖt ®é vµ m«i tr−êng kÝ sinh. ë vïng gi¸ rÐt th× 4-5 løa/n¨m, ë vïng «n hoµ 6-7 løa/n¨m, ë n−íc ta th−êng cã tõ 15-20 løa/n¨m. Thêi gian cÇn thiÕt cho mét løa khi nhiÖt ®é 250C lµ 25-30 ngµy, ë nhiÖt ®é díi 200C lµ 35-40 ngµy. - Tr−ëng thµnh: Sau vò ho¸ ruåi ¨n thªm 1-2 ngµy råi ghÐp ®«i giao phèi. Con c¸i th−êng ®Î trøng ban ngµy sau khi giao phèi. GÆp nhiÖt ®é thÊp chóng cã thÓ tr× hocn ®Î 1-2 ngµy. Trong ®iÒu kiÖn b×nh th−êng ruåi c¸i chØ ®Î 1 trøng trªn mçi con t»m, hÇu hÕt trøng ®−¬c ®Î vµo gian ®èt bông 1, 2, 9 hoÆc 10, ®«i khi ®Î ë n¬i kh¸c trªn bông. HiÖn t−îng ®Î trøng x¶y ra liªn tiÕp vµo nh÷ng ngµy n¾ng, vµ th−êng ®Î tõ kho¶ng 10 giê ®Õn 14 giê, nh−ng tËp trung nhÊt vÉn lµ 10 giê ®Õn 11 giê, cµng vÒ chiÒu, vµ buæi tèi ruåi kh«ng ®Î trøng. Vµo nh÷ng ngµy m©y mï, ma, ruåi ®Î trøng r¶i r¸c tõ s¸ng, chiÒu, vµ c¶ chiÒu tèi. Theo kÕt qu¶ nghiªn cøu sè trøng ruåi ®Î cña 3 con c¸i vµo c¸c mïa nh− ë b¶ng sau: B¶ng 3.4- Sè l−îng trøng ®Î cña ruåi Exorista bombycis ë 3 vô HÌ – Thu - §«ng Thø tù ngµy ®Î trøng của ruồi Tæng sè trøng Vô 3 con c¸i 1 2 3 4 5 6 591,67 461,67 157,67 320,00 HÌ 1531,00 344,33 208,33 288,00 104,67 149,33 Thu 215,33 1280,00 122,00 174,00 129,00 114,67 §«ng 28,33 120,00 758,00 Mïa hÌ tuy tuæi thä cña tr−ëng thµnh c¸i cã gi¶m so víi mïa ®«ng nhng sè l−îng trøng ®Î nhiÒu nªn møc ®é thiÖt h¹i vÉn cao nhÊt, sau ®ã ®Õn mïa thu, mïa ®«ng. Quy luËt ®Î trøng cña tr−ëng thµnh c¸i lµ Ýt ®Î vµo nh÷ng ngµy ®Çu, ngµy cuèi, nhiÒu ë c¸c ngµy thø 3, thø 4. Sè l−îng trøng ®Î phô thuéc vµo nhiÖt ®é, vµ ngo¹i c¶nh n¬i ruåi sèng. T»m kÝch th−íc lín tuæi 4-5 th−êng bÞ ruåi ®Î trøng kÝ sinh nhiÒu h¬n tu«i nhá. Nh−ng khi mËt ®é ruåi nhiÒu, vËt chñ Ýt th× ruåi ®Î trøng kÝ sinh ngay c¶ t»m tuæi 2. Ruåi c¸i th−êng ®Î 1 qu¶ trøng lªn mét t»m råi di chuyÓn ®Î sang con kh¸c. Mét t»m bÞ kÝ sinh Ýt nhÊt lµ mét trøng, nhiÒu nhÊt lµ 15 trøng, khi ta th¶ mËt ®é ruåi b»ng 35% mËt ®é ruåi tuæi 5 th× sè trøng trªn mét t»m tíi 25 qu¶. Sè trøng ®Î ra cña ruåi c¸i phô thuéc nhiÖt ®é m«i tr−êng, nhiÖt ®é tõ 28 – 35o C sè trøng ®Î chiÕm 45% tæng sè trøng cã trong èng trøng. NhiÖt ®é 35 – 37o C sè trøng ®Î chiÕm 45,63% tæng sè trøng cã trong con c¸i. Nhng khi nhiÖt ®é m«i tr−êng 20 – 28o C sè trøng ®Î ra chØ chiÕm cã 27 – 33% sè trøng cã trong èng trøng. - Trøng: Khi ®Î 1- 4 ngµy trøng cã thÓ në. ë nhiÖt ®é 25 o C trøng në trong vßng 36 giê, ë nhiÖt ®é 20o C Ýt nhÊt sau 2 – 3 ngµy trøng míi në. Ngay sau khi trøng në dßi th©m nhËp vµo c¬ thÓ t»m, ®Ó l¹i trªn da t»m mét vá trøng, mét lç trøng, lç nµy chÝnh lµ lç cung cÊp oxy cho dßi sau khi në. - S©u non ( dßi ): Sau khi x©m nhËp vµo c¬ thÓ t»m dßi n»m gi÷a v¸ch c¬ thÓ vµ c¸c líp c¬ ®Ó ¨n mì vµ huyÕt t−¬ng. Thêi gian kÝ sinh phô thuéc vµo nguån dinh dìng, tuy nhiªn còng phô thuéc mét phÇn vµo nhiÖt ®é phßng nu«i vµ sè l−îng dßi kÝ sinh trong mét con t»m.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..68


Dßi kÝ sinh t»m tuæi 4, tuæi 5 th× ph¸t triÓn chËm trong nh÷ng ngµy ®Çu, nh−ng vµo cuèi tuæi 5 th× sù ph¸t triÓn hµng ngµy t¨ng gÊp ®«i. MÆc dï thêi gian x©m nhËp cã thÓ kh¸c nhau, nh−ng thêi gian chÝn vµ xuÊt hiÖn th−êng nh nhau. §iÒu nµy cã nghÜa lµ thêi gian dµnh cho dßi trong c¬ thÓ t»m lµ ng¾n h¬n khi tuæi t»m bÞ kÝ sinh t¨ng lªn. Ch¼ng h¹n khi kÝ sinh b¾t ®Çu vµo ngµy ®Çu tiªn cña tuæi 4 hay ngµy ®Çu tiªn cuat tuái 5 th× dßi ®Éy søc th−êng xuÊt hiÖn lóc t»m ®−îc b¾t lªn nÐ. NÕu t»m ë tuæi 3 th× sù xuÊt hiÖn cña dßi ®Éy søc x¶y ra 1 ngµy tíc khi t»m chÝn. NÕu ë thêi gian cuèi tuæi 5 th× dßi ®Éy søc xuÊt hiÖn khi t»m ®c vµo kÐn, kÕt qu¶ lµ trong kÐn cã c¸c lç thñng. Khi nhiÒu c¸ thÓ dßi cïng kÝ sinh trªn mét con t»m ( th× sù xuÊt hiÖn dßi tuæi lín sím h¬n 1 –2 ngµy ) so víi b×nh th−êng mét dßi kÝ sinh. B¶ng 4.4- Danh lôc mét sè loµi c«n trïng bÞ ruåi E.bombycis kÝ sinh. TT 1 2 3 4 5 6 7

Tªn khoa häc Hä Bé Hemerophila Sp Geometridae Lepidoptera Parasa consosia Walker Heterogeneidae Lepidoptera Panorpa japonia Weigen Panopidae Mecoptera Antherea pernyi Guerin Saturniidae Lepidoptera Atlacus Sp Saturniidae Lepidoptera Atlacus cynthia Makino Satrorniidae Lepidoptera Malacosoma neustria Testacea Lasiocampidae Lepidoptera - Nhéng: Vµo nïa hÌ thu vµ xu©n hÌ thêi gian ho¸ nhéng cña dßi kÐo dµi 5 – 6 giê. Trong mïa xu©n vµ cuèi thu ®Çu ®«ng qu¸ tr×nh ho¸ nhéng vµo kho¶ng 15 – 24 giê.Dßi ph¶n øng ©m tÝnh víi ¸nh s¸ng nh−ng l¹i ph¶n øng d−¬ng tÝnh víi ®Êt. Chóng kh«ng chuyÓn ®éng, c¬ thÓ co ng¾n l¹i, mµu s¾c chuyÓn tõ vµng sÉm sang n©u. Mïa ®«ng chóng á d¹ng nhéng. Ngoµi kÝ sinh trªn t»m d©u, loµi ruåi kÝ sinh nµy cßn cã thÓ g©y h¹i trªn nhiÒu lo¹i c«n trïng vµ lµ kÎ thï tù nhiªn cña 1 sè loµi tr×nh bµy ë b¶ng 4.4 d). Sinh th¸i cña ruåi kÝ sinh E.Bombycis. Ruåi E.bombycis ë n−íc ta ph¸t sinh quanh n¨m. Theo Dr.BradÝp Kumar vµ NguyÔn Huy TrÝ, ë ViÖt Nam hµng n¨m ruåi xuÊt hiÖn tõ 15 – 20 løa. Ruåi xuÊt hiÖn b¾t ®Çu tõ 25 –2 , trong thùc tÕ thêi gian nµy c©y d©u ch−a cho l¸, nªn ch−a nu«i t»m, ruåi kÝ sinh ë mét sè loµi c«n trïng ;µ kÝ chñ phô nh− trong b¶ng. Ru«× xuÊt hiÖn vµo cuèi th¸ng 3, ®Çu th¸ng 4, lóc nµy trêi Êm dÇn, nhiÖt ®é kh«ng khÝ ®c t¨ng dÇn lªn 29 –30oC. Møc ®é t»m bÞ kÝ sinh th¸ng 4 ®c cao h¬n h¼n c¸c th¸ng 2, 3 tríc ®ã. Løa t»m xu©n ®Çu tiªn th−êng bÞ h¹i vµo ®Çu tuæ 5 vµ lóc ¨n m¹nh cña tuæi 5, do ¶nh h−ëng cña nh÷ng ®ît giã mïa cuèi vô nªn thêi gian sinh tr−ëng cña mét løa dµi h¬n c¸c th¸ng5 – 6. Th¸ng 5 – 6 lµ th¸ng cao ®iÓm g©y h¹i cña ruåi. Thêi gian nµy nhiÖt ®é còng t¨ng cao, ®é Èm lín dÇn lªn, ch−a cã ma nhiÒu nªn rÊt thuËn lîi cho ruåi ph¸t triÓn. T»m nu«i vµo thêi gian nµy bÞ kÝ sinh ngay c¶ cuèi tuæi 2. N¨m 1975 ë Mü - §øc ( Hµ T©y ) ®ît t»m nu«i tõ 20 – 5 ®Õn 18 – 6 ®c bÞ h¹i tíi 80% sè t»m nu«i g©y tæn thÊt nghiªm träng. Tõ th¸ng 7,8,9 thêi gian sinh tr−ëng cña mét løa ruåi vÉn ng¾n. Song ®c cã ma to, giã bco, cã ®ît ma kÐo dµi 7 – 12 ngµy, nªn mËt ®é ruåi Ýt h¬n th¸ng 5, 6. Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..69


Tõ th¸ng 9 trë ®i, nhiÖt ®é kh«ng khÝ gi¶m dÇn, b¾t ®Çu cã ¶nh h−ëng cña giã mïa ®«ng b¾c. Thêi gian sinh tr−ëng cña mét løa ruåi dµi ra, mËt ®é bÞ h¹i cã gi¶m nh−ng th«ng th−êng còng ®¹t 16,87 ±6,07%, lóc bÞ h¹i cao nhÊt khi t»m tuæi 5 cã lóc còng tíi 43% B¶ng 5.4- ¶nh h−ëng cña nhiÖt ®é kh«ng khÝ ®Õn thêi gian ph¸t triÓn cña c¸c pha ruåi. Träng Trëng NhiÖt Thêi gian Thêi gian Thêi gian l−îng Vßng ®êi thµnh vò ®é Thêi k× ph«i 5 dßi nhéng sèng cña (ngµy) ho¸ o (C) ( ngµy ) (ngµy) (ngµy ) ruåi (ngµy) nhéng (%) (g) 15

9,90

20,56

-

-

-

-

0,264

20

3,40

9,34

17,39

30,13

92,00

21,80

0,264

25

2,70

7,94

14,61

25,20

100,00

13,10

0,274

30

2,51

5,87

11,30

19,67

96,00

5,20

0,282

35

1,56 5,17 9,36 16,54 92,00 4,40 0,292 Th¸ng 11,12 vµ th¸ng 1,2,3 n¨m sau trêi b−íc vµo mïa kh« l¹nh, ®é Èm thÊp dÇn t»m bÞ tæn h¹i Ýt dÇn. Nh−ng còng cã n¨m, sau nh÷ng ®ît giã mïa th¸ng 12 trêi l¹i n¾ng Êm ruåi l¹i xuÊt hiÖn kh«ng kÐm nh÷ng th¸ng kh¸c, tõ ®©y cã thÓ nhËn xÐt lµ ruåi E.bombycis ë n−íc ta kh«ng cã giai ®o¹n qua ®«ng ( Diapause ). §Ó chøng minh cho ¶nh h−ëng cña nhiÖt ®é kh«ng khÝ ®Õn thêi gian ph¸t triÓn cña c¸c pha ruåi (xem b¶ng sè liÖu b¶ng 10) Trong ph¹m vi nhiÖt ®é tõ15oC – 35oC e). ChÈn ®o¸n bÖnh do ruåi kÝ sinh. CÇn chó ý quan s¸t ngay tõ cuèi tuæi 2, khi chÈn ®o¸n bÖnh cÇn dùa theo c¸c ®Æc tr−ng cña bÖnh lµ: trªn da t»m cã nh÷ng chÊm tr¾ng nhá, nÕu trøng ruåi ®c në th× trªn vá cã mét lç nhá khi vá trøng r¬i ra. NÕu dßi ®c x©m nhËp vµo c¬ thÓ t»m, vá trøng ruåi còng sÏ bÞ rông ®i, c¨n cø vµo c¸c vÕt sÑo ®en ph©n bè ë vÞ trÝ c¸c mµng ng¨n ®èt, gèc ch©n ngùc, ch©n bông...T»m tuæi lín, khi dßi x©m nhËp vµo s©u trong c¬ thÓ t»m lµm cho c¸c ®èt t»m bÞ teo g©y triÖu chøng vÑo ®èt. Nh÷ng t»m cã kÝch th−íc nhá, da cã nhiÒu vÕt sÑo ®en, chÝn sím h¬n l« t»m ®¹i trµ hai h«m ®Òu lµ nh÷ng løa t»m bÞ ruåi E.bombycis kÝ sinh. g). Phßng chèng ruåi E. bombycis Ph¶i ¸p dông ph−¬ng ph¸p qu¶n lý dÞch h¹i tæng hîp IPM ( Integrated Pest Managemeeut ) trªn c¶ 4 pha ph¸t triÓn chøng – s©u non (dßi ) – nhéng – tr−ëng thµnh ( ruåi ). C¸c biÖn ph¸p ®ã lµ: • BiÖn ph¸p dïng l−íi: L−íi chèng ruåi ®−îc dÖt b»ng sîi nilon hoÆc c¸c sîi kh¸c nhau nh− dÖt mµn. KÝch th−íc lç 0,020dm x 0,020dm hoÆc 0, 015dm x 0,018dm. L−íi ®−îc qu©y kÝn gi¸ nu«i t»m, khay nu«i t»m, khay nu«i t»m, che ch¾n cöa sæ, lç tho¸ng, cã ®iÒu kiÖn nªn qu©y kÝn c¶ phßng nu«i t»m. §©y lµ biÖn ph¸p dÔ lµm vµ cã hiÖu qu¶ kinh tÕ cao.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..70


• BiÖn ph¸p vËt lÝ: (Phisical controls ) - T¹i cöa ra vµo phßng t»m nªn dïng v¶i ®en, t¹o ra mét buång tèi, ®Ó b¾t tr−ëng thµnh theo ng−êi vµo phßng t»m. - T¹i c¬ së nh©n gièng, t¹i c¸c tr¹m thu mua kÐn, tai xÝ nghiÖp nu«i t»m cÇn thu gom tÊt c¶ dßi, nhéng cña ruåi, c¸c x¸c chÕt t»m, nhéng t»m, kÐn do dßi ph¸ h¹i ng©m vµo trong bÓ chøa formalin 5% ®Ó tiªu diÖt chóng. Còng cã thÓ cho vµo n−íc nãng 70 – 80oC vµi giê hiÖu qu¶ diÖt dßi, nhéng kh«ng kÐm formalin 5%. - Tõ n¨m 1987 – 1994 chóng ta ®c sö dông tia phãng x¹ γ Co60 ®Ó xö lÝ nhéng ruåi 8- 9 ngµy tuæi cho vò ho¸ thµnh ruåi, råi th¶ chóng vµo trong tù nhiªn; Ruåi tr−ëng thµnh ®c xö lÝ bÊt dôc, sÏ giao phèi víi ruåi trong tù nhiªn, ®Î ra trøng kh«ng cã kh¶ n¨ng në thµnh dßi. HiÖu qu¶ bÊt dôc dßi ®¹t tíi 97,8% khi xö lÝ ruåi ®ùc ë liÒu 4500r, ruåi c¸i ë liÒu 3250r. §Õn ®êi F2 cña ruåi γCo60 vÉn cã kh¶ n¨ng g©y tiÖt sinh cao. ¦u ®iÓm cña ph−¬ng ph¸p nµy lµ chØ t¸c ®éng ®Õn mét phÇn cña sinh quÇn, kh«ng g©y « nhiÔm m«i tr−êng, kh«ng lµm tæn th−¬ng ®Õn phæ thiªn ®Þch cña ruåi. ( k× sinh bËc II cña t»m ). • BiÖn ph¸p ho¸ häc: ( Chemical controls ): Cã thÓ dïng bÉy b¶ mµu “ Zinap” trong thµnh phÇn cã mét chÊt t¹o mµu vµng, mét hîp chÊt g©y chÕt qua ®−êng tiªu ho¸, thÇn kinh, vµ n−íc cÊt. §©y lµ kÕt qu¶ sau nhiÒu n¨m nghiªn cøu cña ViÖn nghiªn cøu d©u t»m nhiÖt ®íi Quèc tÕ t¹i Mysore ấn §é víi tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp I Hµ Néi. - Dïng acid Benzoic 1% trong 12,5% acetol phun cho t»m bÞ ruåi kÝ sinh trong vßng 24 – 28 giê sau khi ®Î trøng kÝ sinh. Còng cã thÓ dïng Dimilin nång ®é 2,5% trén víi bét cao line, r¾c lªn 1 líp dµy 2, 54 cm trªn nhéng ruåi, tr−ëng thµnh ruåi vò ho¸ sÏ ®Î ra nh÷ng trøng ruåi kh«ng cã kh¶ n¨ng në. - ChÊt Thiotepa ( Triethylenethiophosphoramid ) hoÆc Thepa ( Triethylenephospharamis ) nång ®é 0,02 – 0,04% còng cã thÓ lµm bÊt dôc ruåi tr−ëng thµnh. Khi th¶ nh÷ng c¸ thÓ ruåi bÊt dôc vµo trong tù nhiªn sÏ t¹o ra mét thÕ hÖ bÊt dôc hoµn toµn. - T¹i tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp I ®ang sö dông hçn hîp B4 P10 vµ B4 P10S4 phun lªn trøng ruåi ®c lµm cho trøng h©ï nh− kh«ng në ®−îc. Ngµy nay c¸c b¶ sinh häc, b¶ protein thuû ph©n, c¸c peromon – Pheromon còng ®ang ®−îc øng dông ®Ó phßng chèng cho ruåi nhµ, ruåi kÝ sinh trong n«ng nghiÖp • BiÖn ph¸p sinh häc ( Biological Controls) : §−îc sù gióp ®ì, phèi hîp nghiªn cøu gi÷a bé m«n t¬ t»m tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp I víi ViÖn nghiªn cøu D©u t»m nhiÖt ®íi Quèc tÕ t¹i Ên §é, trong thêi gian 1989 – 1993 ®c ph¸t hiÖn ra 9 loµi kÎ thï tù nhiªn cña ruåi h¹i t»m thuéc 5 hä kh¸c nhau. Trong 9 loµi cã 4 loµ kÝ sinh nhéng ruåi, 5 loµi kÝ sinh ngoµi nhéng ruåi, cã 3 loµi sèng ®¬n ®éc, 5 loµi sèng thµnh bÇy ®µn. §©y lµ nh÷ng kÎ thï tù nhiªn cã thÓ dïng chóng ®Ó tiªu diÖt, khèng chÕ ruåi ë mËt ®é d−íi ng−ìng kinh tÕ g©y h¹i ( ETL ) . §Æc biÖt cã 2 loµi: - Nysolyn thymus. Girault, hä Eulophidae kÝ sinh ngµi nhéng ruåi sèng thµnh ®µn, ®©y lµ loµi cã sè l−îng trøng ®Î kÝ sinh cao, kh¶ n¨ng nh©n nu«i dÔ.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..71


- Brachymeria piskei Crawfor, lµ loµi kÝ sinh trong dßi tuæi lín vµ nhéng non cña ruåi. §©y lµ loµi sèng ®¬n ®éc, cã l−îng trøng kÝ sinh thÊp h¬n loµi Nysolyn thymus, kh¶ n¨ng g©y h¹i kÐm h¬n. Mét con c¸i trong mïa sinh s¶n chØ ®Î 113 –125 trøng, nh−ng chØ cã 75- 82 trøng cã thÓ në vµ g©y chÕt nhéng ruåi Exorista bombycis. Loµi ong B. Piskei xuÊt hiÖn tõ th¸ng 4 cho ®Õn th¸ng 11 hµng n¨m. Kh¶ n¨ng kÝ sinh nhéng ruåi E. bombycis cao nhÊt trong c¸c th¸ng 8,9,10, g©y chÕt cho ruåi E. bombycis tõ 22,3% ± 1,07 ®Õn 25,8%± 0,98. §©y còng lµ loµi dÔ nh©n nu«i, cã thÓ sö dông chóng nh mét lùc l−îng chÝnh ®Ó phßng chèng b»ng biªn ph¸p sinh häc hiÖn nay ë n−íc ta.

Câu hỏi «n tËp 1. So sánh triệu trứng tằm bị bệnh do virus, do vi khuẩn, do nấm với bệnh tằm gai N.bombycis ? 2. Các phương pháp phòng chống tổng hợp ñối với bệnh gai N.bombycis, bệnh virus NPV, CPV, FV và bệnh do ruồi xám kí sinh ?

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..72


Chương V: KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG TẰM DÂU

-

Ch−¬ng nµy ®Ò cËp : Nh÷ng ®Æc ®iÓm c¬ b¶n gièng t»m thuéc c¸c hÖ gièng: ®a hÖ, l−ìng hÖ, ®éc hÖ, c¸c gièng t»m lai. BiÖn ph¸p kü thuËt chñ yÕu nh©n gièng t»m lai, b¶o qu¶n trøng t»m vµ xö lý trøng në nh©n t¹o b»ng HCl

5.1. Giới thiệu vài nét về ñặc ñiểm giống tằm và hệ thống giống 3 cấp. a). ðặc ñiểm giống tằm Tằm dâu có lịch sử phát triển hàng ngàn năm. Hàng ngàn năm qua con người ñã chọn lọc thuần hoá, lai tạo hoặc gây ñột biến chúng nhằm thoả mãn mục ñích của con người. Chính vì vậy mỗi quốc gia “dâu tằm” có hàng trăm, thậm chí hàng ngàn giống tằm khác nhau. Người ta có thể phân chia các giống tằm theo ñịa phương, hình dạng kén, màu sắc kén, vân ñốm tằm, hoá tính … khác nhau. Phương pháp phân chia các giống tằm theo hoá tính (hệ tính Voltinism) rất quan trọng bởi vì nó liên quan chặt chẽ ñến những ñặc ñiểm nông sinh học, kỹ thuật nuôi tằm mà người sản xuất trứng giống cũng như nông dân sản xuất cần biết. Dựa vào hoá tính người ta chia các giống tằm ra 3 loại: • Giống tằm ñộc hệ (Monovoltine). Trứng có ngủ ñông. Một năm trứng nở 1 lần vào vụ xuân. Giống tằm ñộc hệ phân bố nhiều ở vùng ôn ñới châu Âu, bắc Trung quốc …, cơ thể tằm to, ăn dâu khoẻ, sức ñề kháng yếu, hầu hết kén màu trắng. Một số giống tằm ñộc hệ nhập nội có trong tập ñoàn giống tằm Việt nam, chúng không ñược áp dụng trực tiếp trong sản xuất vì sức sống yếu. • Giống tằm lưỡng hệ (Bivoltine). Ở nơi nguyên sản, một năm có 2 lứa. Ngài ñẻ trứng lứa thứ nhất trứng không ngủ ñông, ngài ñẻ trứng lứa thứ 2 trứng có ngủ ñông. phân bố nhiều ở vùng ôn ñới như Trung quốc, Nhật bản …Tằm ăn dâu khoẻ, sức sống khá, kén có nhiều loại hình dạng (bầu dục, tròn, eo củ lạc…), ña phần kén màu trắng. Nhiều giống tằm lưỡng hệ ñược nhập nội, lai tạo và áp dụng khá phổ biến trong sản xuất từ năm 1997 lại ñây. Những giống tằm lưỡng hệ cho năng xuất và chất lượng kén cao hơn nhiều các giống tằm cổ truyền của ta. • Giống tằm ña hệ (Polyvoltine-Multivoltine). Có tằm ña hệ nhiều lứa/năm, trứng không ngủ ñông và có giống tằm bán ña hệ (tứ hệ), ngài ñẻ trứng lứa 1-3 không ngủ ñông nhưng ngài ñẻ lứa thứ 4 trứng ngủ ñông. Các giống tằm ña hệ ñược phân bố ở vùng nhiệt ñới nóng ẩm như ấn ñộ, Việt nam, nam Trung quốc … Thời gian kinh qua của tằm nhanh, vòng ñời ngắn chỉ xấp xỉ 40 ngày.Tằm ăn dâu yếu, chem. chạp hơn các giống tằm ñộc hệ và lưỡng hệ. Kích thước tằm và kén nhỏ, hầu hết kén có màu, tơ ngắn, chất lượng tơ xấu nhưng tằm khoẻ, dễ nuôi. Chúng ta thường sử dụng các giống tăm ña hệ cổ truyền làm tài liệu nguyên thuỷ lai tạo giống mới hoặc sử dụng 1 vế sản trứng tằm lai vụ hè cho các tỉnh ñồng bằng sông Hồng.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..73


b). Hệ thống giống 3 cấp Trứng tằm ñược sản xuất theo hệ thống 3 cấp. Hệ thống giống tằm 3 cấp Gièng gèc (Gièng «ng- bµ) Gièng cÊp I (Gièng cha mÑ) Gièng cÊp II (Gièng s¶n xuÊt) Giống gốc do cơ quan nghiên cứu, bồi dục giống ñảm nhận. Nguyên tắc nuôi tằm giống gốc: Nuôi tằm theo dòng, ổ ñơn. Kiểm tra bệnh tằm gai qua từng tuổi tằm. Lên né theo từng ô/ngày. ðiều tra và chọn lọc kén giống theo từng ổ. Nhân giống chéo ổ. - Giống cấp I do xí nghiệp giống cấp I ñảm nhận. Nguyên tắc nuôi tằm giống cấp I: Nuôi tằm ổ ñơn. Trong trường hợp cơ sở sản xuất giống gốc và giống cấp I sạch bệnh ñã qua nhiều năm không có bệnh gai xuất hiện có thể nuôi tằm theo từng mô 25 ổ/mô. Kiểm tra tằm bệnh gai qua từng tuổi tằm. Lên né theo từng ổ, mô/ngày. Chọn lọc tằm và kén từng ổ, mô. Nhân giống chéo ổ, mô. - Giống cấp II do xí nghiệp giống cấp II sản xuất. Nguyên tắc nuôi tằm giống cấp II: Nuôi tằm theo từng mô 5-10 ổ/mô. Kiểm tra tằm bệnh gai qua từng tuổi tằm. Lên né theo ngày. chọn lọc tằm, kén tốt làm giống. Nhìn chung tuỳ theo từng cấp giống khác nhau mà tiêu chuẩn tuyển chọn tằm, kén giống có khác nhau. c). Cơ cấu giống tằm. Miền Bắc khí hậu nóng ẩm nuôi tằm có 3 mùa (3vụ): Xuân – Hè – Thu; miền Nam khí hậu phân thành 2 mùa khá rõ rệt: Mùa khô và mùa mưa. B¶ng 1.5- Sự phân chia mùa vụ và cơ cấu giống tằm cho từng vụ như sau. ðịa phương Vụ xuân Vụ hè Vụ thu Lưỡng hệ Lưỡng hệ hoặc Lưỡng hệ ña hệ x lưỡng hệ Miền núi phía Bắc 15/2 – 20/4 15/4 – 15/9 15/9 – 30/11 ðồng bằng sông Hồng 15/2 – 20/4 15/4 – 15/9 15/9 – 30/11 Thanh hoá-Bình Trị Thiên 5/2 – 30/3 1/4 – 30/9 1/10 – 30/12 Q/nam- ðà nẵng- P/khánh 1/12 – 15/3 1/4 – 30/9 1/10 – 30/11 Mùa m−a Mùa khô Lâm ñồng, Tây nguyên Lưỡng hệ Tháng 5 – tháng 10 Lưỡng hệ Tháng 11 – tháng 4 Lưỡng hệ hoặc ña hệ x lưỡng hệ An giang và Nam bộ Nuôi tằm từ tháng 1- 9, trừ những tháng ngập nước

-

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..74


Nhìn chung ở những vùng khí hậu ôn hoà Tây nguyên, các tỉnh miền núi phía Bắc có thể nuôi ñược các giống tằm lai lưỡng hệ kén trắng quanh năm. Mùa hè ở các tỉnh ñồng bằng sông Hồng, một số tỉnh Nam bộ vào những tháng quá nóng nuôi các giống tằm lai ña hệ x lưỡng hệ. Các giống tằm lưỡng hệ sử dụng trong cơ cấu giống có nguồn gốc nhập nội từ Trung quốc hoặc là giống do Việt nam chọn, tạo. Các giống tằm ña hệ x lưỡng hệ thường là giống ña hệ kén vàng hoặc trắng Việt nam x lưỡng hệ Trung quốc. 5.2. Kỹ thuật sản xuất trứng giống tằm cấp II Như hệ thống giống 3 cấp ñã trình bày ở trên, giống gốc (nguyên nguyên chủng) cũng như giống cấp I (nguyên chủng, cũng có thể là giống lai F1 nếu phục vụ cho giống cấp II lai phức tạp tam nguyên, tứ nguyên …) mỗi cấp giống khác nhau có qui trình kỹ thuật sản xuất riêng cho từng cấp giống. Trong phạm vi giáo trình chỉ ñề cập ñến những khâu cơ bản trong kỹ thuật sản xuất giống cấp II phục vụ cho sản xuất cuả nông dân. a). Giống cấp II Giống tằm cấp II áp dụng trong sản xuất của nước ta thường là những giống tằm lai nhị nguyên, tam nguyên, tứ nguyên hoặc ngũ nguyên. • Giống tằm lai nhị nguyên Là lai 2 giống với nhau: A x B hoặc B x A Nguyên tắc ghép cặp lai: ðể có ưu thế lai tốt thì hai giống A và B phải khác xa nhau về nguồn gốc ñịa lý hoặc có những tính trạng khác xa nhau như hoá tính, hình dạng kén. Ví dụ: Trong sản xuất trước ñây có HT x 306; 621 x 644 v.v. Ưu ñiểm giống tằm lai nhị nguyên: Do có ưu thế lai nên tằm khoẻ, sức sống tằm-nhộng-ngài cao, tằm sinh trưởng nhanh, ñồng ñều, dễ nuôi, năng suất kén cao, ngài ñẻ nhiều trứng hơn hẳn 2 giống nguyên ghép lai ra nó. • Giống tằm lai tam nguyên Là lai 3 giống với nhau: A x F1(B x C) hoặc F1(B x C) x A Nguyên tắc ghép cặp lai: ðể giống lai có ưu thế cao và ñồng ñều thì hai giống ghép lai nhị nguyên B và C phải có các tính tạng gần giống nhau như cùng hoá tính, cùng hình dạng kén, cùng màu sắc kén …F1 nhị nguyên có các tính trạng phải khác xa với giống thứ 3 (giống A). Ví dụ: Trong sản xuất trước ñây có ðSK x F1(HT x 306) hoặc BM x F1(644 x 621) Ưu ñiểm giống tằm lai tam nguyên: - Một lần nữa (lần thứ 2) lợi dụng ưu thế lai trong sản xuất. Mùa hè nóng ẩm ở phía Bắc nuôi tằm nguyên lưỡng hệ khó nhưng có thể nuôi ñược tằm lai lưỡng hệ. - Nếu ghép lai tốt ñúng nguyên tắc thì ưu thế lai tằm tam nguyên về các tính trạng không thua kém nhị nguyên. • Giống tằm lai tứ nguyên Là lai 4 giống với nhau: F1(A x B) x F1(C x D)

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..75


Nguyên tắc ghép cặp lai: ðể giống lai có ‘u thế cao và ñồng ñều thì các giống ghép lai nhị nguyên A với B cũng nh C với D phải có các tính trạng gần giống nhau nh’ cùng hoá tính, cùng hình dạng kén, cùng màu sắc kén …Hai F1 phải có các tính trạng khác xa nhau. Ví dụ: …. Ưu ñiểm giống tằm lai tứ nguyên: - Một lần nữa (lần thứ 2) lợi dụng ưu thế lai trong sản xuất. Mùa hè nóng ẩm ở phía Bắc nuôi tằm nguyên lưỡng hệ khó nhưng có thể nuôi ñược tằm lai lưỡng hệ. - Nếu ghép lai tốt ñúng nguyên tắc thì ưu thế lai tằm tứ nguyên về các tính trạng không thua kém nhị nguyên. • Giống tằm lai ngũ nguyên Là lai 5 giống với nhau: A x F1/ f1(B x C) x f1(D x E) / hoặc F1/ f1(B x C) x f1(D x E) / x A Ví dụ: ðSK x Lưỡng Quảng 2. Lưỡng quảng 2 là giống cấp II nhập nội từ Trung quốc thực chất là cặp tứ nguyên của 2 f1 ký hiệu 7532 và 932 của 2 tỉnh Quảng ñông và Quảng tây. Lưỡng Quảng 2 mang tính lưỡng hệ, kén trắng, dạng kén có eo nông. ðồ sơn khoang (ðSK) là giống ña hệ cổ truyền Việt nam, kén dạng thoi, màu vàng. Nguyên tắc ghép cặp lai: 2 f1 phải khác nhau ñể cho F1 có ưu thế lai. F1 tứ nguyên của 2 f1 phải ñồng nhất về hoá tính, màu sắc kén và hình dạng kén. F1 phải có các tính trạng khác xa giống thứ 5 (giống A) Ưu ñiểm giống tằm lai ngũ nguyên: - Một lần nữa (lần thứ 2) lợi dụng ưu thế lai trong sản xuất. - Nhiều năm nay nông dân ta vẫn nuôi quen giống tằm lưỡng Quảng 2 của Trung quốc có sức sống khá, chất lượng tơ tốt. Chúng ta lợi dụng ñặc tính tơ tốt của giống này ñể ghép lai với giống ña hệ Việt nam. Nếu ghép lai tốt ñúng nguyên tắc thì ưu thế lai tằm ngũ nguyên về các tính trạng không thua kém nhị nguyên. b). ðiều chỉnh cặp lai. ðể ghép lai 2 giống, hoặc 1 giống với F1, hoặc 1 F1 với nhau ta phải ñiều chỉnh cho chúng ra ngài (vũ hoá) cùng ngày. Vì thế ñiều chỉnh hai vế lai ra ngài cùng ngày là 1 biện pháp kỹ thuật rất quan trọng. ðiều chỉnh cặp lai có thể tiến 1,2,3 hoặc cả 4 giai ñoạn: trứng, tằm, nhộng, ngài. A/. ðiều chỉnh giai ñoạn trứng: ðiều chỉnh giai ñoạn trứng là quan trọng nhất, hữu hiệu nhất. Muốn ñiều chỉnh giai ñoạn trứng phải nắm ñược thời gian phát dục các giai ñoạn và cả vòng ñời của của 2 cặp ghép lai. Ví dụ: ðiều kiện vụ xuân thời gian phát dục của ðSK và lưỡng Quảng 2 thông thường là: ðSK Lưỡng Quảng 2 Giai ñoạn phát dục - ấp trứng (ngày) : 10 10 - Nuôi tằm (ngày) : 21 22 - Nhộng (ngày) : 10 12 - Tổng cộng (ngày) : 41 44

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..76


Muốn ghép lai phải ấp trứng giống ðSK sau lưỡng Quảng 2 là 3 ngày ta phải băng tằm ðSK trước LQ2 là 3 ngày. B/. ðiều chỉnh giai ñoạn tằm: - Có thể hãm lạnh tằm kiến ở 7-100 C không quá 2 ngày. - Dùng nhiệt ñộ cao, thấp trong phạm vi thích hợp nuôi tằm ñể thúc ñẩy tằm phát dục nhanh (ñối với vế muộn) hoặc làm tằm phát dục chậm lại (ñối với vế nhanh). C/. ðiều chỉnh giai ñoạn nhộng: - Có thể hãm lạnh nhộng ñực ở 50 C không quá 5 ngày, 10-150 C không quá 3 ngày. - Dùng nhiệt ñộ cao trong phạm vi thích hợp ñể thúc ñẩy nhộng phát dục nhanh ñối với vế muộn. - Có thể hãm lạnh ngài ñực ở 50 C không quá 3 ngày. D/. ðiều chỉnh giai ñoạn ngài: - Có thể hãm lạnh ngài ñực ở 10-150 C không quá 3 ngày. c). Kiểm tra và tuyển chọn kén giống Thu kén giống: Kén dùng ñể nhân giống cần ñược tuyển chọn từ lứa tằm sạch bệnh, chín tập trung, năng suất kén cao ñạt tiêu chuẩn làm giống. Lượng thu kén làm giống các vế ñể ghép lai là bao nhiêu phải căn cứ vào nhu cầu trứng giống. Ngoài ra còn phải căn cứ trọng lượng kén và tỷ lệ nhộng sống – tức là hệ số nhân giống. Ví dụ: • Nhu cầu cần sản xuất 1000 vòng trứng lai thuận nghịch 7532 x 932 và 932 x 7532: - Giả sử hệ số nhân giống cả 2 vế thuận nghịch ñều là 10 vòng trứng/kg kén. - Lượng kén giống cần thu là 50 kg kén 7532 và 50 kg kén 932. • Nhu cầu cần sản xuất 1000 vòng trứng lai thuận ðSK x lưỡng Quảng2: - Giả sử hệ số nhân giống của ðSK là 15 vòng trứng/ kg kén; trọng lượng kén lưỡng Quảng 2 là 1,5 gam, sức sống nhộng,ngài vũ hoá là 80 %. - Lượng kén giống ðSK cần thu là 67 kg, lượng kén giống lưỡng Quảng 2 cần thu là (20.000 x 2 x 1,5 x 100) : 80 = 75 (kg). d). Phân biệt ñực cái. Muốn ghép lai 2 giống (2 vế ghép lai) cần phải tách riêng ñực, cái từng giống. Khi ra ngài lấy cái giống này lai với ñực giống kia và ngợc lại có thể lấy cái giống kia lai với ñực giống này. Người ta phân biệt ñực cái giai ñoạn trứng, tằm hoặc kén-nhộng. • Phân biệt ñực cái giống tằm ñánh dấu giới tính: ðối với giống tằm ñánh dấu giới tính người ta dựa vào ñặc trưng màu sắc trứng, hoặc tằm, hoặc kén khác nhau nên tách riêng ñực, cái rất dễ dàng. Tuy nhiên những giống này yếu, nuôi tằm rất khó khăn nên ít ứng dụng trong sản xuất. • Phân biệt ñực cái giống tằm thông thường: + Phân biệt ñực cái giai ñoạn tằm: Dựa vào ñặc ñiểm biểu hiện bên ngoài cơ quan sinh dục ñực cái khác nhau của tằm tuổi 5 ñể phân tách ñực cái. ðặc ñiểm tằm cái: Mặt bụng ñốt bụng thứ 8,9 ở hai bên trái phải, mỗi bên có 1 ñôi chấm trong, Trung quốc gọi là tuyến “thạch ñộ thị”.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..77


ðặc ñiểm tằm ñực: Mặt bụng giữa ñốt bụng thứ 8,9 có 1 chấm tròn trong hình túi gọi là tuyến “thích thị”. Khi phân biệt tằm ñực cái cần chú ý: - Tiến hành phân ñực cái từ ngày thứ 2 tuổi 5 ñến ngày tằm ăn mạnh cực ñại. Bắt tằm lật ngửa bụng, banh 2 chân mông và quan sát nhanh ñặc trưng cơ quan sinh dục. - Nơi phân biệt ñực cái cần có ánh sáng ñầy ñủ. - Phân biệt nhanh, bắt con nào quan sát con ñó, không nên bắt giữ 1 nắm tằm trong tay. - Cần có nhiều người cùng phân biêt ñực cái 1 nong ñể thời gian kết thúc nhanh, tằm không bị ñói. - Sau khi tằm ăn dâu 1 giờ mới phân ñực cái. Tằm ñói hoặc nhiệt ñộ quá cao không nên phân ñực cái. Phân biệt ñực cái thời kỳ tằm có u ñiểm sớm tách riêng ñực, cái nên nuôi tằm sinh trưởng ñồng ñều, thuận tiện tăng giảm nhiệt ñộ, ẩm ñộ hoặc chế ñộ ăn ñể tăng cường hay làm chậm tằm phát dục khi cần thiết ñiều chỉnh cặp lai.trường hợp nhân giống lai chỉ cần 1 vế thì vế ngược lại có ñiều kiện kịp thời xử lý lên né lấy kén ươm tơ. + Phân biệt ñực cái thời kỳ kén- nhộng: - Phân biệt ñực cái thời kỳ kén: Dựa vào ñặc ñiểm trong cùng 1 giống, cùng ngày chín lên né thông thường kén cái nặng hơn kén ñực nên người ta có thể dùng phương pháp cân trọng lượng ñể tách riêng kén ñực và kén cái. ở 1 số nước người ta dùng máy cân trọng lượng phân biệt ñực cái. Những xí nghiệp sản xuất trứng giống của nước ta thường dùng cân thiên bình tự tạo ñể phân biệt ñực cái. Dùng cân phân biệt ñực cái cần xác ñịnh trọng lượng kén tiêu chuẩn * Trọng lượng tiêu chuẩn kén cái = (Trọng lượng BQ kén ñực cái + trọng lượng BQ kén cái) / 2 , hoặc: * Trọng lượng tiêu chuẩn kén ñực = (Trọng lượng BQ kén ñực cái + trọng lượng BQ kén ñực) / 2 Giả sử dùng trọng lượng tiêu chuẩn kén cái thì những quả kén nặng hơn hoặc bằng trọng lượng tiêu chuẩn kén cái là kén cái; những kén nhẹ hơn rõ rệt trọng lượng tiêu chuẩn kén cái là kén ñực. Những kén có trọng lượng xấp xỉ hoặc hơi nhẹ hơn trọng lượng tiêu chuẩn kén cái là kén trung gian chưa rõ ñực hay cái cần ñể riêng, cắt kén phân biệt nhộng ñực cái. - Phân biệt ñực cái thời kỳ nhộng:

Hình 1.5- ðặc ñiểm bên ngoài cơ quan sinh dục tằm ñực – tằm cái

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..78


Dựa vào ñặc trưng nhộng: Nhộng cái to, thân bầu, các ñốt bụng lớn, khoảng cách giữa các ñốt dài, ñuôi tù. Mặt bụng giữa ñốt bụng thứ 8 và ranh giới ñốt trên, ñốt dưới có ngấn X trong suốt. Nhộng ñực thân nhỏ, các ñốt bụng nhỏ, ñuôi thót lại, xít nhau, màu thân tối hơn nhộng cái. ở giữa mặt bụng ñốt bụng thứ 9 có 1 chấm lõm trong suốt. Khi phân biệt ñực cái phải cắt kén quan sát ñặc trưng nhộng. Có thể dùng lưỡi dao bào, dao con sắc cắt kén. Tuỳ kén to hay nhỏ mà cắt nhát vát 30-45 ñộ ở ñoạn có khoảng cách chừng 2/5 chiều dài kén, không cần cắt ñứt vỏ kén . e). Bảo quản kén giống. Kén ñã tuyển chọn xong, phân ñực cái xong cần giàn ñều 1 lớp kén trên nong. Các giống (vế lai) ñể riêng ñũi. Nếu số lượng nhiều cần ñể kén bảo quản riêng phòng cho từng cặp ghép lai. Kén cái ñể tầng trên, kén ñực ñể tầng dưới sao cho không bị lẫn ngài khi vũ hoá. Nhiệt ñộ bảo quản kén giống 24-25 C ñối với giống lưỡng hệ, 25-26 C ñối với giống ña hệ; ẩm ñộ 75-80 %. Hµng ngµy kiÓm tra ngµi ph¸t dôcvµ dù tÝnh ngµy ra ngµi. g). §iÒu tiÕt ngµi vò ho¸, cho ngµi giao phèi vµ ®Î trøng - Dùng nhiệt ñộ cao thấp trong phạm vi thích hợp ñể ñiều tiết ra ngài khớp cặp lai. Ngài vũ hoá buổi sáng. Ngài có xu tính ánh sáng nên ñể ngài ra tập trung cần bật ñèn sáng sớm. - Ngài vũ hoá ra khỏi vỏ kén sau 5-10 phút là có thể giao phối ñược ngay. - Nếu do phân biệt ñực cái không chính xác, trong nong kén cái có lẫn kén ñực cùng Giống cần phát hiện sớm những con ngài ñực lẫn ñể loại ra. Nếu chúng ñã ghép ñôi mà thời gian không lâu quá 10 phút có thể tách ñôi và vẫn dùng ngài cái ñó ñược. Nếu thời gian giao phối quá 10 phút thì ngài cái ñó phải loại bỏ. Người ta không ñể cho ngài giao phối tự do mà cần bắt cho ngài giao phối. ðối với sản xuất giống lai người ta bắt ngài ñực giống này giao phối với cái giống kia và ngược lại. Bắt ngài cái tốt rải ñều trên nong sao cho ngài cái không chạm thân, chạm cánh vào nhau. Loại bỏ ngài xấu bụng phệ, cánh quăn, cánh không cân ñối, ngài không có phấn. Sau ñó ngài ñực ñược rải ñều trên nong ngài cái với số lượng nhiều gấp 1,2 lần số lượng ngái cái. Sau khoảng 15-20 phút hầu hết ngài ñã ñược ghép ñôi. Những ngài “ñộc thân” ñược nhặt chuyển sang nong khác cho ghép ñôi tiếp. Nong ngài ñã ghép ñôi giao phối ñược bảo quản trên ñũi yên tĩnh, ánh sáng tán xạ yếu. - Thực tế ngài khoẻ mạnh giao phối khoảng 30 phút là ñã có rất nhiều trứng ñược thụ tinh nhưng nếu dứt ñôi cho ñẻ sớm thời gian bắt ñầu ñẻ trứng và thời gian ñẻ trứng kéo dài dẫn ñến lô trứng phát dục không ñồng ñều. Ngược lại nếu ñể ngài giao phối quá lâu trên 5 giờ sẽ có nhiều ngài tự dứt ñôi và ñẻ trứng trên nong ngài giao phối gây lãng phí trứng. Thông thường ngài giao phối ñủ thời gian 4-5 giờ cần dứt ñôi cho ngài ñẻ trứng. Khi dứt ñôi dùng tay trái giữ nhẹ thân ngài cái, tay phải túm gọn ñôi cánh ngài ñực dứt chếch lên 1 góc 20-30 ñộ. Công việc dứt ñôi phải nhẹ nhàng ñể tránh gây tổn thương cơ quan sinh dục của chúng. Ngài ñực ñã giao phối loại bỏ hoặc có thể giữ lại ñể giao phối lần 2.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..79


h). Thu trứng. Các giống tằm ở nước ta ngài ñẻ 1 ñêm là xong nên thu trứng 1 lần. Các giống tằm châu Âu ngài ñẻ phải 2 ngày. Người ta ñã nghiên cứu thấy rằng trứng do ngài ñẻ ngày ñầu to và nặng hơn trứng ñẻ ngày sau. Kết quả nuôi tằm từ trứng ñẻ ngày ñầu tốt hơn nuôi tằm từ trứng ngài ñẻ những ngày sau.Vì thế người ta phải thu trứng riêng từng ngày. Khi thu trứng giống gốc, cấp I úp ổ ñơn cần ghi tên giống, số tờ trứng, ñánh số ổ trứng theo thứ tự qui ñịnh và bắt từng con ngài cho vào hộp ngài có ngăn ô theo trình tự tương ứng với số trên tờ trứng ñể sau này chiếu kính kiểm tra ngài bệnh. Nếu là trứng cấp II bắt ngài theo mầu ngẫu nhiên với số lượng khoảng 5 %/ vòng trứng. Ngài cái ñể chiếu kính kiểm tra bệnh ñược phơi nắng hoặc sấy khô cho ngài chết từ từ ở nhiệt ñộ 54-56 0C. Ngài ñực loại bỏ hoặc giữ lại ñể giao phối ñợt sau. Ở nước ta thường thu trứng vào buổi sáng sớm. Sau khi thu trứng xong khoảng 2-4 giờ tiến hành xử lý sát trùng mặt trứng bằng foocmol 2% trong thời gian 20 phút rồi rửa sạch foocmol, hong khô. Nếu sản xuất trứng rời cần ñãi rửa trứng trước khi xử lý foocmol. Trứng rời trước khi ñưa vào xử dụng phải ñóng vào hộp trứng theo số lượng qui ñịnh 1-2-3 vòng/hộp tùy theo cơ sở sản xuất hoặc theo yêu cầu người sử dụng. k). Kiểm tra ngài mẹ. Chiếu kính ngài mẹ ñể kiểm tra chủ yếu bệnh gai vì bệnh này có thể truyền nhiễm qua phôi. Cách làm mẫu tiêu bản ñể chiếu kính như ñã trình bày ở chương bệnh tằm. Các cấp giống khác nhau yêu cầu giới hạn tỷ lệ trứng bị bệnh gai khác nhau. Trứng giống gốc phải ñảm bảo tỷ lệ bệnh gai là 0%, trứng cấp I không quá 1%, trứng cấp II không quá 3%. Nếu tỷ lệ trứng nhiễm bệnh gai vượt quá mức qui ñịnh phải cắt bỏ ổ bệnh và hạ cấp giống hoặc loại bỏ. 5.3. Kỹ thuật bảo quản trứng giống. Bảo quản trứng tằm là một trong những biện pháp kỹ thuật rất quan trọng trong công tác trứng tằm. ðối với trứng ña hệ không có ngủ ñông nên thời gian bảo quản ngắn. Trứng lưỡng hệ, ñộc hệ, trứng lai ña hệ x lưỡng hệ có ngủ ñông nên có thể bảo quản dài ngày. Yêu cầu bảo quản trứng là làm sao cho trứng qua một thời gian bảo quản ñem ấp tỷ lệ trứng nở vẫn cao, nở ñồng ñều, sức sống tằm tốt. Biện pháp bảo quản trứng tốt cho phép chủ ñông ngày băng tằm, phù hợp với sinh trưởng của cây dâu, cân ñối số lượng trứng tằm với ñiều kiện lao ñộng, cơ sở vật chất … Bảo quản trứng giống cần tiến hành ngay từ khi thu trứng ñến bắt ñầu ấp trứng bao gồm các khâu: thao tác thu trứng, ñãi rửa trứng, sát trùng mặt trứng, bảo quản trứng trong kho lạnh. Dưới ñây giới hạn công tác bảo quản trứng trong kho lạnh. a). Khả năng chui lạnh của trứng tằm. Tằm là ñộng vật máu lạnh có thân nhiệt biến ñổi theo môi trường nên trứng tằm có thể bảo quản trong ñiều kiện lạnh. Trứng tằm thuộc hệ có ngủ ñông chụi lạnh tốt hơn trứng ña hệ. Ở mỗi giai ñoạn phát dục khác nhau trứng có khả năng chụi lạnh khác nhau (Bảng 12).

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..80


Như vậy phôi phát dục càng già càng có xu hướng chụi lạnh càng kém. Giai ñoạn phôi hưu miên ñến phôi dài nhất thường bảo quản trong kho lạnh. Nắm ñược giới hạn nhiệt ñộ này ñể ñịnh ra nhiệt ñộ ướp lạnh hợp lý. Bảng 2.5- Nhiệt ñộ hãm lạnh thích hợp với trứng tằm có hưu miên Giai ñoạn phát dục của phôi Nhiệt ñộ (0C) Kỳ hưu miên - 2,5 Sau hưu miên 0 Phôi giãn dài 0 Trước kỳ phôi dài nhất 0 Phôi dài nhất 0 - 2,5 Phôi béo 2,5 Mầm chân xuất hiện 2,5 Mầm chân phát triển 2,5 b). Thế nào là ướp lạnh, hãm lạnh. - Nếu bảo quản trứng ở nhiệt ñộ thấp nào ñó mà phôi thai vẫn tiếp tục phát dục thêm một số giai ñoạn mới gọi là hãm lạnh. Ví dụ bảo quản trứng ñang kỳ hưu miên ở 2,5 0C trứng sẽ tiếp tục phát dục chuyển sang các giai ñoạn sau gọi là hãm lạnh. - Nếu bảo quản trứng ở nhiệt ñộ thấp nào ñó mà phôi thai không tiếp tục phát dục thêm sang giai ñoạn sau gọi là ướp lạnh. Ví dụ trứng ở giai ñoạn phôi dài nhất nếu bảo quản trứng ở 1,5 0C thì khi xuất kho lạnh trứng vẫn ở giai ñoạn phôi dài nhất gọi là ướp lạnh. c). Bảo quản trứng không hưu miên và trứng trắng lưỡng hệ. • Trứng ña hệ hoặc ña hệ x lưỡng hệ. Do trứng không có hưu miên nên không thể hãm lạnh dài ngày. Trứng sau ñẻ bảo quản ở 24-25 0C sau 24-25 giờ, hàm lạnh 2,5-5 0C không quá 20 ngày. ấp trứng 0 24-25 C 15 0C sau ñẻ 24-28 giờ 15 0C 6 giờ 3-5 0C 2 giờ

Không quá 25 ngày Hình 2.5- Sơ ñồ hãm lạnh trứng tằm ña hệ, ña hệ x lưỡng hệ • Bảo quản trứng trứng trắng lưỡng hệ. Có 2 phương pháp bảo quản trứng trắng: Hãm lạnh trước hoặc sau khi xử lý HCl. + Hãm lạnh trứng ñã xử lý HCl. Trứng sau ñẻ 24-28 giờ, bảo quản ở 24-25 0C ñem xử lý acidclohydic (HCl). Lúc này trứng vẫn có màu trắng. Nếu nhiệt ñộ bảo quản trứng sau ñẻ cao thì thời gian xử lý HCl cần sớm hơn và ngược lại, nếu nhiệt ñộ bảo quản trứng sau ñẻ ở nhiệt ñộ thấp thì thời gian xử lý HCl cần muộn hơn. Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..81


24-25 0C sau ñẻ 24-28 giờ Xử lý HCl

ấp trứng 15 0C 6 giờ

15 0C 2 giờ 3-5 0C

Không quá 25 ngày Hình3.5 - Sơ ñồ hãm lạnh trứng trắng ñã xử lý acid HCl Xử lý acid xong rửa và hong khô trứng rồi ñem hãm lạnh ở 3-5 0C, thời gian không qua 25 ngày, tốt nhất không quá 15 ngày. + Hãm lạnh trước xử lý HCl. Phương pháp này tương tự phương pháp hãm lạnh ñã xử lý HCl chỉ khác là hãm lạnh trước rồi mới xử lý acid sau. Xử lý HCl, ấp trứng

24-25 0C sau ñẻ 24-28 giờ 15 0C

6 giờ

15 0C 3-5 0C

2 giờ

Không quá 25 ngày Hình 4.5- Sơ ñồ hãm lạnh trứng trắng trước xử lý acid HCl •

Bảo quản trứng hồng. Là phương pháp hãm lạnh khi trứng có màu hồng. Phương pháp này ñược áp dụng trong trường hợp từ khi sản xuất ra trứng ñến khi sử dụng trứng từ 30-85 ngày. + Hãm lạnh trứng hồng không quá 60 ngày. Xử lý HCl, ấp trứng 0

24-25 C 48-60 giờ

15 0C

6 giờ

15 0C 3-5 0C

2 giờ

40-60 ngày Hình 5.5- Sơ ñồ hãm lạnh trứng hồng < 60 ngày

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..82


+ Hãm lạnh trứng hồng 60 – 85 ngày. Xử lý HCl. ấp trứng 0

24-25 C 48-60 giờ

15 0C

6 giờ

15 0C 5 0C

2 giờ

40-60 ngày 40-50 ngày Hình 6.5- Sơ ñồ hãm lạnh trứng hồng 60 – 85 ngày Bảo quản trứng ñen. Là phương pháp kết hợp hãm lạnh và ướp lạnh. ở ñiều kiện 25 0C sau ñẻ Trứng ít nhất 72 giờ trứng chuyển sang màu sắc nâu ñậm, còn gọi là trứng ñen. Thời gian bảo quản lạnh cần trên 90 ngày. Qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy thời gian ướp lạnh trứng ñen không nên quá 150 ngày, tốt nhất 120-130 ngày. Thời gian còn lại bảo quản ngoài kho lạnh trước khi ướp lạnh trứng. Ví dụ: Từ khi sản xuất ra trứng ñến khi sử dụng trứng 170 ngày. Nếu ướp lạnh 120 ngày thì 50 ngày ñầu sau ñẻ trứng ñể trứng bảo quản ngoài kho lạnh. Thời gian bảo quản trứng ngoài kho lạnh dài thì thời gian bảo quản trong kho lạnh cũng phải dài. Thời gian bảo quản trứng ngoài kho lạnh không nên quá 100 ngày. Bảo quản ngoài kho lạnh khoảng 60 ngày là tốt. Có 2 phương pháp bảo quản trứng ñen: Ướp lạnh ñơn và ướp lạnh kép. + Ướp lạnh ñơn Ở Việt nam áp dụng phương pháp ướp lạnh ñơn ở nhiệt ñộ không ñổi 2,50C liên tục 110130 ngày •

Xử lý HCl. ấp trứng 0

24-25 C Sau ñẻ 48-60 giờ 15 0C 6 giờ

15 0C 6 giờ 2,5 0C

110 - 130 ngày Hình 7.5 - Sơ ñồ −íp lạnh trứng tằm lưỡng hệ của Việt nam

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..83


Lu ý: - Nếu thời gian ướp lạnh < 120 ngày thì sau xuất trứng khỏi kho lạnh cần xử lý HCL - Nếu thời gian ướp lạnh từ 120 ngày lạnh thì sau xuất trứng khỏi kho lạnh không cần xử lý HCL - Ở Trung quốc thời gian ướp lạnh không quá 100 ngày áp dụng cho trứng dùng lứa ñầu vụ xuân.

H×nh 8.5- Sơ ñồ ướp lạnh ñơn trứng tằm lưỡng hệ của Trung quốc <100 ngµy Từ khi ngài ñẻ trứng thang6 ñến cuối tháng 1 ñầu tháng 2 bảo quản trứng ở ñiều kiện tự nhiên. Cuối tháng 2 ñầu tháng 2 (lúc này trứng ñang ở giai ñoạn phôi dài nhất ) ñưa trứng vào kho lạnh 2,50C cho ñến cuối tháng 3 ñầu tháng 4 xuất kho. + Ướp lạnh kép. Vì phôi ở mỗi giai ñoạn khác nhau chỉ có khả năng chụi lạnh thời gian nhất ñịnh nên muốn ướp lạnh dài ngày, phải ướp lạnh kép. Nghĩa là quá trình ướp lạnh phải chuyển tiếp giai ñoạn.

.Hình 9.5- Sơ ñồ ướp lạnh kép trứng tằm lưỡng hệ của Trung quốc

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..84


Trung quốc áp dụng biện pháp ướp lạnh kép cho trứng xuân nhân, xuân dùng. Ngài ñẻ trứng tháng 6 ñến tháng 12 bảo quản trứng ở ñiều kiện tự nhiên. Sau ñó ñưa trứng vào ướp lạnh lần 1 ở –10C khoảng 100 ngày. ướp lạnh lần thứ nhất ñủ thời gian cần xuất trứng bảo quản ở nhiệt ñộ trung gian 100C trong 3,5 ngày ñể phôi phát dục ñến trước giai ñoạn phôi dài nhất. Cũng có thể bảo quản trứng ở nhiệt ñộ trung gian 100C trong 11 ngày hoặc 150C trong 5 ngày ñể phôi phát dục ñến giai ñoạn phôi dài nhất. 5.4. Xử lý trứng nở nhân tạo. a). Ý nghĩa. Các vùng khí hậu khác nhau, dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên lâu dài ñã hình thành nên các giống tằm có hệ tính khác nhau. Các giống tằm ñộc hệ, lưỡng hệ có hưu miên (Diapause). Trong ñièu kiện tự nhiên ở nơi nguyên thủy, giống tằm ñộc hệ phải qua một mùa ñông băng giá và nở vào vụ xuân. trứng giống lưỡng hệ một năm nở 2 lứa. Lứa ñầu xuân ngài ñẻ trứng không ngủ ñông. Lứa thứ 2 ngài ñẻ trứng có ngủ ñông. Trứng lứa thứ 2 này phải qua mùa ñộng lạnh giá mới nở vào vụ xuân năm sau. Trứng lưỡng hệ, ñộc hệ qua ñông tự nhiên sẽ nở vào vụ xuân nhưng tỷ lệ nở không cao, thời gian nở kéo dài, thời ñiểm nở hàng năm không ổn ñịnh mà phụ thuộc vào diễn biến thời tiết thực tế từng năm. ðể trứng qua ñông và nở tự nhiên không có ý nghĩa trong sản xuất. ðể nâng cao tỷ lệ trứng nở, nở tập trung, nở theo ý muốn của con người và làm tăng số lứa nuôi tằm/ năm người ta ñã nghiên cứu các biện pháp phá vỡ các trạng thái ngủ ñông của trứng hoặc ñiều chỉnh cho trứng qua ñông nhân tạo. Trên cơ sở này con người ñã chủ ñộng và ñiều hòa ñược khâu trứng giống trong chăn nuôi tằm, thực hiện cân ñối dâu-trứng giống hợp lý. b). Các phương pháp xử lý trứng nở nhân tạo. Trong số các phương pháp vật lý, phương pháp qua ñông nhân tạo ñã trình bày ở mục 5.3. ñược áp dụng khá phổ biến trong sản xuất. Phương pháp hóa học dùng axit Clohydric (HCl) ñã và vẫn ñang dùng phổ biến trong công tác nghiên cứu cũng như sản xuất trứng giống. Có nhiều phương pháp vật lý và hóa học xử lý trứng nở nhân tạo.

Phương pháp vật lý

Xử lý trứng nở nhân tạo

Phương pháp hóa học:

-

Tia tử ngoại. Nước nóng. áp suất không khí. Masát. Khí Oxy. Qua ñông nhân tạo.

- Dùng axit Clohydric (HCl)...

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..85


c). Xử lý trứng nở nhân tạo bằng axit Clohydric (HCl). • Dụng cụ và thiết bị. Nếu có máy xử lý axít trứng tằm thì rất tiện lợi. Nếu không có máy xử lý axít trứng tằm có thể áp dụng phương pháp thủ công.

-

-

Dụng cụ ñựng axít làm bằng vật liệu chụi axít, dễ tăng nhiệt, giữ nhiệt như: Xây bể, chậu men, chậu nhựa cứng v.v. Thiết bị tăng nhiệt: Thiết bị ñun nước nóng, cát nóng, v.v.

Hình 10.5- Sơ ñồ thiết bị xử lý axít bằng chậu (áp dụng cho qui mô sản xuất nhỏ)

Hình 11.5- Sơ ñồ thiết bị xử axít bằng cát nóng của Trung Quốc (áp dụng cho qui mô sản xuất lớn)

- Bể rửa trứng: Nếu số lượng trứng ít có thể rửa trứng trong chậu và thay nước nhiều lần. Nếu số lượng trứng nhiều cần hệ thống máng 3 bể nước chảy sạch. - Dụng cụ xử lý axít ngoài các thiết bị trên cần có ñồng hồ bấm giây, nhiệt kế bách phân, tỷ trọng hoặc baume kế (Tỷ trọng kế có ñộ chia sử dụng từ 1,0-2,0; baume kế có ñộ chia sử dụng từ 5-20), ñũa dài, găng tay cao su v.v. Ngoài ra cần có ñầy ñủ các phương tiện hong trứng cho nhanh khô, quạt ñiện … - Hóa chất: axít HCl, foocmol. axít HCl là dung dịch trong suốt, không màu, mùi hắc, dễ tan trong nước. axít HCl ñậm ñặc có nồng ñộ 42,09 % (ở 15 0C có tỷ trọng 1,212). axít HCl công nghệ thường có tỷ trọng 1,16-1.19. Khi sử dụng axít HCl ñể xử lý trứng tằm cần kiểm tra ñộ thuần khiết HCl, tránh axít HCl có lẫn những tạp chất gây ñộc trứng tằm như NO2, NO3, SO4, As …

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..86


Tiêu chuẩn xử lý trứng tằm bằng axít HCl A/. Thực hiện xử lý trứng tằm bằng axít HCl cần nắm ñược quan hệ biến ñổi: a/. Quan hệ giữa tỷ trọng và nồng ñộ. Tỷ trọng và nồng ñộ dung dịch axít có quan hệ thuận. Khi nồng ñộ tăng thì tỷ trọng tăng và ngược lại (Phụ lục 1). Tính nhanh với ñộ chính xác không cao có thể suy tỷ trọng ra nồng ñộ bằng cách nhân ñôi số thập phân của tỷ trọng. Ví dụ: tỷ trọng 1,075 thì nồng ñộ là 0,075 x 2 = 0,15 (15 %) 1,100 thì nồng ñộ là 0, 100 x 2 = 0,20 (20 %) b/. Quan hệ tỷ trọng và nhiệt ñộ. Khi nhiệt ñộ tăng thì tỷ trọng giảm và ngược lại. tỷ lệ tăng giảm của chúng không theo qui luật mà phụ thuộc vào nhiệt ñộ và tỷ trọng dung dịch axít. ðo chuẩn tỷ trọng dung dịch axít ở 15 0C thì khi tăng giảm 10C, tỷ trọng sẽ giảm tăng theo hệ số sau: Tỷ trọng dung dịch axít HCl Hệ số tăng giảm tỷ trọng 1,065 - 1,075 0,0003 1,080 - 1,100 0,0004 1,105 - 1,120 0,0005 0 Ví dụ: ở 15 C tỷ trọng dung dịch HCl là 1,095 thì ở 47,8 0C tỷ trọng của dung dịch HCl là: 1,095 – (47,8 – 15,0) x 0,0004 = 1,0818 c/. Sự thay ñổi nồng ñộ dung dịch HCl trong quá trình sử dụng. Trong quá trình sử dụng nồng ñộ dung dịch HCl có sự thay ñổi. Nguyên nhân của sự thay ñổi là do sự thoát hơi nước, keo trứng tan ra trong quá trình xử lý trứng v.v. Sự tan của keo trứng làm tỷ trong dung dịch HCl tăng lên. Sự thoát hơi nước của nước và axít phụ thuộc nồng ñộ dung dịch axít. ở ñiều kiện áp suất không khí bình thường 1 at, nếu nồng ñộ dung dịch axít cao hơn 20,24 % thì lượng bốc hơi của nước nhỏ hơn axít. Nếu nồng ñộ dung dịch axít nhỏ hơn 20,24 % thì lượng axít bay hơi nhỏ hơn nước bốc hơi. Vì sự thay ñổi nồng ñộ dung dịch axít HCl ñã qua sử dụng nên khi dùng lại dung dịch HCl ñể sử lý trứng cần phải do chuẩn lại nồng ñộ dung dịch axít HCl. B/. Có thể xử lý trứng trắng, trứng hồng, trứng ñen. • Xử lý trứng trắng: - Lượng axít kích thích trứng. Lượng axít kích thích trứng phụ thuộc vào nồng ñộ và nhiệt ñộ dung dịch axít, thời gian xử lý. Nếu nhiệt ñộ càng cao, thời gian xử lý càng dài, nồng ñộ dung dịch axít cao thì lượng axít kích thích trứng càng nhiều. Ngược lại nếu nhiệt ñộ càng thấp, thời gian xử lý càng ngắn, nồng ñộ dung dịch axít nhỏ thì lượng axít kích thích trứng càng ít. Song sự tăng giảm các yếu tố nhiệt ñộ, nồng ñộ HCl, thời gian xử lý phải nằm trong phạm vi giới hạn nhất ñịnh. - Thời gian xử lý trứng trắng. Tùy giống tằm, nhiệt ñộ bảo quản trứng từ khi ñẻ trứng ñến khi xử lý cao hay thấp khác nhau mà xử lý sớm hay muộn có khác nhau. Thông thường thì:

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..87


Bảng 3.5 - Phạm vi thời gian cho phép xử lý axít trứng trắng Nhiệt ñộ bảo quản trứng sau Thời gian từ ñẻ trứng tới xử Phạm vi thời gian cho phép ñẻ ( 0C ) lý trứng (giờ) (giờ)

21 24 27 29

25 – 40 20 – 30 15 – 25 15 – 20

15 10 10 10

Phạm vi hữu hiệu của nồng ñộ axít. Nếu nồng ñộ axít thấp thì thời gian hữu hiệu của nhiệt ñộ và thời gian lớn và ngược lại, nếu nồng ñộ axít cao thì thời gian hữu hiệu của nhiệt ñộ và thời gian nhỏ. Trứng sau ñẻ 20-25 giờ ở 24-25 0C, xử lý bằng dung dịch axít có nhiệt ñộ 46 0C, thời gian xử lý 5 phút thì phạm vi nồng ñộ hữu hiệu là 13-17%, tốt nhất là 15 % - Phạm vi hữu hiệu của nhiệt ñộ. Nhiệt ñộ dung dịch axít cao thì phạm vi hữu hiệu của nồng ñộ dung dịch axít và thời gian xử lý giảm. Trứng sau ñẻ 20-25 giờ ở 24-25 0C xử lý nồng ñộ HCl 15 % trong 5 phút thì phạm vi hữu hiệu của nhiệt ñộ là 44,5-47,0 0C - Phạm vi hữu hiệu của thời gian xử lý. Nếu nồng ñộ và nhiệt ñộ dung dịch axít thấp thì phạm vi thời gian hữu hiệu ñể xử lý dài. Ngược lại nếu nồng ñộ và nhiệt ñộ dung dịch axít cao thì phạm vi thời gian hữu hiệu ñể xử lý giảm. Trứng sau ñẻ 20-25 giờ ở 24-25 0C, xử lý ñộ dung dịch HCl có nồng ñộ 15 %, nhiệt ñộ 46 0C thì phạm vi thời gian hữu hiệu xử lý là 4-10 phút, tốt nhất là 5 phút. - Tiêu chuẩn xử lý axít trứng trắng ở nhiệt ñộ cao. Tùy thuộc các giống tằm khác nhau, nhiệt ñộ và thời gian bải quản trứng khác nhau mà tiêu chuẩn xử lý có khác nhau ñôi chút. Thông thường, trứng sau ñẻ 20-25 giờ ở 24-25 0C tiến hành xử lý theo tiêu chuẩn sau: Bảng 4.5 - Tiêu chuẩn xử lý axít trứng trắng Thời gian xử lý Giống tằm Tỷ trọng dung dịch Nhiệt ñộ dung dịch 0 (phút) axít HCl axít HCl ( C) T/Quốc, châu Âu 1,075 46 5

-

Việt Nam

1,068-1,072

5

5

Tiêu chuẩn xử lý axít trứng trắng ở nhiệt ñộ thông thường. Phương pháp này ñơn giản hơn vì không phải tăng nhiệt, nhưng tỷ lệ trứng nở thường không tốt bằng phương pháp xử lý axít trứng trắng ở nhiệt ñộ cao. Phương pháp này ở Việt nam ít áp dụng. -

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..88


Tham khảo phương pháp xử lý axít trứng trắng ở nhiệt ñộ thông thường của Trung quốc. Bảng 5.5 - Thời gian xử lý axít trứng trắng ở nhiệt ñộ thông thường Bảo quản trứng Tỷ trọng HCl là 1,11-1,12 - Thời gian xử lý HCl ở nhiệt ñộ: 0 sau ñẻ ở 24 C 27 0C 29 0C 24 0C 10 giờ 15 giờ 20 giờ 25 giờ

-

-

-

-

60 – 80 phút 60 – 100 phút 60 – 120 phút 60 – 120 phút

40 – 80 phút 60 – 100 phút 60 – 100 phút 60 – 100 phút

40 phút 40 – 60 phút 40 – 60 phút 40 – 60 phút

• Xử lý trứng hồng và trứng ñen: Trứng hồng và trứng ñen (bảo quản lạnh < 120 ngày) sau khi xuất kho lạnh cần xử lý xử lý axít HCl. Trứng ñen ñã qua bảo quản lạnh > 120 ngày sau khi xuất kho lạnh không cần xử lý xử lý axít HCl. ðối với giống tằm Trung Quốc, Nhật bản thường xử lý theo tiêu chuẩn sau: Tỷ trọng dung dịch axít HCl : 1,092-1,100. Nhiệt ñộ dung dịch axít HCl : 47-48 0C. Thời gian xử lý: 6-7 phút ðối với các giống lưỡng hệ Việt Nam do có ñộ hưu miên không cao nên thường xử lý theo tiêu chuẩn sau:

Thời gian ướp lạnh (ngày)

Bảng 6.5 - Tiêu chuẩn xử lý axít trứng hồng Công thức xử lý Tỷ trọng

40-50 50-60

Thời gian ướp lạnh (ngày)

80 90 100 110-120

1,085 1,085

Thời gian

Nhiệt ñộ

4 phút 5 phút

46 0C 45 0C

Bảng 7.5 - Tiêu chuẩn xử lý axít trứng ñen Công thức xử lý Tỷ trọng

Thời gian

Nhiệt ñộ

1,100 1,092 1,092 1,085

5 phút 5 - 6 phút 5 - 6 phút 5 - 6 phút

46 - 47 0C 46 0C 46 0C 46 0C

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..89


-

-

-

-

• Một số ñiểm kỹ thuật xử lý axít HCl cần lưu ý: Trứng xuất ra khỏi kho lạnh phải ñể ở nhiệt ñộ trung gian khoảng 2 giờ mới xử lý HCl. Nên pha dung dịch axít trước khi chuẩn bị các ñiều kiện khác cho xử lý. Cũng có thể sử dụng lại dung dịch axít ñã dùng nhưng phải chuẩn lại nồng ñộ hoặc tỷ trọng. Khi ño tỷ trọng nếu nhiệt ñộ dung dịch a xít thấp dưới mức tiêu chuẩn phải dùng hệ số tăng giảm tỷ trọng theo nhiệt ñộ ñể tính toán ñiều chỉnh cho chính xác. ðối với xử lý trứng dính, ñể tránh trứng rụng cần pha vào dung dịch axít lượng foocmol chiếm tỷ lệ 2%, hoặc nhúng trứng vào foocmol 2% trước khi nhúng trứng vào dung dịch axít. ðo nhiệt ñộ dung dịch axít không ñể nhiệt kế chạm vào dụng cụ ñựng dung dịch axít. Cần duy trì nhiệt ñộ dung dịch axít ổn ñịnh trong suốt quá trình xử lý, tránh nhiệt ñộ biến thiên lớn quá 0,50C. Muốn vậy phải có lượng dung dịch axít nhiều, phải chuẩn bị chủ ñộng nước nóng, nước lạnh v.v. Trứng xử lý xong phải nhanh chóng rửa sạch axít bằng hệ thống bể nước chảy…và phơi hong khô trứng trên dây hoặc nong thưa trong ñiều kiện thoáng mát tự nhiên hoặc nhân tạo.

C©u hái «n tËp 1/. §Æc ®iÓm gièng t»m ®a hÖ, l−ìng hÖ vµ ®éc hÖ? 2/. §Æc ®iÓm gièng t»m lai vµ nguyªn t¾c ghÐp lai nhÞ nguyªn, tam nguyªn, tø nguyªn øng dông trong s¶n xuÊt. 3/. Nh÷ng yªu cÇu c¬ b¶n vÒ kü thuËt s¶n xuÊt trøng t»m lai. 4/. Kü thuËt b¶o qu¶n trøng tr¾ng, trøng hång vµ trøng ®en. 5/. kü thuËt vµ tiªu chuÈn xö lý HCL ®èi víi trøng tr¾ng, trøng hång vµ trøng ®en.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..90


Phần B

KỸ THUẬT NUÔI ONG Chương VI: SINH HỌC ONG MẬT Ch−¬ng 6 cung cÊp c¸c kiÕn thøc c¬ b¶n vÒ ®Æc ®iÓm sinh häc cña c¸c gièng ong, thµnh phÇn cña ®µn ong vµ c¸c ho¹t ®éng cña chóng,lµm c¬ së cho kü thuËt nu«i, chän gièng vµ phßng trõ dÞch h¹i ong. 6.1. Ý nghĩa kinh tế của nghề nuôi ong mật. Nghề nuôi ong cung cấp cho con người các sản phẩm có giá trị như : mật ong, sáp ong, phấn hoa, sữa chúa, keo ong, nọc ong. Mật ong là sản phẩm chính thu ñược từ ong mật. ðây là một sản phẩm dinh dưỡng, giàu năng lượng, dễ tiêu hoá. Một kilogam mật ong cho 3150 kcalo. Thành phần cơ bản của mật ong gồm hai loại ñường ñơn (gluco và fructo), các chất ñạm, enzim, vitamin, các axít hữu cơ, nhiều nguyên tố khoáng. Do vậy mật ong có tác dụng chữa bệnh ñường ruột, dạ dày, thần kinh, tim mạch, và một số bệnh ngoài da như bỏng, lở loét. Sáp ong: ong tạo ra sáp nhờ các tuyến sáp và dùng nó ñể xây tổ. Phần lớn sáp ñược sử dụng trong ngành nuôi ong. Ngoài ra sáp ong còn ñược sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như: luyện kim, radio, hoá học, dược, mĩ phẩm... Keo ong là nguyên liệu không thể thay thế ñể sản xuất một số loại sơn dầu, gần ñây keo ong còn ñược sử dụng trong y học ñể chữa một số bệnh cho người và gia súc như khối u, vi trùng hoại tử...Phấn hoa: rất giàu protein, vitamin, caroten, các axit amin, các nguyên tố khoáng có giá trị dinh dưỡng và chữa bệnh cao. Sữa chúa là sản phẩm có giá trị chữa bệnh cao nhất. Nó dùng ñể chữa các bệnh về tim mạch, kém ăn, rối loạn trao ñổi chất, bôi ngoài vết mổ ñể diệt khuẩn, kích thích hình thành tế bào mới và kéo dài tuổi thọ tế bào. Nọc ong: Trong thành phần nọc ong ngoài axit HCl, H3 PO4, foocmic, còn chứa 15 loại axit amin. Nó ñược sử dụng ñể chữa bệnh tê thấp, thấp khớp, thần kinh. Ong mật làm tăng năng suất, phẩm chất cây trồng thông qua việc thụ phấn. Có khoảng trên 60% cây trồng nông nghiệp cần ong thụ phấn. Năng suất của các cây ăn quả có ong thụ phấn có thể tăng từ 20 – 30%. Ở Ý, giá trị sản phẩm thu ñược từ ong là 2 tỉ lia, còn lợi ích do ong thụ phấn cho các cây trồng là 140 tỉ lia. Ở Mỹ, ước tính giá trị tăng sản phẩm của các cây trồng nhờ ong thụ phấn là 19 tỉ ñôla tức là gấp 143 lần tổng giá trị thu ñược từ mật ong và sáp ong (Eva Crane 1990 ). Các nước vùng ôn ñới (Châu Âu, Châu Mĩ) và một số nước nhiệt ñới (Nhật, Israen) ong ñược sử dụng một cách rộng rãi ñể thụ phấn cho các cây ăn quả, cây rau và một số cây lấy dầu, cây thức ăn gia súc. Nghề nuôi ong tận dụng ñược sức lao ñộng, tạo thêm việc làm cho người lao ñộng. Hiện nay nghề nuôi ong ñang ñược phát triển rộng rãi cả ở khu vực nhà nước và tư nhân do ưu ñiểm vốn ñầu tư ít, không cần ñất ñai, nhà xưởng mà hiệu quả kinh tế thu ñược cao hơn nhiều loại cây trồng. Nó góp phần tăng thu nhập cho người lao ñộng ở cả thành thị và nông thôn.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..91


6. 2. Sơ lược lịch sử phát triển. • Trên thế giới. Theo bách khoa toàn thư Mỹ: con ong xuất hiện trên trái ñất từ kỉ ñệ tam, tức là khoảng 55 – 60 triệu năm trước khi xuất hiện người nguyên thuỷ. Các di tích khảo cổ cho thấy người nguyên thuỷ rất thích săn lùng mật ong. Lịch sử phát triển của nghề nuôi ong có thể chia làm 3 thời kì : - Thời kì săn lùng mật: con người cổ xưa thấy ở ñâu có tổ ong là ñến lấy mật. Tập quán lấy mật ong rừng còn duy trì ñến ngày nay, trừ những nơi có nghề nuôi ong phát triển. Các bằng chứng sớm nhất mà ngày nay người ta biết ñược về săn ong lấy mật là một bức tranh trên vách ñá, ñược phát hiện năm 1924 ở miền ñông Tây Ban Nha, ñược vẽ từ thời kì ñồ ñá, trước công nguyên khoảng 6000 năm. Các giống ong thời ñó thuộc loài Apis dorsata và Apis mellifera. Thời kì tiếp theo là thời kì nuôi ong cổ truyền, sử dụng ñõ có bánh tổ cố ñịnh . ðõ ong có 2 loại: ñõ ngang: 2500 trước công nguyên ở Ai Cập cổ ñại ñã hình thành nghề nuôi ong sử dụng ñõ thịnh vượng. ðõ ong giống như cái chậu bằng sành có hình cái ñê khâu ñặt ngang có chiều dài 40 – 50 cm, ñường kính miệng 40 cm. Aristote (384 – 333 trước công nguyên) cho biết trung bình một ñõ ong cho 5 – 7 kg mật. Một số từ liệu thời cổ La mã miêu tả ñõ ong còn làm từ vỏ cây bần, gỗ tròn ñể cả khúc, ván xẻ. Các bánh tổ mật ñược lấy ra bằng cách thổi khói từ cửa sau ñể ong bay ra từ cửa trước mà không cần giết ong. Loại ñõ ñứng: ñõ ong ñược ñặt ñứng, cửa ở sườn ñõ, khó lấy mật hơn ở ñõ ngang. - Thời kì nuôi ong hiện ñại sử dụng cầu ong có thùng di ñộng. Các ñõ ong cổ truyền là những ñõ ong có bánh tổ cố ñịnh. Người nuôi ong phải dùng dao cắt mới lấy ñược bánh tổ ra. Năm 1806 P. I. Prokovich (Nga) sáng tạo ra thùng ong có khung cầu. Khung cầu của những ñõ này gắn chặt vào thành ñõ và ông cũng gắn 2 mặt cầu bằng bánh tổ nhỏ hoặc keo ong, khi lấy mật vẫn phải cắt bánh tổ. Năm 1851 L.L.Langstroth (Mỹ) sáng tạo ra kiểu thùng ong có khung cầu di ñộng bằng cách tạo một khoảng không gian giữa các cầu, mở ra một kỉ nguyên mới cho nghề nuôi ong. Năm 1857 J. Mekring (ðức) làm những tấm sáp in hình lỗ tổ ong (tầng chân). Năm 1865 F. Hruschka (áo) sáng chế ra máy quay mật li tâm. Cuối thế kỉ 19, ñầu thế kỉ 20 nhiều thành tựu nghiên cứu về sinh học, kỹ thuật nuôi, nhân giống, chữa bệnh ong cùng với việc du nhập ong giữa các nước ñã thúc ñẩy sự phát triển của nghề nuôi ong. Theo thống kê của hội nuôi ong quốc tế (Apimondia) tính ñến năm 1984, cả thế giới có khoảng 63,4 triệu ñàn ong với sản lượng mật 992.000 tấn. Năng suất mật ñạt cao nhất ở châu ðại Dương (38,5 kg/ thùng). Nhiều nước phát triển nuôi ong theo hướng chuyên môn hoá, tập trung hoá theo các hướng: Nuôi ong sản xuất mật hàng hoá. Sản xuất mật hàng hoá + thụ phấn cây trồng. Thụ phấn cây trồng. Sản xuất ong chúa và ñàn ong. • Việt Nam. Nuôi ong cũng là một trong những nghề cổ truyền ở nước ta. Ngay từ thế kỉ 8, thượng thư phụ trách về nông nghiệp là Phạm Lê ñã có bài viết về nuôi ong nội ñịa. Lê Quý ðôn (thế kỉ 18) “Vân ñài loại ngữ, tập 3” ñã có một số nhận xét về ñặc ñiểm sinh học của ñàn ong. Nghề nuôi ong của nước ta ñã trải qua các giai ñoạn: - Săn lùng và khai thác tổ ong tự nhiên.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..92


- Sở hữu các ñàn ong trong bọng cây, hốc ñá. - Nuôi ong trong ñõ: có bánh tổ cố ñịnh hoặc có thanh xà ngang. - Nuôi ong trong những thùng cải tiến có cầu di ñộng (Năm 1960 ) Ngoài giống ong bản ñịa Apis cerana, từ năm 1947 ong Ý A.m. ligustica ñã ñược nhập vào miền Nam. Hiện nay ong Ý ñã ñược nuôi và thích nghi với ñiều kiện khí hậu cả hai miền Nam, Bắc. Nó cung cấp sản lượng mật chủ yếu và toàn bộ sản phẩm xuất khẩu cho cả nước. Năm 2002, cả nước có số ñàn ong ngoại A. mellifera là 400.000 ñàn, số ñàn ong nội A. cerana là 110.000 ñàn, sản lượng mật ñạt 13.000 tấn ( ðinh Quyết Tâm ). Do sự phát triển của nền kinh tế nước ta ñang hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, lâm nghiệp, cây nông nghiệp và cây ăn quả. Ngoài giá trị kinh tế thông thường, các vùng chuyên canh này còn là nguồn cung cấp phấn mật cho ong, ñồng thời cũng rất cần ong mật thụ phấn ñể tăng năng suất cây trồng. Theo ước tính của trung tâm nghiên cứu ong, ñể khai thác hết tiềm năng cây nguồn mật sẵn có, ñòi hỏi ngành ong phải phát triển hơn nữa, ñi ñôi với sử dụng kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật về ngành ong của thế giới. 6. 3. ðặc ñiểm sinh học. a. Phân loại ong mật. Trong hệ thống phân loại: ong thuộc: Giới ñộng vật Animalia. Ngành chân ñốt Arthropoda. Lớp côn trùng Insecta. Bộ cánh màng Hymenoptera, tổng họ ong Apoidae. Họ Apidae, có 2 họ phụ Apinae (ong mật) và Meliponinae (ong không có ngòi ñốt). Họ phụ Meliponinae có 5 giống ở vùng nhiệt ñới. Họ phụ Apinae chỉ có một giống Apis, với 7 loài ong khác nhau. Từ thế kỉ 18 người ta ñã biết có 4 loài ong mật: Apis florea (ong ruồi, ong tí hon) Apis dorsata (ong khổng lồ, ong khoái, ong gác kèo) Apis cerana (ong châu Á, ong nội ñịa) Apis mellifera (ong châu Âu, ong ngoại). Gần ñây có 3 loài mới ñược phát hiện là: Apis andreniformis (Wu và Kuang 1987) Apis koschevnikovi (Apis vechti) (Tingek và cộng sự 1988) . Apis laboriosa ở Nepan (Sakagani và cộng sự 1980). Tât cả các loài ong mật ñều là những côn trùng có tính xã hội ñiển hình. Một ñàn ong gồm có một ong chúa, hàng ngàn ong thợ và hàng trăm ong ñực vào mùa sinh sản. Một số loài ong mật xây bánh tổ lộ ra ngoài không khí nhưng một số khác lại xây các bánh tổ trong hốc cây, hốc ñá, nhưng tất cả các loài ong mật ñều có kiến trúc bánh tổ giống nhau là gồm các lỗ tổ bằng sáp, hình lục giác ñều. Các lỗ tổ ñược sử dụng ñể nuôi ấu trùng và dự trữ thức ăn. Thức ăn dự trữ thường ở phía trên của bánh tổ.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..93


b. Các loài ong mật chủ yếu. • Ong nhỏ xíu (ong ruồi) Apis florea. Là loài ong có kích thước nhỏ nhất trong giống Apis, phân bố ở vùng khí hậu ấm áp ở châu Á. Phía tây từ Ôman ñến phía ñông là Indonesia, chủ yếu là ở Pakistan, ấn ñộ, Srilanca, Malayxia, Thái Lan, Việt Nam và cực nam Trung Quốc. Kích thước cơ thể nhỏ, chiều dài của ong chúa là 13 mm, ong thợ 7 – 8 mm, ong ñực là 13 mm. Sự chênh lệch về kích thước giữa ong ñực và ong thợ rất lớn. Ong ñực có màu ñen. Ong thợ có màu ñỏ gạch và có chiều dài vòi hút 3,44 mm. Ong A.florea xây một bánh tổ trên cành cây nhỏ ở ngoài trời, phía trên bánh tổ phình ra thành hình chỏm bám vào cành cây, từ ñó bánh tổ ñược treo rủ xuống. Bánh tổ ñược ong ñậu kín bằng 3 - 4 lớp ñể bảo vệ và ñiều hoà nhiệt ñộ ở phạm vi 32 – 36oC. Phần bánh tổ bao quanh cành cây là các lỗ tổ chứa mật, bề mặt hơi cong là nơi ong thu hoạch ra vào và là chỗ ñể ong trinh sát nhảy múa báo hiệu về nguồn thức ăn. Sát các lỗ tổ mật là các tổ nuôi ấu trùng ong thợ. Vào mùa chia ñàn ở phía dưới có các lỗ tổ ong ñực và một vài mũ chúa. Ở hai ñầu cành, phía ngoài tổ ong ñược ong bọc bằng một lớp keo dính rộng 2,5 - 4 cm ñể ngăn ngừa kiến tấn công vào tổ. Vào mùa chia ñàn có thể có vài ñàn chia, bay ra từ một ñàn ñông quân. Ong A.florea dễ dàng bỏ tổ bốc bay khi thiếu thức ăn, thời tiết khắc nghiệt và bị kẻ thù tấn công. Hình 1.6- ðàn ong ruồi Apis florea. Dự trữ mật của ong A. florea ít hơn các loài khác từ 0,7 – 1,2 kg nên ít có giá trị kinh tế nhưng ở một số vùng nhiều ong, nông dân sống bằng nghề săn mật ong. Có người còn cắt cành cây nhỏ có bánh tổ và cả ong buộc vào cành nhỏ gần nhà ñể khai thác. Khi khai thác họ chỉ cắt phần mật rồi dùng dây lạt buộc phần bánh tổ có nhộng, ấu trùng vào cành cây. Bằng phương pháp này có thể thu hoạch mật 2 – 3 lần từ một tổ. Ở nước ta, ong A. florea có nhiều ở các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Thái, Sơn La...và các tỉnh phía Nam nơi có nhiều rừng tràm như Long An, ðồng Tháp, Minh Hải, Kiên Giang... Ở nước ta còn có loài ong khác có cấu tạo tập tính và phân bố tương tự như ong A. florea nhưng nhỏ hơn một chút là A.andreniformis. Cơ thể của ong (phần lưng bụng) có màu ñen, còn ong A.florea có màu hung ñỏ. Ong A.andreniformis có tâp tính hung dữ hơn so với ong A.florea • Ong khoái (ong gác kèo) Apis dorsata.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..94


Ong khoái có phân bố tương tự như là ong ruồi, phía tây từ ấn ðộ, Apganixtan ñến phía ñông là Philippin. Phía bắc từ nam Trung Quốc xuống phía nam ñảo Tinor của Indonexia. Nó có kích thước lớn nhất trong giống Apis. Chiều dài cơ thể ong thợ là 18 mm, ong ñực là 16 mm, ong chúa chỉ dài hơn ong thợ một chút. Bụng ong thợ có màu nâu ñỏ. Chiều dài vòi hút ong thợ là 6,68 mm. Ong A.dorsata chỉ xây một bánh tổ ở ngoài trời dưới các vách ñá hoặc cành cây. Kích thước của bánh tổ khá lớn dài 0,5 – 2 m, rộng 0,5 – 0,7 m. Phía trên bánh tổ là nơi dự trữ mật, tiếp theo là phần chứa phấn rồi ñến chỗ nuôi ấu trùng. Bình quân một bánh tổ có 23.000 lỗ tổ. Chiều dày bánh tổ nơi dự trữ mật là 10 cm, chỗ nuôi ấu trùng là 3,5 cm. Lỗ tổ ong ñực và ong thợ có chiều rộng và chiều sâu như nhau (rộng 5,35 - 5,64 mm, sâu 16 mm). Các lỗ tổ ong ñực A.dorsata không nằm tập trung thành khối và có số lượng lớn ở phía dưới bánh tổ như ong A.cerana mà nằm theo dải, xen kẽ với các lỗ tổ ong thợ. Phần dưới bánh tổ quay ra ngoài sáng (chỗ tiếp giáp giữa phần dự trữ mật, phấn và nuôi ấu trùng) gọi là miệng là phần hoạt ñộng của ñàn ong, là nơi ong thu hoạch bay ra vào. ðây cũng là nơi ong trinh sát thông báo cho ñồng loại biết sự có mặt của nguồn thức ăn qua các ñiệu múa. Bên ngoài bánh tổ có lớp ong ñậu bám vào nhau rất dày tạo thành lớp “màn bảo vệ”. Giữa lớp màn bảo vệ và bánh tổ có khoảng cách 1 – 2 cm là lối ñi của ong nuôi dưỡng chăm sóc ấu trùng, chế biến mật hoa thành mật ong và làm các công việc khác trong tổ. Ong A.dorsata có khả năng ñiều hoà nhiệt ñộ dao ñộng 27 37oC (Mardan.1989).Trọng lượng một ñàn ong nặng 5 – 10 kg, 1kg có khoảng 6500 con (Mutto,1956). Dự trữ mật bình quân là 4 – 6 kg một ñàn, cá biệt là 45 – 50 kg. Ong A.dorsata thu hoạch mật rất chăm chỉ. Chúng bắt ñầu ñi lấy mật sớm hơn vào buổi sáng và kết thúc muộn hơn vào buổi tối so với ong ruồi A.florea và ong châu Á A.cerana. ðôi khi người ta còn thấy ong ñi thu hoạch vào những ñêm sáng trăng (Divan và Salvi.1985). Thời gian phát triển từ trứng ñến trưởng thành của ong thợ là 18 - 20 ngày (Qayyum và Nebi 1968). Ong A. dorsata nổi tiếng là hung dữ và bảo vệ tổ rất tốt, có tới 80 - 90% ong thợ ñậu vào lớp màn bảo vệ. Khi có tín hiệu báo ñộng các con ong ñậu ở phần “miệng” phía dưới tấm màn bảo vệ chuyển ñộng nhanh chóng. Chúng vẫy cánh tạo thành tiếng huýt gió ñể ñe doạ kẻ thù. Khi tấn công có ñến hàng trăm con ong bay ra cùng lao vào kẻ thù và ñuổi theo kẻ thù ñến vài trăm mét. ở rừng nhiệt ñới ở của một số nước như ấn ñộ, Malaysia,Lào, Campuchia,Việt Nam, Philippin... người ta thấy có rất nhiều tổ ong (30 - 150 tổ) trên cùng một cây cao từ 12 – 56 m, gọi là cây ong . Mùa chia ñàn của ong A.dorsata trùng với mùa chia ñàn của ong nội A.cerana ở trong vùng. Trước khi chia, ñàn ong xây 3000 - 4000 lỗ tổ ong ñực và 5 - 10 mũ chúa ở phía dưới bánh tổ. Lỗ tổ ong ñực không xây liền nhau và ở một chỗ như các loài ong khác mà xây lỗ ở trên bánh tổ thành từng vòng. Từ một ñàn có thể có vài ñàn chia bay ra. Ong A.dorsata thường di cư theo mùa mà ñể chuyển ñến vùng có cây nguồn mật và khí hậu thích hợp. Ở ấn ðộ, Malaysia, Indonesia, Lào... người ta thường tổ chức thu hoạch mật ong A.dorsata vào ban ñêm (những ñêm tối trời), bằng cách trèo lên cây dùng khói hun vào tổ, rồi quét ong ra cắt bánh tổ cho vào các giỏ hoặc túi vải và lọc qua vải màn. Ở ấn ðộ, Lào... tới 60 - 70% sản lượng mật và sáp là thu hoạch từ ong A.dorsata. Ở nước ta ong A.dorsata phân bố ở các tỉnh rừng núi phía Bắc, các tỉnh miền Trung, Tây nguyên và ñặc biệt nhiều ở các tỉnh cực Nam nơi có rừng tràm ngập nước. Việc khai thác ở các tỉnh phía Bắc, miền Trung và ở Tây Nguyên cũng giống như ở các nước khác do người săn lùng mật ong

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..95


tiến hành. Họ dùng lửa và khói ñể ñuổi ong hoặc tiêu diệt cả ñàn khi biết tổ ñã có mật (bằng kinh nghiệm quan sát phần trên bánh tổ quay ra sáng ñược ong xây và ñậu phình ra là có mật và mật ñã chín). Ở hai tỉnh Minh Hải và Kiên Giang, nơi có diện tích rừng tràm rất lớn người dân ñã có hình thức khai thác ong A.dorsata rất ñộc ñáo có một không hai trên thế giới. Họ gác kèo hấp dẫn ong về làm tổ, khi ñàn ong ñã có mật họ chỉ khai thác phần mật, vì vậy mỗi vụ khai thác ñược 2 - 3 lần. Kèo ong thường có chiều dài 2 m, ñường kính kèo 0,1 - 0,2 m ñược bổ ñôi và gác nghiêng trên 2 cọc; một cọc cao 1,8 - 2 m, cọc thấp 1,0 - 1,5 m. Mặt rộng của kèo ñược ñặt hướng lên phía trên ñể nước chảy xuôi xuống phía dưới mà không vào ñàn ong. ðầu kèo quay ra khoảng trống có ñường kính từ 4 – 15 m, gọi là trảng. Kèo ong thường ñược làm bằng các loại gỗ không mùi như tràm, cau mốp, giá. Bình quân mỗi người gác kèo có khoảng 50 - 60 kèo và thu ñược 250 kg mật một năm. Sản lượng mật ong ở vùng U Minh hàng năm ước tính vào khoảng 80 tấn.

Hình 2.6 - Khai thác mật ong Apis dorsata ở U minh. Trước ñây ở Kalimantan (Indonesia) những người ñánh cá cũng có kỹ thuật gác kèo tương tự (Demol,s 1993) nhưng ngày nay số kèo ở vùng ñó chỉ còn rất ít. Trong tương lai kỹ thuật gác kèo của người dân vùng U minh sẽ ñược phổ biến tới các vùng khai thác, có ñiều kiện nguồn hoa tương tự ở nước ta cũng như ở các nước khác thuộc khu vực châu Á. Tuy nhiên do việc phá rừng mạnh mẽ và việc khai thác không hợp lí làm cho số lượng ñàn ong A.dorsata ở châu Á nói chung cũng như ở nước ta ñang bị giảm sút nghiêm trọng. Ở Nêpan có một loài ong tương tự A.dorsata nhưng kích thước cơ thể và bánh tổ thường lớn hơn là A.laboriosa. Loài ong này thường làm tổ ở các vách ñá thuộc các thung lũng của dãy núi Himalaya nơi có ñộ cao 2000 – 3000 m so với mực nước biển. • Ong châu Á (nội ñịa) Apis cerana. Ong A.cerana ñã ñược nuôi hàng nghìn năm ở Trung Quốc, Việt Nam và một số nước khác. Trong tự nhiên nó phân bố rộng hơn so với ong A.dorsata và A.florea. Phía tây từ biên giới Iran, Philippin. Phía bắc vùng Ussuri của Liên bang Nga tới phía nam là Indonesia. Từ năm1987 chúng ñược giới thiệu vào Papua - Niughine. Do phạm vi phân bố rộng nên có nhiều nơi theo khu vực ñịa lí, chúng khác nhau về kích thước lỗ tổ, kích thước cơ thể, số lượng ong trong ñàn, lượng mật dự trữ, ñặc tính chia ñàn, bốc bay... Các nòi ôn ñới, cận nhiệt ñới trữ mật nhiều hơn, ít chia ñàn và bốc bay hơn các nòi ở vùng nhiệt ñới phía Nam. Ong A.cerana xây vài bánh tổ ở chỗ kín trong hốc cây, hốc ñá, ñôi khi dưới mái nhà... Do ñặc ñiểm này người dân ở vùng châu Á nuôi ong trong các hốc tường, ñõ, vò rỗng, hộp vuông...

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..96


Theo Ruttner, 1987, ong A.cerana có 4 loài: - Apis cerana cerana. - Apis cerana indica. - Apis cerana himalaya. - Apis cerana japonica. Theo Yang Guang huang (1989, 1992) riêng ở Trung Quốc ñã có 5 phân loài: - Apis cerana cerana. - Apis cerana indica và ba phân loài mới là: - Apis cerana abanensis. - Apis cerana skorivoki. - Apis cerana hainanensis.

Hình 3.6 -

Một số loài ong trong tự nhiên (Từ 1-3: ong chúa,ong thợ, ong ñực của loài A.florea.Từ 5-7: ong chúa, ong thợ, ong ñực của loài A.cerana). Từ những năm 1950 ong A.cerana ñược chuyển từ thùng ong cổ truyền sang nuôi một cách rộng rãi trong thùng có cầu di ñộng ñược ở Trung Quốc, ấn ðộ, Việt nam... Các nước nuôi nhiều ong A. cerana là Trung Quốc 2.000.000 ñàn trong ñó 50% là nuôi trong thùng hiện ñại. Với năng suất mật bình quân 20kg/ ñàn (Yang 1992). ấn ðộ nuôi trên 700.000 ñàn , Pakistan 46.000 ñàn (Crane, E 1989). Việt nam có trên 110.000 ñàn trong ñó có 50% ñàn nuôi trong thùng hiện ñại. Ngày nay ở khu vực châu Á số lượng các ñàn ong A.cerana ñang bị giảm dần. Một số vùng có nguy cơ diệt vong, nguyên nhân là do nạn phá rừng ồ ạt và việc nhập giống ong châu Âu A.mellifera có năng suất cao hơn vào, thậm chí cả ở vùng Kashmia là nơi giống ong A.cerana không thua kém ong A.mellifera về kích thước cơ thể và năng suất mật . Gần ñây người ta phát hiện lại loài ong mật ñỏ Apis koschevnicovi ở Sabat (Malaysia), miền nam Kalimantan và tây ñảo Sumatra (Indonesia) có kích thước và tập tính gần giống với ong A.cerana. • Ong châu Âu Apis mellifera. Có 24 phân loài, trước ñây chỉ phân bố ở châu Âu, châu Phi và tây Châu Á. Từ thế kỉ 17 chúng ñược ñưa ñến châu Mỹ, châu úc và Niudilân. Do có năng suất cao và cho nhiều loại sản phẩm, hiện nay chúng ñược nuôi rộng rãi ở khắp các châu lục. Tổ của ong A.mellifera cũng giống như của A.cerana gồm vài bánh tổ song song, thẳng ñứng, xây trong chỗ kín. Do kích thước cơ thể lớn, số quân ñông hơn nên tổ của chúng rộng hơn. Số lượng quân ñông từ 2,5 – 3,0kg. Ong ít bốc bay trừ các nòi ong ở châu Phi. Do ñiều kiện mùa ñông ở châu âu rất lạnh lại kéo dài chỉ những ñàn dự trữ ñược

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..97


nhiều thức ăn mới sống nổi, nếu không ñủ sẽ bị chết vì lạnh và ñói. Trong số 24 loài thì có 4 loài ñược nuôi rộng rãi nhất là: Apis mellifera ligustica (ong Ý), A.m.carnica A.m.caucasica (ong capcadơ) và ong nâu Tây Âu A.m.mellifera. Trong số các loài ong mật thì ong A.mellifera ñược nghiên cứu sớm nhất và ñầy ñủ nhất. Ngày nay ong A.mellfera ñang ñược giới thiệu vào nuôi rộng rãi ở châu Á. Một số nước như Trung Quốc, Nhật, ðài Loan, Triều Tiên, bắc Thái Lan, bắc ấn ðộ... ñã nhập thành công ong A.mellifera cho sản phẩm cao, nhưng ở nhiều nơi có nguồn mật rải rác khí hậu khắc nghiệt việc nhập ong bị thất bại, do các loại ong này còn bị các kí sinh như Varroa jacobsoni, Tropilaelaps clareae và một số kẻ thù như ong bò vẽ (Vespa), chim ăn ong (Merops) tấn công. Việc nhập ong A.mellifera cũng mang theo các loài kí sinh và bệnh như ve khí quản (Acarapis woodi), bệnh thối ấu trùng châu âu, bệnh ấu trùng túi (Sacbrood), bào tử trùng (Nosema)... cho ong A.cerana gây nên hiện tượng rất phức tạp, làm giảm số lượng ñàn A.cerana mà chưa có biện pháp giải quyết. ) • Ong lai Phi. Năm 1956 W.E.Kerr ñã chuyển 63 ong chúa châu Phi nhiệt ñới nòi A.mellifera scutellata từ Nam phi và Tansania tới Piracicaba, Spaulo (Brazin) với ý ñồ tăng năng suất mật thay cho loài A.mellifera có nguồn gốc châu Âu ñã nhập vào những năm trước. Năm 1957 một số ñàn ong chia ñàn và do ñó dẫn ñến việc hình thành giống ong lai của nòi ong châu Phi với nòi ong Châu Âu. Ong lai phi tuy tụ ñàn nhỏ nhưng khả năng chia ñàn rất cao (5 – 10 ñàn trong 1 năm) lại hay bốc bay nên khả năng lan truyền rất lớn 300 – 500 km/ năm. Cho tới nay nó ñã lan truyền tới gần hết vùng nam Mỹ và di chuyển qua Mehico vào tới nước Mỹ. Ong lai phi rất hung dữ ñốt chết nhiều người và gia súc tới gần ñàn ong. vì thế còn gọi là ong giết người. Do ñặc tính hung dữ khó khăn trong khai thác, năng suất mật thấp nó ñang là một vấn ñề nan giải cho nghề nuôi ong châu Mỹ. c. Ong cho mật ngoài giống Apis. Ngoài các loài trong giống ong mật Apis (Apidae, Apinae) ra, còn có ong không ngòi ñốt (Apidae, Meliponinae) cũng dự trữ mật ong mà từ ñó con người có thể khai thác ñược. Ong không ñốt Meliponinae phân bố ở các vùng nhiệt ñới của châu Mỹ, châu Phi và châu Á (ðông Nam Á). Ong Meliponinae có nhiều ñặc tính giống với ong mật, như cũng có sự phân chia các cấp ong: ong chúa, ong thợ và ong ñực. Ong thợ cũng là các cá thể cái mà cơ quan sinh sản không phát triển. Ong không ñốt, xây tổ trong các hốc cây, lỗ hổng trong tường...Về cấu trúc trong tổ của ong không ñốt có khác với ong mật. Các bánh tổ thường nằm ngang ñể nuôi ấu trùng, hai ñầu là các bình sáp ñể chứa mật và phấn. Khác với ong mật là cho ấu trùng ăn nhiều lần còn ở ong không ñốt, chúng ñổ lượng mật và phấn ñủ cho sự phát triển của ấu trùng rồi vít nắp lỗ tổ lại. Phần lớn các loài ong không ñốt không có khả năng ñiều hoà nhiệt ñộ trong tổ ở mức ñộ ổn ñịnh. Trên thế giới có khoảng 500 loài ong không ñốt, nhìn chung kích thước cơ thể chúng nhỏ hơn các loài ong mật, nhưng dự trữ mật của chúng nhiều hơn so với ong ruồi 1 – 3 kg/ ñàn. Ở châu Mỹ, ong không ñốt ñã ñược nuôi từ lâu ñời vì trước thế kỉ 17 ở châu Mỹ không có ong mật. Ngày nay khi loài ong lai Phi hung dữ ñang phát triển mạnh và thay thế các nòi ong châu Âu hiện hành thì việc thúc ñẩy nghề nuôi ong không ñốt càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Ở nước ta ong không ñốt còn gọi là ong muỗi, ong Vú phân bố ở khắp ñất nước nhưng càng vào phía Nam càng nhiều hơn. Ở nước ta cũng có một số người bắt ñầu nuôi loài ong muỗi này: Lai

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..98


Châu, Sơn La, Kiên Giang và một số người săn lùng các tổ trong rừng. Ở ñảo Phú Quốc có vài người săn lùng mật ong thu hoạch ñược 200 – 300 kg trong một vụ. Cũng giống như các loài ong mật, ong không ñốt có vai trò rất quan trọng cho việc thụ phấn cho cây trồng và cây tự nhiên. d. Tổ chức xã hội ñàn ong. Cũng giống như mối, kiến... ong mật là côn trùng sống xã hội. Cấu trúc xã hội của ong mật có ñặc ñiểm rất phức tạp, giữa các cá thể có cấu tạo về cơ thể và có sự phân công về chức năng nhất ñịnh, mà chức năng này hướng tới việc duy trì và bảo vệ cuộc sống của cả ñàn. Mỗi ñàn ong là một gia ñình bao gồm từ vài nghìn ñến vài chục nghìn cá thể. Các thành viên của ñàn ong. + Ong chúa: Trong mỗi một ñàn ong thường chỉ có một ong chúa, kích thước và khối lượng của nó lớn nhất ñàn. Cơ thể ong chúa cân ñối, có bụng thon dài lộ sau ñỉnh cánh. Phần lưng, ngực của ong chúa có màu ñen và to hơn hẳn lưng ngực của ong thợ. Ong chúa là cá thể cái duy nhất có khả năng sản sinh ra thế hệ con cháu và chức năng này của nó ñược hoàn thịên tới mức tối ña. Ong chúa A.mellifera ñẻ ≈ 1000 trứng/ ngày ñêm. Ong chúa A.cerana có thể ñẻ 400 – 500 trứng/ ngày ñêm. Ngoài chức năng ñẻ trứng ong chúa còn tiết ra các pheromon ñể ñiều hoà hoạt ñộng của ñàn ong. Tuổi thọ trung bình là 3 năm 4 tháng 14 ngày (Cherian và Mahadavan 1945), nhưng sức ñẻ trứng của ong chúa chỉ cao nhất trong năm ñầu tiên. Khi già thì nó ñẻ ít ñi và ñẻ nhiều trứng không thụ tinh. Vì vậy sau 6 tháng tới 9 tháng người nuôi ong A.cerana thường thay chúa 1 lần. Trong khi ñó ong châu Âu A.mellifera ở vùng ôn ñới người ta thay chúa 1 hoặc 2 năm 1 lần là do ở xứ lạnh ong chúa không ñẻ trứng hoặc ñẻ rất ít trứng vào 6 tháng mùa ñông. + Ong thợ. Ong thợ cũng là cá thể cái nhưng cơ quan sinh sản không phát triển ñầy ñủ nên không giao phối với ong ñực ñược. Bình thường ong thợ không có khả năng ñẻ trứng. Chiều dài cơ thể ong thợ A. cerana (Phía bắc Việt Nam) là 10 – 11mm trọng lượng 75 – 80 mg. Số lượng ong thợ trong ñàn từ 5000 – 25.000 con. Ong thợ có cấu tạo thích nghi với việc hoàn thành tất cả các chức năng của ñàn như nuôi dưỡng ấu trùng, thu hoạch mật, phấn hoa, lấy nước, xây dựng tổ, ñiều hoà nhiệt ñộ trong tổ ở mức ổn ñịnh, bảo vệ ñàn...Tuổi thọ trung bình của ong thợ là 50 ngày. Khi phải nuôi nhiều ấu trùng hoặc lấy nhiều mật thì tuổi thọ của ong thợ bị giảm ñi chỉ còn 25 – 35 ngày. Khi ñàn bị mất chúa lâu, trong ñàn sẽ xuất hiện một số ong thợ ñẻ trứng. Do không giao phối với ong ñực ñược nên nó ñẻ toàn trứng không thụ tinh và từ những trứng này chỉ nở ra ong ñực. Thời gian xuất hiện ong thợ ñẻ trứng phụ thuộc vào loài ong (ong A. cerana xuất hiện ong thợ ñẻ trứng nhanh hơn ong A.mellifera), ñàn ong, mùa vụ. Những ñàn ong muốn chia ñàn hoặc có nhiều ong già, trong ñàn có ít ấu trùng thì xuất hiện ong thợ ñẻ trứng nhanh hơn ,ñôi khi chỉ 3 - 4 ngày sau khi chúa mất, còn bình thường vào khoảng 10 – 14 ngày. + Ong ñực. ðược nở ra từ trứng không thụ tinh, chiều dài cơ thể 12 – 14 mm, trọng lượng 115 – 130 mg (ong A.cerana phía Bắc), cơ thể có màu ñen sẫm, mắt kép to ñen nên còn gọi là ong ñen. Ong ñực chỉ thường xuất hiện và có mặt trong ñàn vào mùa vụ ấm áp, ñàn ong nhiều mật phấn (mùa chia ñàn) hoặc ở ñàn mất chúa do ong thợ ñẻ trứng. Ong ñực không có cấu tạo thích nghi với việc thu hoạch mật, phấn nên không ñi thu hoạch. Chúng chỉ sử dụng thức ăn có sẵn trong ñàn. ðến mùa khan hiếm

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..99


thức ăn chúng bị ong thợ ñuổi ra khỏi tổ và bị chết ñói. Tuy nhiên ong ñực là một bộ phận không thể thiếu ñược của ñàn ong. Nó có chức năng là giao phối với ong chúa tơ và chỉ sau khi giao phối với ong ñực, ong chúa mới có khả năng ñẻ ra các trứng ñã thụ tinh. Từ những trứng này sẽ nở ra ong thợ và ong chúa thế hệ sau. Tuổi thọ trung bình của ong ñực là 57 ngày. Số lượng ong ñực trong một ñàn từ vài trăm ñến hai ngàn con. ðàn ong tạo nhiều ong ñực như vậy ñể tạo ñiều kiện cho ong chúa dễ dàng lựa chọn ñược những con ong ñực tốt nhất. • Sự ñiều hoà hoạt ñộng của ñàn ong. Mỗi ñàn ong bao gồm từ vài nghìn ñến vài chục nghìn cá thể gồm các nhóm có cấu tạo về hình thái và sự phân công chức năng khác nhau nhưng hoạt ñộng của nó trong rất nhiều trường hợp lại giống như một cơ thể nguyên vẹn và thống nhất. Vậy cơ chế ñiều hoà của ñàn ong như thế nào ? mối liên quan giữa các thành viên ra sao ?. Những vấn ñề này ñang ñược các nhà khoa học làm sáng tỏ. Một trong những ñặc ñiểm sinh học ñặc biệt của ñàn ong là chúng có khả năng tiết ra pheromon ñể ñiều hoà các hoạt ñộng sống trong ñàn. Pheromon là chất có hoạt tính hoá học ñược các tuyến của cơ thể côn trùng tiết ra mội trường xung quanh và có ảnh hưởng ñến trạng thái sinh lí và tập tính của các các cá thể cùng loài. ðối với ong mật pheromon là phương tiện thông tin hoá học nó bao gồm các chất lỏng và các chất dễ bay hơi. Các chất lỏng ñược truyền qua sự tiếp xúc của các con ong, còn chất bay hơi thì truyền qua không khí. + Pheromon của ong chúa Còn gọi là “ chất chúa”(Butler, 1954) hay chất dẫn dụ sinh dục (Pain.1995) bao gồm hơn 30 loại pheromon. Các pheromon có hoạt tính cao là - Axit 9 oxy 2 decenoic ( 9 – ODA). - Axit 9 hiñroxy 2 dexenoic (9 – HDA). - 4 hydro 3 methyl oxy pheniletanol diacetat. Các pheromon ñược sản sinh ra từ tuyến hàm trên, các tuyến ở các ñốt bụng 3 – 5, các tuyến ở ñốt bàn chân của ong chúa. Sự phối hợp của các pheromon có các tác dụng sau: - Kìm hãm sự hình thành trứng trong ống trứng của ong thợ. - Ngăn cản bản năng xây các mũ chúa của ong thợ. - Kích thích ong thợ ñi thu hoạch mật, phấn, ổn ñịnh ñàn ong khi chia ñàn bốc bay. - Hấp dẫn ong ñực trong thời gian ong chúa bay ñi giao phối Ở chúa tơ chỉ có pheromon tiết ra từ tuyến hàm trên nên chưa có tác dụng hấp dẫn ong thợ như chúa ñẻ. Các pheromon của ong chúa ñược tiết ra từ tuyến hàm trên và các ñốt bụng 3 - 4 - 5 của ong chúa ñược tràn ra bề mặt cơ thể. Các ong thợ tham gia vào ñội “tuỳ tùng” của ong chúa liếm những pheromon này và cùng với thức ăn chúng truyền cho các cá thể trong ñàn. Qua thức ăn có pheromon của ong chúa, ong thợ nhận biết ñược tình trạng của ong chúa trong ñàn. Khi không ñược thoả mãn pheromon vì ñàn ong quá ñông hoặc chúa già, bị dị tật tiết pheromon kém ong thợ có thể xây mũ chúa chia ñàn hoặc mũ chúa thay thế. Khi chúa chết ảnh hưởng tới tất cả các hoạt ñộng của ñàn. Ong thợ ngừng xây tổ, giảm thu hoạch mật và phấn. Nếu trong ñàn không còn ấu trùng non ñể tạo chúa thì ong thợ ñẻ trứng và ñàn ong sẽ bị chết dần. Vì thế mặc dù ong chúa có thể sống ñược tới 3 năm người nuôi ong vẫn thay ong chúa 6 - 12 tháng một lần ñể chúa tiết ñủ pheromon ñiều hoà hoạt ñộng của ñàn. + Pheromon của ong thợ

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..100


Ong thợ có hai loại pheromon là pheromon báo ñộng và pheromon ñánh dấu. Pheromon báo ñộng gồm hai thành phần là isopentyl axetat do cơ quan ñốt tiết ra và heptanol 2 ñược tiết từ tuyến hàm trên. Các chất trên có tác dụng ñánh dấu mục tiêu, và báo cho ong thợ khác biết tình hình nguy hiểm của ñàn và kích thích chúng xông ra ñốt kẻ thù ñể bảo vệ tổ. Số lượng isopentyl - axetat ñược sản xuất ra trong một lần ñốt ño ñược ở ong A.dorsata là 40 µg, ong A.mellifera là 2 µg, ong A.cerana là 1 µg và A.florea 0,2 µg (Morse và công sự 1967). Khi kiểm tra và thao tác các ñàn ong, nên bắt ñầu từ các ñàn hiền trước, các ñàn dữ nên làm cuối cùng vì nếu làm ñàn dữ trước chúng sẽ ñể lại mùi pheromon báo ñộng. Mùi này sẽ kích thích ong ở ñàn lành trở nên dữ hơn. Pheromon ñánh dấu: ở các ñốt bàn chân của ong thợ có tiết ra một loại pheromon (ít nhất 11 thành phần) ñể lại trên hoa khi có lấy phấn hoặc mật, chất này có tác dụng hấp dẫn các ong thợ khác ñến ñó thu hoạch. Ở giữa ñốt bụng 6 - 7 của ong thợ có tuyến Nasonov. Tuyến này tiết ra loại pheremon có tác dụng giúp cho các ong thợ nhanh chóng xác ñịnh ñược nơi ở mới, tập hợp ong khi chia ñàn, ñịnh hướng cửa tổ cho ong non tập bay và cùng với pheronmon ở ñốt bàn chân ñể lại trên các bông hoa chỉ vị trí của nguồn thức ăn cho các con ong khác cùng ñàn ñến lấy mật và phấn ñược nhanh chóng. + Pheromon của ong ñực Từ tuyến hàm trên, ong ñực tiết ra ngoài không khí (ở vùng hội tụ ong ñực) một loại pheromon có tác dụng hấp dẫn ong ñực của ñàn khác ñến tập trung và hấp dẫn ong chúa bay ñến giao phối. + Pheromon của ấu trùng và nhộng ấu trùng và nhộng cùng tiết ra pheromon ñể hấp dẫn ong thợ ñến cho ăn và ủ ấm. Nhộng ong chúa tiết ra 30 µg, nhộng ong ñực 10 µg và ở nhộng ong thợ là 2 - 5 µg pheromon (Koeniger và Weith 1984). ấu trùng ong chúa tiết ra loại pheromon ngăn cản sự phát triển trứng trong ống trứng của ong thợ. Vì vậy ở những ñàn mất chúa còn ấu trùng non, ong thợ sẽ chọn một số ấu trùng xây thành mũ chúa. Ong thợ ở ñàn ñó sẽ không ñẻ hoặc rất chậm ñẻ trứng. • ðời sống của ong thợ. + Các giai ñoạn phát triển từ trứng ñến trưởng thành Cũng như các côn trùng khác trong bộ cánh màng, ong mật thuộc loại biến thái hoàn toàn, vòng ñời của nó trải qua 4 giai ñoạn: trứng, ấu trùng, nhộng và trưởng thành. Trứng ong có hình dạng hơi cong. Mặt lồi của trứng tương ứng với mặt lưng của phôi. Chiều dài và rộng của trứng ong A.mellifera là 1,6 mm và 0,32 mm, còn của ong A. cerana là 1,71 mm và 0,406 mm (Koeniger 1992). Giai ñoạn trứng kéo dài khoảng 3 ngày ñêm. Trong thời gian ñó ở trong trứng xẩy ra sự phân chia tế bào mạnh mẽ và có sự phát triển của phôi thai. Trong 3 ngày ñó kích thước của trứng giảm dần (Woyke 1992). ðồng thời vị trí của trứng cũng thay ñổi. Ngày ñầu tiên, trứng thẳng chỉ hơi nghiêng một chút. Ngày thứ hai trứng nghiêng hẳn và ngày thứ ba trứng nằm xuống ñáy lỗ tổ. Sau ñó một thời gian ngắn, ấu trùng sẽ chui ra. Theo chiều nghiêng của trứng, người nuôi ong có thể biết ñược trứng ñó ñẻ vào ngày nào. Ấu trùng mới nở có màu trắng xanh. Cơ thể bao gồm phần ñầu và 13 ñốt phân biệt rõ. Ruột giữa chiếm phần lớn cơ thể và không thông với ruột sau vì vậy trong suốt giai ñoạn ấu trùng nó không bài tiết ra phân làm bẩn thức ăn. Trong quá trình lớn lên ấu trùng có lột xác (thay da) xấp xỉ một ngày

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..101


một lần. Giai ñoạn ấu trùng giữa mỗi lần lột xác ñược gọi là tuổi và ấu trùng các loài ong mật có 5 tuổi. Trong 2,5 – 3 ngày ñầu tiên ấu trùng ñược ong nuôi dưỡng cho ăn rất nhiều lần bằng loại thức ăn gọi là “ sữa ong thợ” (Worker, Jelly) (do tuyến họng và tuyến hàm trên tiết ra) giàu protein, vitamin và những chất dinh dưỡng cần thiết cho nó. Sau 2,5 - 3 ngày thức ăn của ấu trùng thay ñổi có thêm mật ong và phấn hoa (Crane, 1990). Vào ngày 3 – 4 thức ăn của ấu trùng ong thợ có 47% ñường (Shuet và Dixơn. 1959). Giai ñoạn ấu trùng ong thợ A.cerana kéo dài 4,5 ngày và ở ong A.mellifera 5,5 ngày trải qua 4 lần lột xác. Hình 4.6- Các giai ñoạn phát triển của ong thợ từ trứng ñến nhộng. Dade. 1962 Bảng1.6- Các giai ñoạn phát triển của ong A.cerana và ong A.mellifera. Giai ñoạn Trứng ấu trùng Vít nắp Loài OngA.melliera châu Âu Thợ Chúa ðực Ong A.cerana ñồng bằng ấn ðộ Thợ Chúa ðực Ong A.cerana Việt Nam Thợ ðực Chúa

Tổng số

3 3 3

6 5 7

12 8 14

3,1 3 3

5,3 5 -

11,1 7- 8 -

19,5 15-16 24

2,73 2,84 -

4,75 5,82 -

10,05 14,22 -

18,54 22,88 -

21 16 24

Sau ñó ong nuôi dưỡng ngừng cho ăn và vít nắp lỗ tổ lại. ấu trùng lúc này ñã tăng 1600 lần về trọng lượng so với khi mới nở. Trong lỗ tổ vít nắp, ấu trùng thải phân và kéo kén. Khi kéo kén ấu trùng phải lộn vòng (xoay ñầu) tới trên 30 lần. Giai ñoạn tiền nhộng ong thợ kéo dài 2 ngày. ðây là giai ñoạn phát triển chậm chạp biến ñổi từ ấu trùng thành nhộng một cách dần dần. Ở giai ñoạn này sự lột xác không diễn ra nhanh chóng mà là suốt cả giai ñoạn. Nhìn bề ngoài, tiền nhộng giống như ấu trùng nhưng bên trong lớp da, các phần của nhộng phát triển ñang hình thành rõ dần (các chân và các phần Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..102


của ñầu) cuối cùng biến ñổi thành nhộng. Lúc ñầu nhộng có màu trắng, nhưng các sắc tố bắt ñầu phát triển, ñầu tiên là mắt, tiếp ñó là ñến các phần còn lại của cơ thể. Cùng với sự thay ñổi về màu sắc, sự thay ñổi bổ sung cũng xuất hiện ở nhộng ñể biến ñổi nó sang trưởng thành. Trước khi ra khỏi lỗ tổ nó lột xác lần thứ 6. + Các hoạt ñộng trong tổ. Trước ñây người ta cho rằng ở ong có “sự phân công lao ñộng” theo tuổi nghĩa là công việc của các con ong riêng biệt ñược xác ñịnh một cách nghiêm ngặt theo lứa tuổi của chúng. Tuy nhiên trong thực tế công việc của con ong không phải bao giờ cũng tiến hành tuần tự theo lứa tuổi mà còn phụ thuộc vào tình hình cụ thể của ñàn và ñiều kiện ngoại cảnh. Nó có thể hoàn thành nhiều chức năng ở trong tổ hoặc một số ong non có thể bỏ qua một vài giai ñoạn làm việc trong tổ mà chuyển sang thu hoạch mật, phấn hoa khi mà vụ mật rộ ñến. Tuy nhiên trong ñiều kiện bình thường ong non trải qua các giai ñoạn sau: - Giai ñoạn làm việc trong tổ : Khi mới nở, cơ thể ong non còn yếu, ñậu chưa vững trên bánh tổ nó phải nhận thức ăn từ các con ong khác. ðôi khi nó lại chui vào lỗ tổ nằm im một thời gian ñể hoàn thiện các cơ quan bên trong. Những công việc ñầu tiên của nó là dọn vệ sinh các lỗ tổ trống. Trong những ngày ñầu tiên này, nó phải ăn phấn hoa ñể phát triển các tuyến trong cơ thể. Sau một, hai ngày nó có thể cho những ấu trùng tuổi mới lớn (3, 4, 5 ngày) ăn hỗn hợp mật và phấn hoa. ðây là thức ăn bổ sung vì các ấu trùng trên vẫn ñược ong nuôi dưỡng khác cho ăn “sữa ong thợ”. Việc tiêu thụ phấn hoa của ong non tăng tối ña vào ngày thứ 5 và giảm vào những ngày 8 - 10. Các tuyến hàm trên và tuyến họng phát triển tiết ra thức ăn nuôi ấu trùng. ðồng thời tuyến sáp cũng ñược phát triển. Ong non tập trung ở chỗ có rất nhiều ấu trùng là nơi có nhiệt ñộ cao nhất ở tổ. Nếu trên bánh tổ có ấu trùng nhỏ tuổi, ong non tiết ra thức ăn cho ấu trùng ăn, Ở chỗ ñã có ấu trùng phát triển ñẫy sức, ong non vít nắp tổ lại. Nếu có lỗ tổ trống, nó dọn vệ sinh cho ong chúa ñẻ trứng. Ở chỗ bánh tổ trống, ong non tiết ra sáp xây tổ. Những ong non tập hợp xung quanh chúa sẽ tham gia vào ñội “tuỳ tùng” của ong chúa, cho chúa ăn, liếm “chất chúa” rồi truyền cho các cá thể ở trong ñàn. Trong những ngày ñầu, ong non có xu tính âm với ánh sáng, nó thường nằm ở những chỗ tối bên trong tổ. Khi ñược 8 – 14 ngày tuổi, hệ cơ cánh phát triển nó lại có xu tính dương với ánh sáng và bay ra khỏi tổ ñể tập bay ñịnh hướng và bài tiết lần ñầu. ðồng thời ở lứa tuổi này nó làm nhiệm vụ tiếp nhận mật hoa từ ong thu hoạch và chế biến thành mật ong dự trữ trong tổ. Tuyến sáp phát triển mạnh nhất khi ong non ở 12 18 ngày tuổi. Khi ñược 2 tuần tuổi, tuyến nọc ñầy, và một số ong làm nhiệm vụ bảo vệ ở cửa tổ.Tuyến nọc thoái hoá khi ong ñược 6 tuần. Khoảng 18 - 20 ngày tuổi, ong chuyển sang giai ñoạn làm việc ngoài tổ, ñi tìm kiếm thức ăn. Lúc này hệ cơ của ong phát triển mạnh chúng có khả năng bay khoẻ. Tuy nhiên vì lí do nào ñấy trong ñàn chỉ có ong già thì khi chúng ăn phấn hoa các tuyến hoạt ñộng trở lại ong có thể nuôi dưỡng các ấu trùng và tiết ra sáp xây tổ. - Giai ñoạn làm việc ngoài tổ : chủ yếu là các hoạt ñộng thu hoạch thức ăn. Như phần trên ñã nêu khi ong thợ ñược khoảng 8 - 14 ngày tuổi, nó tập bay ñịnh hướng lần ñầu trong thời gian ngắn. Thông thường số lượng lớn ong non cùng tập bay, nên tạo ra tiếng ồn của bay ñịnh hướng (hay còn gọi là bay bài tiết). Những ngày sau các chuyến bay ñịnh hướng có thời gian lâu hơn, ở khoảng cách rộng hơn. Như vậy khi ong thợ ñến tuổi thu hoạch

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..103


(18 - 20 ngày) nó ñã biết ñược vị trí tổ của nó và các vật chuẩn xung quanh (cây cối, nhà cửa...). Việc thu hoạch mật và phấn của ong ñược tiến hành nhờ sự chỉ dẫn của ong trinh sát. Ong trinh sát và các tín hiệu thông báo về nguồn thức ăn : ong trinh sát bay ñi tìm kiếm nguồn thức ăn căn cứ vào mùi thơm, màu sắc rực rỡ của các bông hoa, tiếng ñộng của các con ong khác. Sau khi ñã phát hiện ñược nguồn hoa và nguồn thức ăn chúng nhanh chóng bay về tổ truyền tín hiệu báo cho các cá thể trong ñàn biết sự có mặt của thức ăn, phương hướng, khoảng cách, mùi thơm, hương vị, ñộ phong phú và thời gian có nguồn thức ăn. * Khoảng cách: Bằng các chuyển ñộng nhất ñịnh ñược gọi là “ñiệu múa” ong trinh sát có thể thông báo cho các con ong biết khoảng cách tới nguồn thức ăn . Khi nguồn thức ăn ở gần tổ 0,5 - 27 m ñối với ong A.melliera và 0,3 - 7 m ñối với ong A.cerana indica (Lindauer,1957)), (Atwal và Goyal 1971) ong trinh sát múa vòng tròn. Ong trinh sát A.cerana vẽ vòng tròn theo kim ñồng hồ từ 2 - 6 lần sau ñó vẽ vòng tròn ngược lại vài lần. Trong khi ñó ong trinh sát A. melliera vẽ vòng tròn theo kim ñồng hồ 1 lần lại quay ñầu chạy theo chiều ngược lại một lần. Với khoảng cách xa hơn ñiệu múa vòng tròn chuyển thành múa hình lưỡi liềm (với ong A.cerana là trên 8 m, với ong A.melliera là trên 28 m). Ở khoảng cách trên 50 m ñối với ong A.cerana và trên 100 m ñối với ong A.mellifera ong trinh sát múa ñiệu múa lắc lư. Ong chạy theo bánh tổ thành nửa vòng tròn có bán kính nhỏ sau ñó quay ngoặt lại và chạy thẳng tới ñiểm ban ñầu rồi vẽ lên nửa vòng tròn thứ hai ở phía ñối diện tạo thành hình số 8 nằm ngang sau ñó nó lại chạy thẳng tới ñiểm ban ñầu và lặp lại tất cả các chuyển ñộng ở ñúng chỗ ñó trong một vài phút. Khoảng cách tới nguồn thức ăn càng xa thì chuyển ñộng của ong càng chậm chạp hơn và ñộ lắc lư càng lớn hơn. * Phương hướng: Khi nhảy múa ong trinh sát còn chỉ cả hướng tới nguồn thức ăn. Khi ong chạy thẳng lên phía trên bánh tổ thì nguồn thức ăn ở cùng hướng với mặt trời. Ngược lại khi ong chạy thẳng quay ñầu xuống thì nguồn thức ăn ngược hướng với mặt trời. Nếu nguồn thức ăn lệch về phía bên phải mặt trời thì ong sẽ chạy thẳng nghiêng về phía bên phải với góc ñộ tương ứng và ngược lại. * Mùi thơm: Khi ong trinh sát thu hoạch trên hoa, mùi thơm của các bông hoa sẽ ñược lớp sáp mỏng phủ trên da ong hấp thụ và giữ lại một thời gian ngắn. Vì vậy những con ong thu hoạch nhảy múa theo ong trinh sát sẽ nhận biết ñược mùi vị này và giúp nó tìm ñược nguồn hoa nhanh chóng theo tín hiệu nhảy múa của ong trinh sát. * Sự phong phú của thức ăn: Nhịp ñiệu múa, số lượng ong trinh sát nhảy múa nhiều nói rõ sự phong phú của thức ăn. Nếu chỉ có vài con ong trinh sát nhảy múa chứng tỏ nguồn thức ăn ít. * Thời gian có thức ăn: Một số loài hoa chỉ nở hoặc cho mật vào một thời gian nhất ñịnh trong ngày. Một số ong trinh sát biết rõ ñiều này và chúng rời tổ vào thời gian ñó, lấy thức ăn và thông báo cho các ong thu hoạch khác sử dụng tốt nguồn hoa này. Khi nhảy múa ong trinh sát cũng phát ra các âm thanh tương ứng, nguồn mật gần cường ñộ âm thanh lớn hơn và ngược lại. Cần phải nhớ rằng trong tổ ong rất tối, ong không thể nhìn thấy những gì xảy ra xung quanh chúng. Vì vậy ong phải sử dụng các cơ quan cảm giác về từ trường, âm thanh, mùi vị, xúc giác... ñể truyền và cảm nhận thông tin. Số lượng ong trinh sát thay ñổi tuỳ theo hoàn cảnh môi trường, nếu nguồn mật phong phú chỉ có vài phần trăm (Ribband 1953). Nếu nguồn mật khan hiếm thì có nhiều ong thu hoạch hơn chuyển

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..104


sang làm nhiệm vụ trinh sát 5 - 35% (Seely, 1983). Nhờ ñó ñàn ong có thể sử dụng tốt ñược nguồn thức ăn ở xung quanh .

Hình 5.6- Quan hệ giữa hướng nguồn thức ăn với các ñiệu vũ của ong trinh sát (C.R.ribbands).

- Thu hoạch và chế biến mật . Thu hoạch mật: Ong thu hoạch bay ñi lấy mật theo những tín hiệu của ong trinh sát, chúng biết ñược khoảng cách, phương hướng và mùi vị của nguồn hoa và bay thẳng tới ñó. Khi thu hoạch mật trên hoa, nó nhận biết và ghi nhớ màu sắc, hình dạng và cấu tạo của bông hoa ñể lần sau bay ñến ñược nhanh hơn. Khi về tổ, chúng không ñổ trực tiếp mật vào lỗ tổ mà trao cho 2 - 3 con ong tiếp nhận ñậu trên bánh tổ gần cửa ra vào rồi lại tiếp tục bay ñi lấy chuyến khác. Theo Park (1928) nếu thời tiết tốt một ngày con ong thu hoạch bay ñi lấy ñược 10 - 12 chuyến một ngày, trung bình là 7 chuyến. Thời gian bình quân một chuyến bay lấy mật là 45 - 65 phút.Trọng tải một chuyến là 40 mg và cao nhất là 70 mg ở ong A.mellifera, còn ở ong A.cerana bằng 2/ 3 số lượng ñó. Tuy nhiên nếu ñiều kiện thuận lợi ong có thể lấy ñược nhiều chuyến hơn và tiêu tốn thời gian cho một chuyến ít hơn. Về khoảng cách thu hoạch ở ong A.mellifera là 3- 4 km xa nhất là 13,5 km còn ở ong A.cerana ở Srilanca là 600 m.(Punchihewa 1994). Phạm vi thu hoạch có hiệu quả kinh tế với ong A. cerana ở Việt nam là 300 - 700 m. Ong A.cerana ñi làm nhiều hơn 2- 3 giờ/ ngày so với ong A.mellifera Chế biến mật. Ong là một côn trùng dinh dưỡng hẹp, thức ăn của ong là mật hoa. Mật hoa thường chứa lượng nước khá lớn (50 - 85%) ñược ong mang về tổ và chế biến thành mật ong. ðể loại bớt lượng nước dư thừa ong ñổ dần mật hoa mới lấy vào lỗ tổ, thường chúng ñổ khoảng 1/ 3 chiều cao lỗ tổ ñể diện tích tiếp xúc của mật hoa với không khí tăng lên. ðồng thời ong quạt khí trong tổ ñể tăng sự bốc hơi nước. Ong chuyển nhiều lần mật hoa từ lỗ tổ này sang lỗ tổ khác ở vị trí cao hơn. Trong quá trình tiếp nhận mật hoa từ ong thu hoạch, vận chuyển mật hoa từ lỗ tổ này sang lỗ tổ khác ong thêm vào mật

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..105


hoa các enzim invectaza. Men này có tác dụng chuyển hoá ñường saccaro thành ñường ñơn là gluco và fructo ñồng thời những men khác do ong tiết ra biến ñổi một phần gluco thành axit gluconic. Vì vậy mật luôn có phản ứng axit (mật ong chín có pH khoảng 3,9). Khi mật chín hàm lượng nước trong mật ong chỉ còn 18- 20%, ong ñổ ñầy các lỗ tổ phía trên và vít nắp tổ bằng một màng sáp mỏng. Mật chín có thể bảo quản ñược rất lâu. Quá trình chín của mật diễn ra khoảng từ 9- 10 ngày, tuỳ thuộc vào nguồn hoa, thời tiết và thế ñàn ong. Ở ong A.cerana ñôi khi mật chín có tỉ lệ nước cao hơn ñạt 22 24%. ðường saccaro trong mật chín vào khoảng 1- 4%, ñường gluco và fructo tăng ñến 70- 75%. Hàm lượng ñạm thấp 0,1- 0,4%, muối khoáng 0,2%, axit hữu cơ 0,1- 0,4%. Nếu quay mật nhiều lần (3- 4 ngày một lần) khi mật chưa chín, hàm lượng nước rất cao từ 25- 28%. Mật này dễ bị lên men, không bảo quản ñược lâu. - Thu hoạch phấn. Vào thời gian trong ñàn có nhiều ấu trùng, có khoảng 50% ong thu hoạch trở về tổ với các viên phấn có màu sắc khác nhau. Màu của viên phấn phụ thuộc vào loài hoa (phấn ngô, bí ñỏ màu vàng, phấn lúa vàng nhạt, phấn cỏ rác màu ñỏ, phấn mùi màu tím, phấn cà phê màu nâu sẫm...). Quan sát màu của viên phấn do ong mang về người nuôi ong có thể biết sự nở hoa của các cây nguồn mật, phấn khác nhau và bán kính bay của ong. Khi thu hoạch phấn, ong dùng vòi và hàm trên ñể liếm hoặc cắn rách bao phấn dính vào các lớp lông của cơ thể. Sau ñó nó dùng chân trước và chân giữa ñể chải phấn ở ñầu và cơ thể, rồi chuyển ñến chân sau. Bàn chải chân sau vê phấn hoa thành những viên nhỏ. ðôi khi ong nhả ra một chút mật hoa ñể làm cho phấn dính ñược rồi chuyển vào “giỏ ñựng phấn” ở mặt ngoài ñốt chày chân sau. Giỏ ñựng phấn có một sợi lông cứng ở trung tâm có tác dụng giữ viên phấn ở ñúng vị trí. Trọng lượng của viên phấn hoa mang về tổ phụ thuộc vào sự phong phú của phấn trên cây và thời tiết. Trời lặng gió, một giỏ phấn hoa của ong A.mellifera là 16 - 20 mg, khi có gió là 8 - 12 mg. Ong A.cerana lấy phấn cây mù tạt giỏ phấn 8 mg còn lấy phấn ngô là 19 mg (Naim và Bisht,1979). Thông thường ong chỉ lấy một loại phấn và lấy phấn nhiều nhất vào buổi sáng từ 8- 11h. ða số ong thu hoạch mang về tổ hoặc là mật hoặc là phấn. Tuy nhiên khi nguồn mật không phong phú, gần 1/ 2 số ong mang về tổ cả mật và phấn.Thời gian lấy một giỏ phấn thường nhanh hơn lấy một diều mật. Trường hợp cây vừa có mật vừa có phấn, ong lấy mật hoa trộn với phấn ñể cho phấn hoa ẩm có thể cho vào giỏ ñựng phấn. Có khi cây chỉ cho phấn (như ngô, lúa, cỏ rác...) ong phải hút một giọt mật trước khi rời tổ. Thời gian lấy ñầy một giỏ phấn từ 6 - 10 phút cho ñến 187 phút. Một ngày một con ong có thể lấy từ 6 - 47 chuyến, nhưng ong thường thích lấy mật hơn là lấy phấn. Sau khi ñem phấn về ong ñể phấn vào trong lỗ tổ . Các con ong khác trẻ hơn sẽ ép chặt phấn vào lỗ tổ. Nhờ ảnh hưởng của vi sinh vật lên men lactic, một phần ñường thêm vào phấn hoa biến ñổi thành axit lactic. Do ñó phấn hoa có thể bảo quản khá lâu. Phấn hoa là nguồn protein, lipit, muối khoáng và vitamin chủ yếu ñối với ong. Khi thiếu phấn hoa, ong chúa giảm ñẻ , ong nuôi ấu trùng ít và ngừng tiết sáp xây tổ. Woyke (1976) thấy rằng vào vụ mật ong A.cerana nuôi ñược 95% số trứng cho ñến khi vít nắp, nhưng khi có nguồn hoa rải rác chỉ là 50%, và vào mùa thiếu thức ăn tỷ lệ này bằng không, là do khi thiếu phấn, ong thợ ăn một phần hoặc toàn bộ ấu trùng. Có tập tính trên là do ong dự trữ và sử dụng lại lượng protein trong mùa thiếu thức ăn.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..106


- Lấy nước. Khi trong tự nhiên không có mật hoa, phải sử dụng mật ong dự trữ, ong lấy nước về ñể làm loãng mật cho ấu trùng ăn. Khi trời khô hanh, ong lấy nước về ñể tăng ñộ ẩm khu vực nuôi ấu trùng. Khi trời nóng nực, ong lấy nước về ñể làm mát tổ vì vậy vào tháng 6 tháng 7 có rất nhiều ong ñi lấy nước.Một con ong có thể lấy ñược từ 50 - 100 chuyến trong một ngày. Ong cũng vận chuyển nước trong diều mật; khi về tổ chúng trao cho một số ong tiếp nhận. Trong ñàn, ong không dự trữ nước vào các lỗ tổ như dự trữ mật và phấn mà có một số ong dự trữ nước trong diều mật. Về mùa hè cần tạo cho ong nguồn nước nhân tạo ở trong trại ñể ong lấy nước sạch, không phải bay xa, tiết kiệm ñược năng lượng. Những ngày quá nóng có thể cho nước vào máng ñặt sẵn trong ñàn. Ngoài việc thu hoạch mật, phấn hoa và nước ra, ong A. mellifera còn lấy cả các nhựa dính trên chồi một số loại cây về chế biến thành keo ong ñể thu hẹp cửa tổ, bịt những chỗ hở của thùng. Ong A cerana không lấy keo. • ðời sống ong chúa. + Sự phát triển từ trứng ñến trưởng thành Ong chúa cũng phát triển từ trứng thụ tinh như ong thợ nhưng sự phát triển của nó có một vài sai khác. Theo nguồn gốc ra ñời của chúa có thể chia ra : chúa chia ñàn, chúa thay thế và chúa cấp tạo. Các ấu trùng ong chúa chia ñàn và thay thế ñược phát triển trong nền mũ chúa xây dựng một cách ñặc biệt, thường nằm ở rìa bên hoặc mép dưới của bánh tổ.Từ các nền mũ chúa theo sự lớn lên của ấu trùng, ong thợ xây thành lỗ tổ chúa có hình hạt dẻ. Khi ñàn ong mất chúa ñột ngột, ong chọn một số lỗ tổ ấu trùng non dưới 3 ngày tuổi, mở rộng các lỗ tổ này rồi xây dần lên thành mũ chúa. Trong suốt giai ñoạn ấu trùng, ong thợ cho ấu trùng ăn bằng sữa chúa một cách dư thừa.Trong khi ñó ở ong thợ từ khi mới nở ñến 2,5 - 3 ngày tuổi ấu trùng chỉ ñược ăn một lượng sữa vừa ñủ. Mặt khác thành phần của sữa ong chúa cũng khác với sữa ong thợ. Hàm lượng ñường trong sữa ong chúa là 34% và ñược duy trì từ 1 ngày ñến 4 ngày tuổi, còn ở sữa ong thợ là 12% và ñược ăn như vậy trong 1,25 ngày. (Shuel và Dixon 1959). Chính hàm lượng ñường cao này kích thích ấu trùng ong chúa ăn nhiều thức ăn hơn và nó ảnh hưởng ñến hạch Corpora allata ở ñầu của ấu trùng. Hạch này tiết ra hoocmon kích thích sâu non (Juvenile hoocmon) là neotenin. ðến ngày thứ 3 của giai ñoạn ấu trùng mức ñộ neotenin cao sẽ dẫn ñến sự phân hoá thành ong chúa, còn nếu mức ñộ neotenin thấp sẽ dẫn ñến thành ong thợ (Beetsma, 1979). Vì vậy người nuôi ong khi tạo chúa thường chọn ấu trùng dưới 1 ngày tuổi và tốt nhất từ 12- 18 h tuổi ñể ấu trùng ñược ăn sữa chúa. Qua 5 ngày ong thợ vít nắp mũ chúa lại. Lúc ñó trong mũ chúa vẫn còn lượng thức ăn dư thừa, ấu trùng sẽ vừa kéo kén vừa ăn sau ñó sẽ lột xác hoá nhộng. Ong nuôi dưỡng cho ấu trùng ong chúa ăn sữa ong chúa nhiều hơn so với ấu trùng ong thợ là do lỗ tổ của ong chúa hướng xuống phía dưới. Nhộng của ong chúa sản sinh ra lượng pheromon khá nhiều (30 µg) ñủ ñể hấp dẫn ong thợ ñến ủ ấm. Khi hoàn thành giai ñoạn phát triển, ong chúa tự cắn nắp mũ chúa và chui ra ngoài. + Chúa tơ và chuyến bay giao phối. Sau khi vũ hoá việc ñầu tiên của ong chúa tơ là ñi tìm các mũ chúa già khác, dùng hàm trên cắn vào vách mũ chúa rồi dùng ngòi ñốt ñể tiêu diệt các con ong chúa sắp vũ hoá nằm trong ñó. Nếu ong chúa ñược tạo ñể chuẩn bị chia ñàn thì ong thợ bâu kín xung quanh mũ chúa ñể ong chúa vũ hoá trước ñó không giết ñược.Vào ngày ñầu tiên ong chúa có xu tính âm với ánh sáng. Nó thường lẩn

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..107


tránh ánh sáng ở cửa tổ. Vài giờ ñầu sau khi chúa vũ hoá, ong thợ hầu như không ñể ý tới chúa tơ. Sau ñó chúng dùng râu chạm vào ong chúa, chải chuốt cho nó, cho chúa ăn rồi có những hoạt ñộng quấy rầy, xâm kích ong chúa như rung lưng, lắc cánh. Hoạt ñộng xâm kích càng tăng lên làm cho ong chúa hoạt ñộng hơn, nhanh nhẹn hơn. Nó tỏ ra tức giận, trèo qua ong thợ, thậm chí ñốt chết cả ong thợ. Bằng những việc làm này ong chúa ñã thiết lập vai trò thống trị của nó (Werver,1980) hơn nữa việc tập luyện sẽ làm ong chúa khoẻ hơn, có khả năng bay tốt. Khi ñược 3- 5 ngày tuổi, nó có xu tính dương với ánh sáng, bò ra ngoài cửa tổ và bay ñịnh hướng lần ñầu trong vòng vài phút. Những lần bay về sau lâu hơn ñến 30 phút. Ong chúa thường bay ñi giao phối vào những ngày trời nắng ấm, nhiệt ñộ không khí cao hơn 20oC, trời ít gió. Ong chúa thường bay giao phối cách tổ khoảng 2 km, ít khi xa hơn 5 km (Crane 1990) và mỗi chuyến bay giao phối kéo dài từ 22,5 - 30 phút. Ong chúa A.cerana thường bay ñi giao phối, sau khi vũ hoá là 5 - 7 ngày và ñẻ sau khi vũ hoá là 8- 12 ngày, còn ở ong A.mellifera là 6 - 9 ngày và 8- 13 ngày. Thời gian bay ñi giao phối nhiều nhất của ong A.cerana gần giống như của ong A.mellifera (A.cerana là 13h - 14h, ong A.mellifera là 12h30 - 13h30 .Verma 1986). Nhưng theo Mardan, ong A.cerana giao phối nhiều nhất vào khoảng 15 h là khi mặt trời ở ñúng góc ñộ là 45o. Nếu như thời tiết xấu, sự giao phối của ong chúa chậm lại ñôi khi tới 30 - 35 ngày nhưng ong chúa giảm khả năng ñẻ và tuổi thọ ngắn. Khi bay giao phối, ong chúa tiết pheromon ñể hấp dẫn ong ñực và nó sẽ giao phối với những con ong ñực ñuổi kịp nó. Ong chúa thường giao phối 1 - 3 lần. Một ong A.mellifera giao phối với 8 - 10 ong ñực (Trjasko 1956;Woyke 1955 Ruttner 1985) nhưng một ong chúa A.cerana giao phối với khoảng 15 - 30 ong ñực (Woyke 19755 Koeniger và Punchihewa 1994), do lượng tinh dịch ở ong ñực A.cerana ít hơn. Một ong ñực A.cerana phóng ñược khoảng 0,35 ml tinh dịch chứa 1,20 triệu tinh trùng nghĩa là ít hơn ở một ong ñực A.mellifera từ 5 - 6 lần.( Verma, 1990). Muốn thụ tinh nhân tạo cho ong chúa A.cerana phải lấy tinh trùng từ 40 - 60 ong ñực (Woyke 1972) vì thế các chương trình chọn lọc giống ong A.cerana cần phải tiến hành bằng cách giao phối tự nhiên ở khu vực cách li về ñịa lí. Sau khi giao phối 1 - 4 ngày, ong chúa bắt ñầu ñẻ trứng. Khi ñẻ, ong chúa tìm các lỗ tổ trứng ñã ñược dọn vệ sinh ñể ñẻ. Nó chui ñầu vào lỗ tổ kiểm tra và ñưa hai chân trước ra ño lỗ tổ (Koeniger, 1970). Bằng cách này ong chúa biết ñược ñấy là lỗ tổ ong thợ hay lỗ tổ ong ñực mà ñẻ trứng thụ tinh hay không thụ tinh. Nếu là lỗ tổ ong thợ, van túi trữ tinh mở ra, và một trong những tinh trùng ñược nhả ra sẽ thụ tinh cho trứng. Nếu là lỗ tổ ong ñực van túi trữ tinh sẽ ñóng lại, trứng sẽ không ñược thụ tinh, và chỉ nở ra ong ñực. Khả năng ñẻ trứng của ong chúa phụ thuộc vào tuổi của ong chúa, thế ñàn, dự trữ thức ăn, số lỗ tổ trứng và ñiều kiện mật phấn bên ngoài. Ong chúa càng già sức ñẻ trứng của nó càng giảm, tỷ lệ trứng không thụ tinh cao. ðôi khi một số chúa chưa già nhưng giao phối vào lúc thời tiết không thuận lợi nên nhận ñược ít tinh trùng thì sức ñẻ trứng cũng giảm nhanh. • ðời sống của ong ñực. + Sự phát triển từ trứng ñến trưởng thành. Khác với ong chúa và ong thợ, ong ñực ñược phát triển từ trứng không thụ tinh. Cũng giống như ở ong thợ, trong 2,5 - 3 ngày ñầu tiên ấu trùng ong ñực ñược ăn bằng thức ăn ấu trùng nhưng thành phần có khác gọi là “sữa ong ñực”. Sữa ong ñực cho ấu trùng 1 - 2 tuổi ăn có hàm lượng ñường 7,5 % và khi ấu trùng ñược 3 - 5 ngày tuổi là 24,9%. (Haydak 1957). Sau 3 ngày tuổi, ấu trùng ong ñực ñược ăn thêm mật và phấn hoa. Giai ñoạn ấu trùng ong ñực kéo dài 7 ngày nên tiêu tốn thức ăn

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..108


gấp 2 lần ấu trùng ong thợ và kích thước của nó cũng tăng lên nhiều hơn. Tuy nhiên tỷ lệ chết của ong ñực ở giai ñoạn ấu trùng cao hơn tỷ lệ chết của ong thợ rất nhiều. Theo Woyke 1977: Tỷ lệ chết ấu trùng ong thợ ong ñực mùa xuân 11% 13% mùa hè 19% 25% mùa thu 33% 47% Theo Levenet (1956) ñể nuôi 1000 ong ñực A. mellifera từ trứng ñến trưởng thành cần 750 gr mật ong và 450 gr phấn hoa, và trong suốt cuộc sống của mình, số ong ñực trên tiêu thụ hết khoảng 6,32 kg mật ong. Theo tính toán của những người nuôi ong, ñể tạo 1000 ong ñực trong ñàn thì giảm mất 7 kg mật. Tuy nhiên theo số liệu tính toán ngày nay số lượng mật ong tiêu tốn cho 1 ấu trùng còn lớn hơn nhưng thực tế những ñàn ong có nhiều ong ñực năng suất mật vẫn không giảm, bởi vì trong ñàn ong có nhiều mối tương tác mà chúng ta vẫn chưa hiểu hết. Sau 7 ngày, ong nuôi dưỡng ngừng cho ăn và vít nắp lỗ tổ lại. Lỗ tổ ong ñực thường nằm ở các góc phía dưới của bánh tổ. Nắp vít lỗ tổ ong ñực nhô cao hơn so với nắp vít của ong thợ. Sau khi vít nắp lỗ tổ ñược 2 - 3 ngày trên nắp vít lỗ tổ ong ñực A. cerana xuất hiện 1 lỗ thủng nhỏ ở chính giữa do ong thợ lấy bớt sáp ñi. Lý do hình thành lỗ nhỏ ñó còn chưa ñược rõ (Ruttner, 1988). Thời gian phát triển từ trứng ñến trưởng thành của ong ñực là 24 ngày ñối với ong A. mellifera và 22 - 23 ngày ñối với ong A. cerana. Giai ñoạn phát triển của ong ñực dài hơn so với ong chúa và ong thợ vì giai ñoạn nhộng kéo dài hơn. ðiều ñó làm cho các pha ấu trùng ve Varroa phát triển thuận lợi trên ấu trùng ong ñực. Ong ñực lưỡng bội: Ong ñực ñược sản sinh từ những trứng không thụ tinh. ðó là những con ong ñực ñơn bội, nghĩa là chúng chỉ có mẹ, không có bố và chỉ có một nửa số nhiễm sắc thể là 16 chứ không phải là 32 nhiễm sắc thể như ở con cái. (Ong chúa và ong thợ là những con ong cái lưỡng bội vì có cả bố và mẹ). Ở những ñàn ong mà chúa giao phối cận huyết có những con ong ñực lưỡng bội phát triển từ trứng thụ tinh mà ong chúa ñẻ ở lỗ tổ ong thợ. Khi dưới 1 ngày tuổi, ấu trùng của chúng tiết ra chất pheromon, ñó là “chất ăn”. Những ong chúa cận huyết ở ong A.cerana cũng ñẻ ra trứng và ấu trùng ong ñực lưỡng bội nhưng những ấu trùng này tiết ra ít “ chất ăn” hơn và chúng chỉ bị ăn thịt ở 1 4 ngày tuổi (Woyke 1977, 1980). “Chất ăn” sản sinh ra khi ấu trùng còn rất nhỏ ,có tác dụng ñể ñàn ong khỏi lãng phí thức ăn nuôi chúng. Ỏ ong mật không có nhiễm sắc thể giới tính riêng biệt. Theo Woyke (1976) giới tính của ong ñực xác ñịnh bởi 12 alen ở locus giới tính X, kí hiệu là Xa, Xb.Xc... Con cái phát triển từ trứng thụ tinh lưỡng bội dị hợp tử ở locus X. Ong ñực phát triển từ trứng không thụ tinh thì phát triển bình thường. Trứng thụ tinh ở trạng thái lưỡng bội ñồng hợp tử ở locus X sẽ nở thành ong ñực lưỡng bội. Hiện tượng này xảy ra khi ong chúa giao phối với ong ñực cận thân. + Ong ñực trưởng thành và sự bay giao phối. Sau khi vũ hoá ong ñực thường ñậu trên các cầu bánh tổ có ấu trùng, nơi có nhiệt ñộ cao 35oC ñể thúc ñẩy sự hình thành tinh tử. Suốt 3 - 4 ngày ñầu tiên nó không tự lấy thức ăn ñược mà ñược ong thợ nuôi dưỡng bằng phấn hoa và mật ong. Dần dần nó có thể tự lấy thức ăn trong các lỗ tổ không vít nắp. Ong ñực dành 70 – 80% thời gian ñể nghỉ ngơi hoàn toàn, thời gian còn lại bò ñi ñây ñó trong tổ. Khi ñược 6 - 10 ngày tuổi, ong ñực thực hiện những chuyến bay ñầu tiên ñể bài tiết và ñịnh hướng vị

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..109


trí tổ, ở ngày thứ 12 – 14 sau vũ hoá ong ñực thành thục về mặt sinh dục và sẽ bay ñi giao phối vào tuổi 15 - 16 ngày (Hestmnamek, 1962). + Sự giao phối giữa ong chúa và ong ñực. Khi ong chúa tơ bay tới ñiểm hội tụ ong ñực, rất nhiều ong ñực bay theo nó giống như một cái ñuôi sao chổi ở sau ong chúa. Cuối cùng một trong số ong ñực sẽ ñuổi kịp ong chúa, dùng chân trước và chân giữa ôm lấy lưng còn chân sau ôm lấy bụng của ong chúa. Tiếp theo nó cong bụng lộn cơ quan giao cấu vào buồng ngòi ñốt ñã mở của ong chúa, rồi nó trở nên tê liệt, chân rời ra, cánh không vẫy nữa, cuối cùng nó lật về phía sau. Ong chúa tiếp tục bay mang theo ong ñực bị tê liệt. Lúc này tinh trùng sẽ ñi vào ống dẫn trứng chung và ñôi ống dẫn trứng ñơn. Sau ñó ong ñực rời ra, nhưng ñể lại các nút hình thành từ phần còn lại của dương vật và chất nhày của ong ñực ñông lại khi gặp không khí, ngăn không ñể tinh trùng thoát ra. Chỉ vài giây sau con ong ñực khác lại bám vào ong chúa ñể giao phối như con ong ñực trước và tất nhiên nó phải gạt bỏ chất nhầy do con ong ñực trước ñể lại. Các ong ñực sau khi giao phối sẽ bị chết. Khi thấy ñã ñủ lượng tinh trùng, ong chúa bay về tổ với dấu hiệu do ong ñực ñể lại gọi là “dấu hiệu giao phối”. Nó tự bỏ dấu hiệu giao phối trong vòng 3 - 5 phút bằng cách bò trên bánh tổ ñể thành lỗ tổ gạt vào dấu hiệu giao phối làm nó tụt ra. ðôi khi ong thợ giúp chúa loại bỏ dấu hiệu giao phối này. Khoảng 1 - 4 ngày sau giao phối, ong chúa bắt ñầu ñẻ trứng. • Cấu trúc tổ ong. Tổ ong là nơi bảo vệ ong khỏi các kẻ thù và mưa gió. Trong tự nhiên ong A.mellifera và A.cerana thường làm tổ trong hốc cây, hốc ñá. + Cấu tạo và sự sắp xếp bánh tổ: Tổ ong A.mellifera và ong A.cerana gồm có vài bánh tổ xếp thẳng ñứng và song song với nhau (5 - 8 bánh tổ). Chiều dày bánh tổ chỗ nuôi ấu trùng là 20 – 21 mm và chỗ chứa mật là 25 - 30 mm. Khoảng cách giữa hai bánh tổ kề nhau “ khoảng cách con ong” là 7,5 mm. Giữa các bánh tổ có vách chung từ ñó có các lỗ tổ ñi về hai phía ngược chiều nhau. Lỗ tổ ong có hình lục giác ñều, ñáy lỗ tổ nằm ở vách chung ñồng thời lại là ñáy của 3 lỗ tổ ở phía ñối diện. Cấu tạo như vậy tạo nên ñộ bền của tổ rất cao và lỗ tổ có sức chứa lớn nhất, tiết kiệm ñược nhiều sáp xây dựng nhất. Trên bánh tổ có các lỗ tổ ong thợ, ong ñực, ong chúa và lỗ tổ ñựng mật. Số lượng lỗ tổ ong thợ là nhiều nhất. Kích thước lỗ tổ phụ thuộc vào loài ong và nòi ong mà khác nhau. ở ong A.mellifera dao ñộng từ 4,7- 5,4mm. ở ong A.cerana là từ 4,2 – 4,87 mm. Ong A.cerana ở phía Bắc nước ta có ñường kính là 4,6 mm còn ong A.cerana ở phía nam là 4,3 mm, ong ñực ở phía bắc là 5,4 mm ong ở phía nam là 5,1 mm. Các lỗ tổ có xu hướng chếch lên phía trên một chút. Các lỗ tổ ñựng mật có ñộ chếch lớn hơn. Các lỗ tổ ong ñực thường nằm ở phía dưới và thường chỉ xuất hiện vào mùa chia ñàn. Trong mùa phát triển, 3/ 4 số lỗ tổ ñược dùng ñể nuôi ấu trùng, 1/ 4 dành ñể chứa mật phấn. Các lỗ tổ ong thợ ñược vít nắp phẳng còn lỗ tổ ong ñực lồi lên thành hình nón. Vào mùa mật, số lỗ tổ nuôi ấu trùng giảm xuống còn số lỗ tổ ñựng mật ñược tăng thêm. Việc nghiên cứu cấu tạo tổ các loài ong có ý nghĩa rất quan trọng trong việc chế tạo ra các loại thùng ong thích hợp. ðặc biệt dựa vào khoảng cách giữa hai bánh tổ ñể ñịnh chiều rộng xà trên của thanh xà và khung cầu, ño thể tính tổ ong tự nhiên, diện tích bánh tổ ñể quy ñịnh kích thước thùng ong cho thích hợp. Ví dụ xà cầu ong A.mellifera cần phải to hơn, thể tích thùng phải lớn hơn ong A.cerana.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..110


Hình 6.6 - Bánh tổ ong. + Sự già hoá của bánh tổ và hoạt ñộng xây dựng bánh tổ mới. Bánh tổ mới xây, mềm dẻo có màu trắng hoặc vàng sáng, sau một thời gian nuôi dưỡng ấu trùng, màu của bánh tổ sẫm ñi do các áo kén, chất cặn bã trước khi ấu trùng hoá nhộng thải ra. Vách tổ hẹp lại, bánh tổ trở nên già cứng, không có mùi thơm như trước. Theo Mikhailop,(1927) ñường kính lỗ tổ ong thợ có 17 - 21 thế hệ ong ra ñời hẹp hơn 5 - 6% về thể tích. Khi lỗ tổ có 68 thế hệ ra ñời thì khối lượng ong thợ ra ñời từ ñó giảm ñi 18,8%. Ong A.cerana không thích các bánh tổ quá cũ vì có mùi hôi, ong chúa không thích ñẻ trứng, sâu ăn sáp dễ xâm nhập. Ở một số ñàn ñông quân, ong thợ cắn bỏ các lỗ tổ cũ cho ñến tận lớp ñáy rồi xây lại các lỗ tổ mới. Do ong A.cerana dọn vệ sinh ở ñáy thùng kém, lớp sáp vụn do ong cắn ra lại hấp dẫn bướm sâu ăn sáp ñến ñẻ trứng. Từ ñó sâu non lại nở ra, ăn sáp rồi bò vào các bánh tổ khác. Nếu số lượng sâu ăn sáp nhiều có thể làm ñàn ong bỏ tổ bốc bay. Vì vậy cần phải thường xuyên dọn vệ sinh ñáy tổ và thay khoảng 1/ 2 số bánh tổ trên các ñàn ong của trại trong một năm. Quá trình xây tổ mới do ong non ñảm nhiệm, sáp ñược tiết ra từ các tuyến sáp ở 4 ñốt bụng cuối cùng của ong thợ. Trong 3 ngày ñầu tiên của cuộc sống, các tế bào tiết sáp ñược tăng dần về kích thước và ñạt cực ñại vào lúc ong ñược 12 - 18 ngày tuổi. Sau ñó hoạt ñộng của tuyến sáp ngừng lại. Việc tiết sáp xây tổ phụ thuộc vào tình hình ñàn ong và nguồn mật phấn trong tự nhiên. Người ta ước tính rằng ñể sản xuất ra ñược 453 g sáp ong phải tiêu tốn 3,8 kg mật ong. Khi xây tổ, ong hình thành nên các dây ong ở chỗ xây tổ. Chúng dùng các cựa ở chân sau lấy sáp ra khỏi gương sáp chuyển lên chân trước rồi ñưa lên hàm nhai, nghiền trộn với nước bọt. Sau vài phút sáp trở nên có hình tròn nhỏ, nó ñược ñặt lên bánh tổ. Cục sáp có thể nằm ở ñó hoặc lại ñược ong thợ khác lấy ñi nghiền lại. Trong thực tế ñể xây ñược một lỗ tổ phải có sự tham gia của hàng trăm con ong, mà mỗi một con chỉ tham gia chưa ñến 1 phút. Từ các dây ong hình thành nên các miếng bánh tổ nhỏ, dài mà ong tiếp tục xây dài ra và nối lại với nhau thành bánh tổ mới. Ong xây bánh tổ tích cực nhất ở chỗ bánh tổ có nhiều ấu trùng mở nắp do ở ñó có nhiều ong non. Chúng ăn nhiều phấn ñể phát triển tuyến tiết sữa, nên tuyến sáp của chúng cũng phát triển mạnh. ðể giúp ong xây tổ nhanh và nhận ñược bánh tổ vững chắc có nhiều lỗ tổ ong thợ, người nuôi ong sử dụng tầng chân nhân tạo. Cần lưu ý sử dụng tầng chân có kích thước ñúng với lỗ tổ tự nhiên của ong. Nếu kích thước lớn hơn lỗ tổ tự nhiên , ong sẽ xây nhiều lỗ tổ ong ñực.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..111


+ Sự ñiều hoà nhiệt ẩm ñộ trong tổ. Tất cả các loài ong mật ñều có khả năng tạo ra và duy trì nhiệt ñộ trong tổ ở mức ñộ không ñổi. Ở ong A.mellifera nhiệt ñộ ở khu vực nuôi ấu trùng luôn ổn ñịnh trong khoảng 32 - 34oC. ðây là nhiệt ñộ thích hợp nhất cho ấu trùng phát triển, nếu cao quá hoặc thấp quá ñều ảnh hưởng ñến sự phát triển của ấu trùng , làm giảm sức sống hoặc kéo dài sự phát dục. Sự ñiều hoà nhiệt ñộ do ong thợ ñảm nhiệm, ñàn ong càng ñông thì khả năng ñiều hoà nhiệt ñộ càng tốt. Khi nhiệt ñộ không khí xuống thấp, ong tụ tập lại trên bánh tổ thành chùm, ñông tới mức làm cho chúng tạo ra nhiệt ñộ cao trên một diện tích nhất ñịnh ở chỗ có ấu trùng. Nhiệt ñộ càng thấp thì ong càng dày ñặc hơn, chúng tiêu thụ mật ong càng nhiều ñể tạo ra năng lượng cần thiết. ðàn ong A.mellifera chịu ñược nhiệt ñộ thấp – 40oC, còn các ñàn A.cerana chỉ chịu ñược nhiệt ñộ 0oC. Tuy nhiên ở Nhật Bản ong A.ceranajaponica lại chịu ñựng nhiệt ñộ lạnh – 20oC tốt hơn là ong nhập nội A.mellifera (Sakai,T 1989). Xét về mặt cá thể ong A. cerana chịu lạnh tốt hơn, ở Quảng ðông Trung Quốc ong A.cerana bắt ñầu ñi làm khi nhiệt ñộ không khí ngoài trời là 7oC. Ngược lại ong A.mellifera không thể rời tổ ở nhiệt ñộ ñó, nếu nó bay ra nó sẽ bị chết (Liu, 1984). Khi nhiệt ñộ không khí cao trên 34oC, ñể làm mát tổ, ong tiến hành thông gió. Chúng ñậu ngoài cửa tổ vẫy cánh tạo ra dòng không khí ñẩy vào tổ. Ong A.mellifera quay ñầu vào cửa tổ khi quạt gió, ngược lại ong A.cerana quay ñầu ra. Nếu sự thông gió vẫn chưa ñủ, ong dàn rộng ra khắp tổ và tụ tập lại thành chùm dưới ñáy thùng. Nhờ vậy, nhiệt ñộ trong tổ ñược giảm xuống. Khi trời quá nóng ong ñi lấy nước về tổ, ñặt giọt nước lên trên nắp vít lỗ tổ nhộng, hoặc treo lên phần trên phía ngoài lỗ tổ có ấu trùng. Nước bốc hơi làm giảm nhiệt ñộ và tăng ẩm ñộ trong ñàn. Bằng cách này ong duy trì ẩm ñộ không khí trong tổ luôn luôn ở khoảng 65 - 80%, là ẩm ñộ thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng. C©u hái «n tËp ch−¬ng 6. 1. §Æc ®iÓm cña 2 gièng ong ®−îc nu«i phæ biÕn ë ViÖt nam : A. mellifera vµ A. cerana. 2. Thµnh phÇn ®µn ong vµ c¸c chøc n¨ng, ho¹t ®éng cña chóng. 3. CÊu tróc tæ ong vµ sù ®iÒu hoµ nhiÖt Èm ®é trong tæ ong.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..112


Chương VII: C©Y NGUỒN MẬT PHẤN VÀ SỰ THỤ PHẤN

C©Y TRỒNG BẰNG ONG MẬT Ch−¬ng 7 ®Ò cËp ®Õn tÇm quan träng c©y nguån mËt, khai th¸c c©y nguån mËt nu«i ong 7.1. Vai trò của cây nguồn mật phấn ñối với ong. Ong ñi lấy thức ăn từ nguồn tự nhiên là mật và phấn hoa. Mật hoa và phấn hoa có thể cung cấp tất cả các năng lượng cần thiết cho ong. Trong thành phần của mật ong có nhiều các loại ñường saccaro, gluco, fructo... là nguồn năng lượng cơ bản cần thiết cho ấu trùng, cho các cá thể ong và cho cả ñàn ong. Ong thường sử dụng và nuôi ấu trùng bằng mật hoa mới lấy về, ñồng thời chế biến một phần còn lại thành mật hoa. Phấn hoa là nguồn cung cấp protein, chất béo, vitamin, muối khoáng... cho ấu trùng và ong non. Khi thiếu phấn ñàn ong không nuôi dưỡng ấu trùng và ngừng xây tổ, vì thế nơi nào có nguồn mật phấn dồi dào quanh năm thì ong phát triển mạnh và cho năng suất cao. Tuy nhiên không phải tất cả các loài thực vật có hoa ñều cho mật và phấn hoa, ñều có giá trị ñối với ong như nhau. Những thực vật cung cấp cho ong mật hoa và phấn hoa ñược gọi là cây nguồn mật. Những thực vật cho mật nhưng ít hoặc không cho phấn cũng ñược xếp vào nhóm này. Còn những thực vật mà trên các bông hoa của nó, con ong chỉ lấy ñược phấn hoa gọi là cây nguồn phấn (ngô, lúa, trinh nữ, hoa hồng, thuốc phiện...). Các cây nguồn phấn này có vai trò rất quan trọng ñối với người nuôi ong, ñặc biệt khi ñàn ong nuôi nhiều ấu trùng, chuẩn bị quân cho vụ mật. Mặt khác khi con ong ñi lấy phấn trên những bông hoa nó lại ñem phấn hoa thụ phấn cho nhuỵ hoa tạo khả năng hình thành quả và hạt. Vì vậy năng suất các loại thực vật trên lại phụ thuộc ñáng kể vào hoạt ñộng của các con ong. Mối liên quan hữu cơ này là cơ sở kinh tế ñể sử dụng ong trong thụ phấn cây trồng nông nghiệp. Cũng như các nước nhiệt ñới khác, chúng ta có thảm thực vật rất ña dạng, có nhiều loài cây nở hoa nhưng số lượng không nhiều. Diện tích của vùng trồng trọt có một vài loại cây trồng trên diện tích lớn như cao su, táo, nhãn, chôm chôm... là những vùng nuôi ong rất tốt. Còn những vùng khác, khó có thể ñặt ong với số lượng lớn. Vì thế ở những nơi nuôi ong cố ñịnh, người nuôi ong cần phải trồng thêm một số cây nguồn mật phấn bổ sung. Tuy nhiên nếu chỉ trồng cây phục vụ cho ong thì sẽ không kinh tế mà việc trồng trọt này cần kết hợp với việc trồng các cây ăn quả, cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp, cây công viên bóng mát... Do tầm bay của ong A.cerana không xa nên việc tìm ra vùng có nguồn mật phấn phong phú là yếu tố quan trọng nhất ñể nuôi ong thành công + Sự tiết mật hoa của thực vật Mật hoa là chất lỏng có ñường ñược tiết ra từ tuyến mật hoa của thực vật nhằm hấp dẫn côn trùng ñến thụ phấn. Tuyến mật hoa thường thấy trên ñài hoa, cánh hoa, nhị ñực và nhuỵ, ña số nằm ở gốc bầu và ở nhuỵ. Tuyến mật của hoa nông, sâu có ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng lấy mật của ong. Những chủng ong có chiều dài vòi hút lớn, có khả năng thu mật tốt ở các loài cây có tuyến mật sâu như cỏ lào, cúc quỳ. Vì thế ong nội thu mật cỏ lào kém hơn ong Ý. Tuyến mật ngoài hoa thường nằm trên các cơ quan sinh dưỡng của cây như cuống lá, thân lá, lá kèm và lá bắc gọi là mật lá. Mật lá thường có ở các cây cao su, bông, ñay, trẩu, keo tai tượng. Ở cây cao su, mật lá xuất hiện ở thời kỳ cây thay lá. Các

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..113


lá non có khả năng tiết mật. Cây ñay tiết mật trong thời kỳ sinh trưởng mạnh (tiết nhiều nhất khi ñạt ñộ cao 80 - 200 cm). Khi không có mật hoa, ong mới lấy mật lá. Mật ong ñược lấy từ mật lá có hương vị kém hơn là mật ong lấy từ mật hoa, nên giá bán rẻ hơn. Trong mật hoa có chứa một hỗn hợp axit hữu cơ, các muối khoáng và các este. Chính các este này làm cho hoa có mùi thơm. Hàm lượng ñường trong mật hoa biến ñộng rất lớn từ 25 - 60% tuỳ thuộc vào loài cây và các yếu tố ngoại cảnh khác mà lúc ñặc lúc loãng. Ví dụ mật hoa nhãn miền Bắc có hàm lượng ñường bình quân 50%, hoa vải thiều 23%, ñay cách 27%. ðộ ñặc của mật hoa có ảnh hưởng lớn ñến sự thu hoạch của mật ong. Nếu mật ñặc quá, (lớn hơn hoặc bằng 70%) ong khó hút vào diều mật. Nếu loãng quá thì ong không thích lấy vì phải tốn nhiều năng lượng vận chuyển mật hoa về tổ và chế biến nó thành mật ong. Ong thích lấy mật hoa nhất khi nồng ñộ ñường là 50%, dưới 5% ong không lấy. Khi có nhiều loại cây cùng nở hoa một lúc, thì ong sẽ lấy ở những bông hoa nào có lượng mật hoa nhiều, nồng ñộ ñường ñặc lại tiêu tốn năng lượng ít nhất cho một chuyến ñi lấy, ñể có hiệu quả kinh tế cao nhất. Ví dụ hoa nhãn và hoa vải cùng nở một lúc, tuy hoa nhãn có lượng mật hoa ít hơn hoa vải một chút (2,5 mg so với 3,3 mg) nhưng tỷ lệ ñường lại cao hơn nhiều (50% so với 23%) nên ong thường bỏ hoa vải ñể lấy mật hoa nhãn. 7.2. Những ñiều kiện ảnh hưởng ñến sự tiết mật của cây. Thực vật thường xuyên chịu tác ñộng của ñiều kiện ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ẩm ñộ, ánh sáng, lượng mưa...vì thế các ñiều kiện ngoại cảnh này cũng ảnh hưởng lớn ñến sự tiết mật hoa. a . ¶nh hưởng của nhiệt ñộ không khí. ðể tiết ñược mật hoa thực vật cần nhiệt ñộ ấm áp . Nhiệt ñộ tối thấp ñể ña số các loài thực vật tiết mật là 10oC. Khi nhiệt ñộ tăng thì sự tiết mật tăng và thích hợp nhất là ở 20 - 25oC. Tuy nhiên một số cây như bạch ñàn, sú vẹt lại tiết mật nhiều ở nhiệt ñộ cao 35 - 38oC. Một số cây như nhãn, vải thiều, bí ñao, ñay, mật tiết nhiều vào ban ñêm nhưng loãng hơn nên buổi sáng ong ñi làm ít. Khi nhiệt ñộ tăng nước trong mật hoa bốc hơi ñặc lại, ong ñi làm mạnh hơn. b. ¶nh hưởng của ẩm ñộ không khí. Phần lớn các thực vật tiết mật nhiều khi ẩm ñộ không khí trên 60%, thấp hơn thì ít tiết mật. Tuy nhiên có một số thực vật có thể tiết mật khi ẩm ñộ không khí thấp hơn (bạch ñàn...). Nhìn chung khi ẩm ñộ không khí tăng, quá trình tiết mật tăng nhưng hàm lượng ñường trong mật sẽ giảm một cách tương ứng và ngược lại. Vì vậy vào những ngày ẩm ñộ quá khô, có gió Lào, cây tiết mật kém, mật hoa khô nhanh nên ong ít hoặc không ñi làm. c. ¶nh hưởng của ánh sáng mặt trời. Thực vật cần ánh sáng mặt trời ñể quang hợp, ñồng hoá cacbonic của không khí thành tinh bột và ñường. Do ñó, ánh sáng ñủ sẽ xúc tiến quá trình tiết mật hoa. Vì vậy những ngày mùa ñông, mây mù, cây tiết mật kém. Những cây, bụi, cỏ có mật hoa trong rừng rậm cho mật ít hơn so với các loại cây gỗ có tán rộng, mọc ở chỗ trống, ñược chiếu sáng ñủ. d. ¶nh hưởng của mưa gió. Mưa kéo dài nhiều ngày có ảnh hưởng xấu ñến sự tiết mật do không ñủ ánh sáng xúc tiến cho sự quang hợp. Mưa làm ñộ ẩm không khí tăng, mật hoa loãng. Mưa còn làm rửa trôi mật hoa. Mưa to

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..114


còn làm rụng các loại hoa như hoa nhãn, hoa vải, bạch ñàn...Tuy nhiên nếu thời hạn hoa nở ngắn, cây còi cọc ít hoa và tiết mật kém.Trước và ñầu vụ mật có mưa, cây sinh trưởng tốt và tiết mật nhiều. Khi trời gió to, tuyến mật co lại, sự tiết mật giảm ñi, ñộ ñặc tăng lên. Khi có gió mùa ñông bắc, trời lạnh, ẩm ñộ khô cây tiết mật kém, ong ít ñi làm. Gió to còn ảnh hưởng ñến việc ñi làm của ong trên hoa. làm trôi dạt ong và ong tốn nhiều năng lượng ñể bay về tổ nhất là khi nguồn mật ở ngược chiều với hướng gió thổi. e. ¶nh hưởng của ñất ñai và chế ñộ canh tác. Nhìn chung cây tiết mật tốt khi ñược trồng trên ñất phì nhiêu, màu mỡ, ñủ ẩm ñộ. Các cây ñược bón phân tưới nước ñầy ñủ thì tiết mật nhiều hơn. Nhãn trồng ở vùng ñồi núi Lai Châu - Sơn La (Hoà Bình) tiết mật kém hơn là nhãn ñược trồng ở vùng ñồng bằng hoặc bãi bồi có phù sa. (Hưng Yên, Hà Nam Ninh). Táo ghép ñược cắt cành hàng năm, tưới nước và bón phân ñầy ñủ cho nhiều mật hơn là táo không ñốn, chăm sóc kém. Tuy nhiên một số cây như bạch ñàn lá liễu, chân chim, sau sau... dù mọc ở ñất cằn cỗi ,vẫn tiết mật tốt. g. ¶nh hưởng của tuổi cây, tuổi hoa và thời kì nở hoa. Mật hoa và lá ñược tiết nhiều hơn ở các cây ñang thời kì sung sức như cao su sau 8 năm, bạch ñàn sau 6 - 7 năm, keo tai tượng 4 - 7 năm. Cây non hoặc già cỗi thì tiết mật kém hơn, thời gian nở hoa ngắn hơn. Mật hoa ñược tiết nhiều hơn ở những bông hoa ñã nở hoàn toàn, chuẩn bị cho việc thụ phấn. Một số hoa họ cúc như cúc quì, cỏ lào, càng cua thuộc loại hoa tự, ñầu trạng thì khi những vành hoa ngoài nở xong, hoa hơi héo thì mới tiết mật nhiều. Vào nửa ñầu của sự nở hoa của một bông hoa, mật hoa ñược tiết ra nhiều hơn so với nửa cuối. Tuy nhiên có một số hoa tiết mật cả sau khi hoa ñã nở xong như chân chim, hoặc khi hoa ñã rụng như: cau, dừa... 7.3. Các cây nguồn mật chính ở Việt Nam. Nước ta có rất nhiều loại cây cung cấp mật và phấn cho ong mà chúng ta vẫn gọi là cây nguồn mật. Tuy nhiên không phải bất cứ có sự nở hoa của cây nguồn mật nào, ñàn ong cũng có thể tích luỹ ñược lượng mật dư thừa cho con người khai thác. Những cây nguồn mật chỉ cung cấp ñủ lượng mật phấn cho ñàn ong phát triển gọi là cây nguồn mật duy trì hỗ trợ, ví dụ: chè (trà), bí ñao, cam, chanh, doi (mận) ... Cây nguồn mật duy trì có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển ñàn, chuẩn bị cho vụ khai thác. Còn cây nguồn mật chính là những cây tiết nhiều mật, số cây nhiều, tập trung và khi các cây ñó nở hoa, ong có thể thu hoạch và dự trữ ñược mật trong bánh tổ của chúng. Cây nguồn mật chính quyết ñịnh sản lượng mật thu ñược trong năm. Tuỳ theo vùng ñịa lí, khí hậu và ñiều kiện canh tác mà có các cây nguồn mật chính khác nhau. Ở các tỉnh phía Bắc các cây nguồn mật chính bao gồm: vải thiều, nhãn, bạch ñàn, ñay, vẹt, táo, bạc hà dại, cỏ lào, chân chim, keo tai tượng...Phần lớn mật ong lấy từ các cây nguồn mật chính trên có chất lượng tốt, trong và thơm ngon. Do diện tích các loại cây trên không nhiều, thời tiết không ổn ñịnh nên có năm thu ñược nhiều, có năm thu ñược ít, chỉ phù hợp với việc nuôi ong gia ñình và giống ong nội A. cerana. Ở phía Nam, cao su là cây nguồn mật quan trọng nhất. Mật cao su chiếm tới 3/ 4 tổng sản lượng mật ong của nước ta. Sau cao su là chôm chôm, nhãn, cỏ lào, tràm, cúc quì và hoa dừa. Dừa ở Bến Tre nở hoa quanh năm nên những người nuôi ong ở ñó cũng thu mật ñược quanh năm (trừ những

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..115


ngày mưa kéo dài). Các cây nguồn mật phía Nam nhất là ở các tỉnh ðồng Nai, Lâm ðồng, Gia Lai KonTum, ðăclăc ... rất phù hợp với nuôi ong ngoại A. mellifera. Lịch nở hoa của các cây nguồn mật. Lịch nở hoa của các cây nguồn mật giúp cho người nuôi ong biết ở ñịa phương mình có những cây nguồn mật gì, thời gian nở hoa gần ñúng, ñộ dài nở hoa, thứ tự nở hoa ra sao, ñể có biện pháp kĩ thuật quản lí ñàn ong thích hợp nhất, cho hiệu quả kinh tế cao nhất. ðể lập ñược lịch nở hoa ở mỗi ñịa phương, người nuôi ong cần căn cứ vào thời kì nở hoa của các cây nguồn mật phấn. Ghi chép tỉ mỉ các cây ong ñến lấy mật và phấn chủ yếu là các cây có diện tích lớn, số lượng nhiều, mật ñộ cao, trong phạm vi ong bay có hiệu quả (ong nội dưới 1/ 2 km). Ghi chép ngày bắt ñầu nở hoa khi có 10% số hoa nở, thời kì nở rộ (25 – 75%) kết thúc nở rộ (75% số hoa nở) và kết thúc nở hoa (sự nở của những bông hoa cuối cùng). Qua số liệu ghi chép nhiều năm có thể dự ñoán gần ñúng thời kì nở hoa của mỗi một loại cây. ðặt các ñàn ong mạnh trên cân, theo dõi sự tăng giảm trọng lượng của ñàn, ghi chép việc cho ăn, các vòng quay mật. Qua các số liệu trên biết ñược ở ñịa phương mình có những vụ mật chính vào thời gian nào, năng suất mật của mỗi ñàn là bao nhiêu. Tránh chuẩn bị ong quá muộn, khi ñàn ong phát triển cực ñại thì vụ mật ñã kết thúc, số ong này ăn hết nhiều thức ăn dự trữ mà không có tác dụng gì. Trừ một số nơi như vùng dừa ở Bến Tre, và một số vùng rừng núi còn rừng nguyên sinh như ở Lai Châu, Sơn La... hoa nở bốn mùa gối nhau, không phải cho ong ăn lại quay mật ñược quanh năm. Còn ở các vùng khác chỉ có từ 2 - 3 vụ mật chính. Ngoài thời gian vụ mật chính là thời gian có nguồn mật duy trì và thời kỳ thiếu thức ăn dài ngắn khác nhau. Ở các tỉnh phía Nam vụ thiếu thức ăn thường xảy ra vào mùa mưa từ tháng 5- 9. Còn ở các tỉnh phía Bắc thì có 2 vụ thiếu thức ăn. Vụ hè thu vào tháng 7- 8 và vụ ñông xuân tháng 1- 2. Vào vụ ñông tuy có cây nguồn mật phấn nở nhưng do mưa phùn gió bấc nên mật bị rửa trôi và trời lạnh nên ong không ñi làm ñược. Vào vụ thức ăn thiếu, ñàn ong phát triển kém, dễ dàng bỏ tổ bốc bay. Vì vậy người nuôi ong phải bớt lại vòng mật cuối cùng ñể cho ong, hoặc cho ăn bổ sung nước ñường, chất bổ sung phấn hoa hoặc là di chuyển ong ñến vùng có cây nguồn mật phấn. (Bảng phụ lục. Các cây nguồn mật phấn ở Việt Nam). 7.4. Xác ñịnh số ñàn ong nuôi trong một vùng. Muốn bắt ñầu nuôi ong hoặc xây dựng một trại ong ở một vùng nào ñó, người nuôi ong cần phải tiến hành ñiều tra thành phần, số lượng diện tích các cây nguồn mật có trong vùng. Thông thường ong Ý ñi làm trong bán kính 2 km còn ong nội ñịa là 1,3 km. Như vậy ñối với trại ong Ý, cần khảo sát 1250 ha và ong nội là 452,16 ha. Nếu ở ñịa phương nào ñó, trong diện tích ñiều tra có các cây nguồn mật phấn nở gối tiếp nhau quanh năm hoặc ñược 9 - 10 tháng thì có thể ñể ong cố ñịnh ñược . Nếu ở ñịa phương ñó, chỉ có 1 hoặc 2 loại cây nguồn mật chính thì không thể ñể cố ñịnh, mà chỉ ñặt ong vào thời ñiểm có cây nguồn mật chính nở mà thôi. Dù là nuôi ong cố ñịnh hoặc nuôi di chuyển người nuôi ong cũng nên ñặt ong vào chính giữa hoặc rất gần khu vực có cây nguồn mật. Trước khi ñặt ong cần phải tính toán số lượng ñàn ñặt ở vùng ñó cho hợp lí. Tránh ñặt ong quá nhiều mà cây nguồn mật có diện tích ít, ong không lấy ñược mật. ðể khắc phục hiện tượng này các hội nuôi ong của nhiều nước phân chia ñiểm ñặt cho người nuôi ong. Họ qui ñịnh mỗi nơi chỉ ñặt 30 - 40 ñàn ong. Trại ong này

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..116


phải ñặt các trại ong khác ít nhất là 1 km, ñối với mỗi cây nguồn mật nhất ñịnh. Ai vi phạm sẽ phải nộp phạt và phải chuyển ong ñi nơi khác. Nhờ biện pháp này họ sử dụng hợp lý nguồn mật tự nhiên, lại giảm ñược lượng ñường cho ăn. Cơ sở ñể tính toán việc ñặt một số lượng ñàn ong với các cây nguồn mật là do các cơ quan nghiên cứu tiến hành. Bằng cách ño ñếm số lượng mật hoa có trong một bông hoa, số bông hoa trên một cây, số cây trên 1 ha người ta tính toán ñược khả năng cho mật 1 ha của cây nào ñó. Trừ ñi 50% do tổn thất mật hoa do côn trùng khác lấy, thời tiết bất thuận... có thể tính toán về lí thuyết số lượng ñàn ong ñặt ñược ở một vùng có cây nguồn mật nhất ñịnh. + Tính trữ lượng mật hoa / ha của 1 loại cây nguồn mật.(Z) Z = A.B.C. Trong ñó :A:lượng mật hoa/ bông hoa. B: số hoa / cây. C: số cây / ha. + Trữ lượng mật hoa trong một vùng (Q): Q= n1.za + n2.zb + n3.zc + ... Trong ñó : za, zb, zc... là sản lượng mật hoa / ha của từng loại cây nguồn mật a,b,c… n1, n2, n3...là diện tích của từng loại cây a, b, c… Bán kính ñi làm của ong Ý là 2 km, còn ong nội là 1,3 km. Như vậy ñối với trại nuôi ong Ý cần khảo sát trong vùng có diện tích 1250 ha và ong nội là 452,16 ha tính theo vòng tròn. + Số ñàn ong nuôi trong một vùng: (C): Q-R C= V +h Trong ñó: Q: trữ lượng mật hoa/ vùng R: lượng mật vô hiệu (do rửa trôi, bốc hơi hoặc côn trùng khác lấy) (R = 50% Q) V: Chi phí mật/ ñàn ong/ năm. h: lượng mật con người khai thác/ ñàn/ năm. Trung bình một ñàn ong ý một năm tiêu thụ hết 90 kg mật, con người khai thác 30 kg. ðàn ong nội tiêu thụ 30 kg/ ñàn/ năm và lượng mật khai thác 10 - 15 kg/ ñàn/ năm. Bảng 1.7- Khả năng cung cấp mật của một số cây nguồn mật. (Lê Triệu Thảo và cộng sự ). Mật hoa, lá ðường tổng số Mật lý thuyết Khả năng khai thác Tên cây (mg/ hoa, lá) (mg/ hoa, lá) (kg/ ha) (kg/ ha): 50% lý thuyết Vải chua 2,60 0,93 50 - 60 25 - 30 Vải thiều 5,60 0,97 240 - 280 120 - 140 Nhãn 3,96 1,23 200 - 250 100 - 125 Bạch ñàn 24,17 4,33 200 - 300 100 - 150 ðay cách 2,14 0,56 50 - 100 25 - 50 Táo 3,35 0,28 40 - 50 20 - 25 Vẹt 3,14 1,28 40 - 50 20 - 25 Cao su 3,14 1,16 140 - 150 70 - 75

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..117


Người nuôi ong dựa vào số liệu tham khảo trên và tình hình cụ thể của năm: số cây ra hoa, lượng hoa trên một cây, thời tiết mà tăng giảm ñàn ong. Nói chung, nên ñặt số lượng ñàn ong ít hơn so với lý thuyết thì ong sẽ phát triển tốt hơn và thu ñược nhiều mật hơn. Ở nước ta các trại ong nội, ong ngoại ñều ñặt quá dày như vùng cao su ở ðồng Nai có những ñiểm cao su gần với cà phê, người ta ñặt 5 - 6 ngàn ñàn ong Ý. Nhiều nơi vào vụ dưỡng ong hay ñầu vụ mật, nhiều ñàn ong Ý và ong nội ñặt cùng một ñiểm, vụ tháng 7- 8 ở Mộc Châu (Sơn La), vải chua tháng 1-2 ở Thanh Oai (Hà Tây) dẫn ñến tình trạng ong Ý cướp mật của ong nội, làm các ñàn ong nội bị tổn thất nặng nề. Nhìn chung khoảng cách giữa các trại ong với nhau còn quá gần, số ñàn trên một trại lại quá lớn. Ong Ý từ 100 ñến 2 - 3 nghìn ñàn, ong nội từ 100 ñến 200 ñàn cho nên năng suất mật không cao, lại phải cho ăn nhiều ñường. Vì vậy nên ñặt số lượng ñàn vừa phải mới có hiệu quả kinh tế cao. 7.5. Sử dụng ong mật thụ phấn cho cây trồng. a. Sự thụ phấn và thụ tinh của thực vật có hoa. Quá trình chuyển hạt phấn từ nhị ñực ñến nhuỵ hoa ñược gọi là sự thụ phấn. Hạt phấn rơi vào ñầu nhuỵ sẽ nảy mầm thành dạng ống và ñâm vào bên trong bầu. ở ñó xảy ra quá trình hoà hợp giữa tế bào sinh dục ñực và tế bào sinh dục cái gọi là sự thụ tinh, từ ñó hình thành nên quả và hạt. b. Sự tự thụ phấn và thụ phấn chéo. Nếu hạt phấn rời bao phấn ñến noãn của chính bông hoa ñó hoặc bông hoa khác của cùng một cây gọi là sự tự thụ phấn: ví dụ ñậu xanh, ñậu Hà Lan. Trường hợp hạt phấn rơi vào bông hoa khác cùng loài khác cây gọi là sự thụ phấn chéo. Có tới 80% thực vật có hoa cần thụ phấn chéo vì nhờ sự thụ phấn chéo hình thành bầu lớn hơn.Từ ñó, cho quả và hạt lớn hơn và từ những hạt lớn ñó sẽ mọc lên những cây có sức sống cao hơn. Trong các cây thụ phấn chéo có một số cây vẫn giữ ñược khả năng tự thụ phấn. Vì lí do nào ñấy sự thụ phấn chéo không xảy ra thì chúng vẫn có khả năng tự thụ phấn nhng quả và hạt sẽ nhỏ hơn. (Ví dụ: hướng dương, ngô, lúa, mạch ñen...). Trong quá trình thụ phấn chéo, hạt phấn cần ñược vận chuyển, có thể ở khoảng cách rất lớn. Sự thụ phấn này có thể nhờ gió, nước, chim, dơi... nhưng chủ yếu là nhờ côn trùng, nhờ gió. Các cây thụ phấn nhờ gió như lúa, ngô, mạch ñen có hoa nhỏ và hạt phấn nhẹ, tơi xốp với số lượng rất nhiều ñược ñưa vào không khí và rơi vào nhuỵ, nhưng phần lớn hạt phấn bị lãng phí. Hình 1 7- Cơ chế ong mật thụ phấn cho hoa. cây thụ phấn nhờ côn trùng có số hạt phấn tương ñối ít, kích thước to, ñộ dính lớn nên không bay ñược trong gió. Tuy nhiên hoa của chúng lại có sự hấp dẫn côn trùng. Chúng tiết ra mật Các

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..118


hoa có vị ngọt và mùi thơm. Nhiều loại còn có vành hoa sặc sỡ. Nếu hoa nhỏ thì chúng lại tập trung thành từng chùm (dạng hoa tự) ñể côn trùng từ xa có thể nhìn thấy rõ và ñến ñược hoa nhanh hơn. Khi côn trùng ñậu xuống lấy mật và phấn hoa, chúng sẽ mang những hạt phấn dính vào cơ thể, bay từ hoa này sang hoa khác thụ phấn cho nhuỵ hoa. Do ñậu xuống nhiều hoa nên côn trùng mang hỗn hợp phấn hoa của các cây. Từ ñó, hạt phấn ñảm bảo cho sự thụ tinh tốt nhất ñược nảy mầm, hình thành ñược quả và hạt tốt hơn. c. Vai trò của ong mật trong thụ phấn cây trồng. Có khoảng trên 60 % cây trồng nông nghiệp cần sự thụ phấn hoa. Trên hoa của chúng có thể gặp rất nhiều loại côn trùng, ong ñơn ñộc, ong nghệ, ong bò vẽ, ruồi, bọ cánh cứng, bọ trĩ, rệp, kiến và các loài bướm khác nhau. Phần lớn các loài côn trùng hoang dại này có tác dụng thụ phấn yếu vì chúng ñậu trên hoa không thường xuyên. Nhiều loại côn trùng có bề mặt cơ thể trơn nhẵn, phấn hoa không bám dính ñược. Nhiều loại là sâu hại cây trồng nông nghiệp cần phải tiêu diệt. So với các loại côn trùng trên, ong mật có tác dụng thụ phấn ưu việt nhất. Trên cơ thể ong có rất nhiều lông nhỏ, dễ dàng bám dính các hạt phấn hoa. Số lượng cá thể của một ñàn ong rất lớn từ vài nghìn ñến vài chục nghìn cá thể. Ong thường ñến lấy mật hoặc phấn từ một loài cây, ít thay ñổi, hơn nữa ñể lấy ñược ñầy diều mật hoặc 2 giỏ phấn ong phải thăm từ 100 - 150 bông hoa. Như vậy trong một ngày ñêm, ong có thể tới thăm từ 40 - 60 triệu bông hoa. ðiều quan trọng nhất là loài ong A.mellifera và A.cerana lại ñược nuôi dưỡng trong các thùng có thể di chuyển ñến bất cứ chỗ nào cần thụ phấn, với số lượng cần thiết. Qua thụ phấn bằng ong, người ta thấy năng suất của các cây lấy quả và lấy hạt tăng lên 20 – 30%, có khi tới 50%. Ở Ý giá trị những sản phẩm thu ñược từ ong là 2 tỷ lia còn lợi ích do ong thụ phấn cho cây trồng là 140 tỷ lia. Ở Mỹ ước tính giá trị tăng sản phẩm của các cây trồng nhờ ong thụ phấn là 19 tỷ ñôla tức là gấp 143 lần tổng giá trị thu ñược từ mật ong và sáp ong (Levin, 1983 – theo trích dẫn của Crane, 1990). Các nước ở vùng ôn ñới (Châu Âu, Châu Mỹ) và một số nước nhiệt ñới (Nhật, Isaren...) ong ñược sử dụng một cách rộng rãi ñể thụ phấn cho các cây ăn quả, cây rau và một số cây lấy dầu, cây thức ăn gia súc...Năm 1994 ở Canada ñể thụ phấn cho dưa chuột trong nhà kính, người trồng vườn phải trả cho người nuôi ong 50 ñôla một ñàn ong, còn thụ phấn cho vườn táo là 18 ñôla/ ñàn. Ở Mỹ thụ phấn cho cây ăn quả phải thuê 9,5 – 30 ñôla/ ñàn. Ở Israel trước ñây 20 năm không người làm vườn nào thuê ong thụ phấn cả, nhưng ñến nay việc thuê ong thụ phấn ñã trở thành phổ biến. Những người trồng rau giống, quả trong nhà kính ñã thuê tới 100 ñôla / ñàn ong trong thời gian 2 tháng ñể thụ phấn cho dưa, hành tây... và 20 - 30 ñôla cho thụ phấn dưa hấu, lựu... ngoài ñồng. Gần 50% lợi nhuận của nhiều người nuôi ong ở Israel là thu ñược từ tiền cho thuê ong ñể thụ phấn. Nước ta cũng như nhiều nước nhiệt ñới khác, nền nông nghiệp chủ yếu dựa vào các cây ngũ cốc là cây thụ phấn nhờ gió. Mặt khác nhiều cây ăn quả, cây lấy hạt, lấy dầu, rau lại trồng phân tán, diện tích nhỏ nên việc thụ phấn nhờ ong chưa ñược chú ý. Thậm chí một số người làm vườn còn chưa hiểu ñược giá trị thụ phấn của ong , cho là ong về lấy hết mật, phấn làm quả không kết trái ñược. Một số người còn hiểu sai là ong làm thui một số loại quả như bầu, bí, mướp. Tuy nhiên có nhiều người ñã hiểu rõ ñược vai trò thụ phấn của ong, sẵn sàng cho người nuôi ong ñặt nhờ hoặc tự nuôi một vài ñàn ong ñể thụ phấn. Sự phát triển của nền nông nghiệp theo hướng tập trung hoá và thâm canh hoá cây

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..119


trồng, trong tương lai không xa việc thuê ong ñể thụ phấn là yêu cầu tất yếu của người trồng trọt nước ta. d. Quản lí ong thụ phấn cho cây trồng. ðể thụ phấn có hiệu quả, người nuôi ong phải ñảm bảo ñược những yêu cầu cơ bản sau: chỉ ñem những ñàn ong mạnh, có nhiều ấu trùng ñi thụ phấn. Chuyển ong ñến khu vực thụ phấn ngay từ khi hoa bắt ñầu nở, có ñủ số ñàn theo yêu cầu trên diện tích ñược thụ phấn và ñặt ong ở khoảng cách thích hợp ñể ñảm bảo thụ phấn hết. Những ñàn ong mạnh có nhiều ấu trùng mới có nhu cầu lấy phấn nhiều nên khả năng thụ phấn tốt. Có thể ñặt gạt phấn trước cửa tổ, hoặc lấy bớt các cầu phấn ñể kích thích ong ñi lấy phấn nhiều hơn. Khi hoa nở, cần phải chuyển ong ñến ngay vì những hoa này ñã cần thụ phấn, nếu chậm những lứa hoa ñầu dễ bị hỏng. Các cây trồng nông nghiệp, cây ăn quả khác nhau thì có nhu cầu về số lượng ñàn ong ñến thụ phấn khác nhau. Bảng 2.7- Số ñàn ong cần thụ phấn cho cây (ñàn / ha) . (Trích dẫn từ Crana 1990) Loại cây Số ñàn ong / ha Loại cây Số ñàn ong / ha Xoài 8 -15 ñàn Táo tây 2 ñàn Dưa chuột 10 ñàn Mơ, mận 2,5 ñàn bầu bí 1 - 4 ñàn Cam, chanh 2 ñàn dưa hấu 0,5- 3 ñàn Nho 1 ñàn hướng dương 1- 4 ñàn Lê 1- 5 ñàn bông 0,5- 12 ñàn. Số liệu trên là của ong A.mellifera, với ong A.cerana do tụ ñàn nhỏ hơn cần ñặt số lượng ñàn nhiều hơn. Theo Sakai và Matsuka (1982) ở Nhật Bản có ñến 64,5% số ñàn ñược thuê ñi thụ phấn là sử dụng cho cây dâu tây trong nhà kính. Mỗi nhà ñặt một ñàn từ 4 - 6 cầu. Người nuôi ong cho thuê một ñàn 4 cầu với giá 11.000 yên, và một ñàn 6 cầu với giá 15.000 yên. Nếu cây trồng cần thụ phấn với diện tích lớn thì phải chia trại ong thành các nhóm nhỏ ñể phần xa nhất của cánh ñồng không quá 500 – 700 m. Thông thường ở các nước, người ta ñặt 1 ñiểm từ 50 - 60 ñàn, cách nhau 500 m. Với các cây không có mật chỉ có phấn, cần phải cho ong ăn thêm nước ñường ñể ñàn ong phát triển mạnh. Nếu thụ phấn trong nhà kính, một số ong bị chết khi ñi làm do không biết ñường quay về tổ mà cố bay vào kính, phải chuẩn bị một ñàn dự bị ñể 10 - 15 ngày thay một lần, ñổi cho ñàn thụ phấn trước ra ngoài ñể dưỡng ñàn, tăng quân số. Ong ñi thụ phấn rất dễ bị nguy cơ của thuốc sâu cho nên trong thời kỳ thụ phấn người làm vườn không ñược dùng thuốc trừ sâu. Ngoài ra người nuôi ong cần tính ñến cả hướng gió ñể ñặt ñàn ong thụ phấn cho có hiệu quả. Ngoài việc dùng ong mật thụ phấn cho cây trồng, ở các nước nông nghiệp phát triển người ta còn sử dụng cả ong nghệ Anthophorids (bumble bee), ong ăn lá (Megachile rotudata F), tò vò Osima.cornifrons Rad và một số ong ñơn ñộc khác thụ phấn cho một số cây trồng ñặc biệt.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..120


C©u hái «n tËp ch−¬ng 7. 1.Vai trß cña c©y nguån mËt phÊn víi ong, vµ c¸c yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn qu¸ tr×nh tiÕt mËt cña c©y 2.C¸c lo¹i c©y nguån mËt phÊn chÝnh ë ViÖt nam vµ ph−¬ng ph¸p x¸c ®Þnh sè ®µn ong nu«i trong mét vïng. 3.Vai trß vµ ph−¬ng ph¸p sö dông ong thô phÊn cho c©y trång.

Chương 8: KĨ THUẬT NUÔI, TẠO CHÚA, NHÂN ðÀN VÀ

CHỌN GIỐNG ONG. Ch−¬ng 8 ®Ò cËp ®Õn c¸c kü thuËt nu«i ong c¬ b¶n,c¸ch t¹o chóa, nh©n ®µn, chän gièng ong nh»m ®¹t n¨ng suÊt, chÊt l−îng s¶n phÈm cao, t¨ng hiÖu qu¶ kinh tÕ cña nghÒ nu«i ong. 8.1 Kĩ thuật nuôi ong. a. Trại nuôi ong và cách bố trí các ñàn ong trong ñiểm ñặt ong. • Trại nuôi ong. Trại nuôi ong là nơi ñặt nuôi số ñàn ong của một người hoặc một nhóm người nuôi ong (gồm 2 - 3 người) hay của một trung tâm sản xuất ong giống. ðó là vùng hoạt ñộng của ong có bán kính khoảng 1500 m trở lại (ước tính 700 ha). ðiểm ñặt ong là nơi ñặt các thùng ong. Nó chỉ bao gồm một diện tích ñặt ñủ số ñàn ong với khoảng cách thích hợp. ðiểm ñặt ong thường là các vườn cây, sân nhà họăc góc rừng cây. Nuôi ong chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn thiên nhiên cho nên trại nuôi ong tốt sẽ ñảm bảo mọi kết quả về thu sản phẩm và nhân giống ong. Trại nuôi ong tốt giúp người nuôi quản lí ñàn ong thuận lợi và ong ít bệnh tật. Khi chọn nơi ñặt trại nuôi ong cần phải chú ý các ñặc ñiểm sau: - Trại ong cần phải có ñủ nguồn hoa ñể nuôi số ñàn ong hiện có và sẽ nhân ra. ðặc biệt chú ý trước hết trong vùng ong hoạt ñộng phải có cây nguồn mật chính ñể ñảm bảo cho việc thu hoạch mật, phải có nguồn hoa phụ ñể giảm bớt lượng ñường cho ăn trong các vụ nhân ñàn, qua ñông, qua hè. Trại ong rất cần có cây nguồn phấn bởi vì có phấn thì ñàn ong mới phát triển tốt, ổn ñịnh, ít bốc bay. Một trại nuôi ong có vài vụ mật (2 - 3 cây nguồn mật chính), ñủ nguồn mật phụ và nguồn phấn quanh năm là một trại nuôi ong lí tưởng, song trên thực tế rất khó tìm một trại ong có hoa nở quanh năm mà thường thì một trại ong có hoa nở 8 - 9 tháng. Các tháng khác phải cho ong ăn hoặc chuyển ñi nguồn hoa khác, hoặc ñặt phân tán ñể tận dụng nguồn phấn mật ít ỏi phân tán quanh trại. Nói chung số lượng cây nguồn mật càng nhiều, vượt yêu cầu của trại ong thì ong càng phát triển tốt. - ðiểm ñặt ong phải ở trung tâm nguồn hoa : Vì ong nội ñi thu mật tốt nhất trong vùng bán kính dưới 500 m - xa hơn là 700 m (Ong Ý dưới 1,5 km). Nguồn hoa gần, ong tăng số lần mang mật hoa, phấn hoa về tổ. Nguồn hoa ở xa ong bay tốn năng lượng phải ăn mật dự trữ trước khi cất cánh và nếu xa quá thì hiệu quả các chuyến bay bằng không vì chúng tiêu thụ hết số mật lấy ñược trên ñường bay. Ở những vườn cây ăn quả hoặc cây rừng rậm rạp ong bay lên khó khăn nên không chọn làm ñiểm ñặt ong, hoặc trong rừng bạch ñàn rất nóng, ñàn ong mất ổn ñịnh cũng không nên ñặt.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..121


- ðiểm ñặt ong cần ấm áp về mùa ñông, mát về mùa hè thuận lợi cho ong hoạt ñộng và phòng tránh bệnh. Ở miền núi ñặt ong ở sườn ñồi phía nam hoặc ñông nam. ðặt ong quá thấp, ñất ẩm ướt ong dễ mắc bệnh. ðặt ong trên cao vừa bị lộng gió vừa cản trở ñường bay của ong vì khi xuống thấp lấy mật trở về ong mang nặng lại phải bay lên cao tốn nhiều năng lượng. Nếu ñặt ong ở phía Bắc hoặc ðông bắc thì ñàn ong bị rét về mùa ñông, ñặt hướng tây thì bị nóng về mùa hè. Ở ñồng bằng cũng cần chọn nơi cao ráo, có vườn cây che mát và không ñặt ong ở nơi lộng gió. - ðiểm ñặt ong gần nơi có nguồn nước nhng không gần sông, ao hồ lớn. Ong cần nước ñể làm mát tổ, hoà loãng mật ñể nuôi ấu trùng. Ong thường lấy nước sạch ở các con suối nhỏ, ruộng nước, ao bèo...Khi bay nếu ong phải qua các ao hồ, sông lớn thì rất dễ bị chết ñuối khi trở về tổ gặp gió lộng. ðặc biệt ong chúa ñi giao phối cũng dễ bị rơi xuống sông hồ nên nếu ñặt ong cạnh ao hồ lớn, tỷ lệ ong chúa giao phối bị mất rất cao. - ðiểm nuôi ong không gần nơi thường xuyên sử dụng các hoá chất ñộc như thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng khác. ðiểm nuôi ong không nên gần các nhà máy hoá chất, nhà máy hoặc lò nấu ñường, nơi sản xuất bánh kẹo, do ong lấy ñường cặn hoặc các phế thải dễ bị ngộ ñộc,ñặc biệt là trong mùa ñông vì những chất này khó tiêu hoá ong dễ mắc bệnh. Không ñặt ong ở vùng hay bị chấn ñộng vì mỗi lần chấn ñộng là ong chui vào tổ hút mật. Bị chấn ñộng nhiều ong dễ bốc bay. ðiểm ñặt ong không ñể trâu bò thường xuyên qua lại, tránh những nơi hoạt ñộng vui chơi công cộng của người. ðiểm ñặt ong cố ñịnh cần ñược rào dậu chắc chắn ñể bảo vệ ñàn ong. Ngoài ra những trại nuôi ong lớn cần chọn nơi có ñường giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển ñàn ong và các sản phẩm nuôi ong. • Các bước tiến hành tìm ñịa ñiểm nuôi ong. ðiều tra cơ bản : Muốn nuôi ong trước hết phải nắm vững cây nguồn mật về số lượng và thời gian nở hoa của cây, phải khảo sát về khí hậu và tập quán canh tác của ñịa phương, phải thống kê ñược số ñàn ong ñã nuôi trong vùng và tìm hiểu xem ñàn ong ñã ñặt phát triển thế nào và thu bao nhiêu mật, còn có khả năng ñặt ñược bao nhiêu ñàn ong nữa, bằng cách tính số cây cần cho một ñàn ong. ðặc biệt chú ý trong vùng ñã có nuôi giống ong khác hoặc ñàn ong ñang bị bệnh thì không chuyển ong ñến. Ở những nơi hoàn toàn chưa nuôi ong mà chưa nắm vững ñược từng loại cây nguồn mật thì ñặt số ñàn ong từ ít ñến nhiều ñể thăm dò trước khi chính thức xây dựng trại nuôi ong. • Cách ñặt ong trong ñiểm nuôi. ðối với ong Ý có thể ñặt ong theo hàng ñơn hoặc hàng kép. Các hàng ong xít nhau ñể nâng cao hiệu suất làm việc, nhưng ong nội dễ bị bốc bay và chia ñàn tự nhiên, dễ ăn cướp mật của nhau và cần có vật ñịnh hướng ñể nhận biết tổ cho nên ñặt ñàn ong nội cần chú ý: - ðặt thùng ong ở dưới gốc cây, hiên nhà hoặc sàn nhà, cửa quay ra nơi quang ñãng, mùa hạ tránh hướng Tây,mùa ðông tránh hướng Bắc và ñông Bắc. Những ñàn ong có chúa tơ cần “ưu tiên” ñặt nơi quang ñãng, ongchúa giao phối về dễ nhận biết tổ. Cần tạo dựng vật che mát và chống rét tự nhiên như tường, hiên nhà, bóng cây, rừng cây... - Các thùng ong cách nhau ít nhất 1m nếu chuẩn bị chia ñàn phải ñặt xa hơn. Cửa thùng quay ra nhiều hướng ñể chống ong ăn cướp mật và quản lí ong thuận lợi. Không nên ñặt ong gần chuồng trâu, bò, gà, lợn, cửa thùng không quay ra ñường chỗ người và gia súc ñi lại. Phải ñặt cách trại nuôi ong ngoại ít nhất 5 km ñể ñề phòng ong ñến cướp mật.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..122


Trại ong giống cần giao phối cách li ,thì các trại ong cách nhau 15 km, ở thung lũng thì cũng phải cách nhau 10 km... ðặt thùng ong cách mặt ñất 35 - 40 cm ñể tránh cóc ăn ong, cần ñặt thùng ong thăng bằng ñể khi cho ăn ,không làm chảy nước ñường ra khỏi máng. • Nguồn ong giống. Tuỳ theo ñiều kiện tự nhiên mà quyết ñịnh mua ong giống cho phù hợp, tăng hiệu quả kinh tế. Nếu nguồn hoa rải rác, không tập trung với số lượng nhiều nên chọn mua giống ong nội A.cerana vì giống ong này có tập tính cần cù, có khả năng tận dụng nguồn mật khan hiếm. Nếu ở vùng có cây nguồn mật tập trung, số lượng phong phú hoặc nuôi ong theo phương thức di chuyển nên chọn mua giống ong ngoại A.mellifera. Giống ong này có tính tụ ñàn cao, khả năng khai thác mật lớn, nên năng suất, sản lượng mật cao. Ngoài ra cần chú ý ñến chất lượng ñàn ong, thể hiện qua các ñiểm sau: - ðàn ong phải có chúa trẻ dưới 6 tháng tuổi. Chúa ñẻ tốt, vòng ñẻ trứng rộng, có nhiều lông (nếu ñã rụng lông là ong chúa già). Khi nhấc cầu kiểm tra ong chúa vẫn hoạt ñộng bình thường. - Bánh tổ mới màu sáp vàng, xây kín mặt cầu, không có lỗ ong ñực ở giữa, vít nắp nhộng phẳng, không lỗ chỗ. Nếu lỗ chỗ là do ong chúa giao phối cận huyết hoặc ấu trùng ong bị bệnh ,bị ong thợ loại bỏ. - ðàn ong phải ñủ cầu con (ñặc biệt nhộng vít nắp), cầu trứng, cầu thức ăn dự trữ. - ðàn ong không bị bệnh, không có ong thợ ñẻ trứng trước ñó. Thùng nuôi ong phải ñúng tiêu chuẩn về kích thước. b. Kiểm tra ñàn ong. • Mục ñích kiểm tra. Kiểm tra ñàn ong bao gồm cả quan sát bên ngoài và mở thùng kiểm tra bên trong ñàn ong. Mục ñích của kiểm tra nhằm nắm vững tình hình ñàn ong, dự ñoán khả năng phát triển hoặc sa sút của ñàn ong trong thời gian tới ñể xử lí ñàn ong kịp thời như: thấy lượng ong ñông có khả năng xây tầng thì cho thêm cầu dự trữ hoặc tầng chân mới. Nếu thấy mất chúa thì giới thiệu chúa mới, thấy thưa quân thì loại bớt cầu. Cuối cùng là nắm tổng quát tình hình ñàn ong trong cả trại ñể quyết ñịnh những biện pháp kỹ thuật như di chyển, nhân ñàn, thu mật... ở trước các thời vụ quan trọng. Tài liệu của các lần kiểm tra cũng giúp cho việc dự ñoán và xử lí kịp thời ñàn ong ở cùng thời kì vào các năm sau. Nguyên tắc và yêu cầu kiểm tra ñàn ong. Ong mật sống kín ñáo và yên tĩnh, mở thùng ong nhiều, bị chấn ñộng ong rúc vào lỗ tổ hút mật vì vậy không có mục ñích thì không nên kiểm tra ong. Phải lấy việc kiểm tra quan sát bên ngoài tổ làm mục tiêu chính. Mỗi ngày quan sát ñàn ong 3 lần: sáng, trưa, chiều và ít nhất cũng quan sát ñược vào buổi sáng ñể ñánh giá về tình hình hoa nở và tình hình ñàn ong. Ví dụ ñàn có chúa tơ ñột nhiên lấy nhiều phấn là ong chúa ñã ñẻ (hoặc mất chúa, ong thợ ñẻ). Trại ong ñi làm tốt nhưng ñàn nào ñó không ñi làm là có thể chuẩn bị bốc bay. ðàn ong tha nhộng ra có thể bị bệnh. ðàn ong bốc bay bắt trở lại, ñàn mới sang thùng, ñi lấy phấn tốt, biểu hiện ong ổn ñịnh. Kiểm tra bên ngoài còn có thể phát hiện, xử lí ngay ñược những hiện tượng ong ăn cướp mật, ong rừng và các loại ñịch hại khác và ñiều chỉnh chống nóng, che mưa cho ñàn ong. Kiểm tra bên trong phải nhẹ nhàng khi mở ván ong ra không bị xô dạt ñánh giá ñúng lượng ong ngay từ cầu ngoài cùng sát ván ngăn. Khi kiểm tra không ñược làm xáo trộn ñàn ong, không ñể ấu trùng, nhộng ong bị nóng và lạnh. Không ñể vương vãi phấn, mật ñể các ñàn ong khác ñến ăn cướp.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..123


• Phương pháp kiểm tra bên trong ñàn ong. + Kiểm tra ñiểm: Là kiểm tra một số ñàn ong ñiển hình, những ñàn ong này cũng chỉ kiểm tra một vài cầu. Kiểm tra ñiểm không ñịnh kỳ, vì ñó là cách kiểm tra nhanh từ ñiểm suy ra diện rộng ñể nắm khái quát tình hình ñàn ong trong trại. Kiểm tra ñiểm cũng thường ñược áp dụng ñể nắm một vấn ñề nào ñó của ñàn ong như tình hình ñổ mật, khả năng xây bánh tổ. Khả năng nuôi chúa, khả năng chia ñàn và tình hình bệnh. Kiểm tra ñiểm thường chỉ ghi chép nhận xét chung. + Kiểm tra toàn bộ: Là kiểm tra tất cả các cầu và tất cả các ñàn ong. Trong trại nuôi ong nghiên cứu hoặc các trung tâm giống, cần kiểm tra ñịnh kì có thể là mỗi tháng một lần. Còn nuôi sản xuất thì kiểm tra toàn bộ trước mỗi vụ như ñầu xuân ñể xử lí trước vụ mật, cuối vụ mật hè ñể chuẩn bị qua hè... kiểm tra toàn bộ cần ghi chép tất cả các số liệu về thế ñàn, số cầu con, tình hình thức ăn, chúa ñẻ, sâu bệnh... + Các bước tiến hành kiểm tra ñàn ong: - Chuẩn bị dụng cụ, sổ sách ghi chép, bình phun khói ñể phòng ong dữ, dao sửa cầu, chổi dọn vệ sinh, dụng cụ xử lí bệnh - mùa nhân ñàn cần chuẩn bị thùng ong, lồng chúa và cầu ñã gắn tầng chân. - Thao tác khi kiểm tra: Khi kiểm tra toàn bộ nên có hai người, một người kiểm tra, một người ghi chép, giúp việc. Khi kiểm tra ñứng về phía ván ngăn, mở nắp thùng nhẹ nhàng, nắp có ong phải ñể ngửa trước cửa thùng cho ong bò vào thùng. Sau ñó lấy vật chống rét ra (nếu có), dùng ngón tay tách ván ngăn ra khoảng 2 - 3 cm, lấy cầu thứ nhất ra kiểm tra, khi kiểm tra phải nắm chắc tai cầu, khi cần dùng panh, dao xử lí cầu thì tì một góc cầu xuống mặt xà các cầu khác. Cầu kiểm tra không ñược nhấc ra khỏi mặt thùng và luôn luôn giữ ở ñộ nghiêng khoảng 30 - 35o so với mặt thùng và cách mặt thùng khoảng vừa tầm nhìn của người kiểm tra. Cần kiểm tra kỹ lưỡng trứng, ấu trùng, nhộng, lượng mật, phấn. Sau khi kiểm tra xong mặt thứ nhất thì xoay sang mặt thứ hai. Khi xoay cũng phải giữ cầu ong vuông góc với mặt ñất ñể phấn, mật và ong chúa không bị rơi ra ngoài. Kiểm tra xong cầu thứ nhất thì ñặt sát ván ngăn. Sau ñó xem cầu thứ 2, sau khi kiểm tra xong cầu thứ 2 thì ñặt cách cầu thứ nhất một khoảng cách vừa bằng 1 cm. Cứ làm như thế ñến cầu cuối cùng, sau ñó dọn vệ sinh dưới ñáy thùng (dùng chổi quét rồi thổi cho rác rưởi bay ra ngoài cửa). Khi kiểm tra số lượng ñàn ong lớn cần làm nhanh nhưng không bỏ sót, muốn vậy cần thao tác nhanh. Khi ổn ñịnh trở lại dùng các kẽ ngón tay kẹp ñẩy 3 - 4 cầu một lúc vào sát vách thùng. Khi kiểm tra bị ong ñốt phải rửa sạch tay rồi mới kiểm tra tiếp. Nếu gặp ñàn bệnh phải kiểm tra sau cùng, nếu ñã chót kiểm tra thì phải rửa tay bằng xà phòng, lau khô rồi mới kiểm tra ñàn khác. • Xử lí ong khi kiểm tra. - Khi kiểm tra thấy ong chạy tụt xuống phải xem kỹ tình hình bệnh. - Phải ghi chép kỹ những ñàn cần cho ăn , xây tầng chân. - Khi kiểm tra cần loại bỏ những cầu xấu, ñiều chỉnh ong nếu cần, cắt bỏ lỗ tổ ong ñực, gọt bỏ phần lỗ tổ cũ và mốc. - ðảo cầu theo thời vụ, nói chung cầu ấu trùng cần ñặt vào giữa. Cầu trống thì ñặt vào nơi ong chúa hoạt ñộng (mùa ñông ở giữa ñàn, mùa hè ở sát ván ngăn hoặc gần cầu sát thành thùng). Cầu mật và phấn ñặt ngoài cùng. - Vụ mật nới rộng khoảng cách các cầu khi kiểm tra và qua hè qua ñông thì ngược lại.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..124


Nếu ong chúa bay khi kiểm tra thì cần ngừng kiểm tra, rũ nhẹ một cầu ong lên trên thùng ñể ong chúa theo ong thợ vào tổ. Gặp ñàn ong quá dữ có thể dùng khói nhẹ ñể phun nhưng nói chung kiểm tra nhẹ nhàng không làm chết ong thì ong ít dữ , những ñàn dữ kiểm tra sau cùng. c. Cho ong xây bánh tổ mới. • Mục ñích. Xây tổ là bản năng của loài ong. Khi xây tổ ong cần tốn nhiều năng lượng ñể tiết sáp và làm mềm sáp cho nên không phải lúc nào ong cũng xây ñược bánh tổ. Bánh tổ là nguyên liệu sản xuất ra sáp ong ñể sản xuất tầng chân và từ tầng chân lại cho ong xây bánh tổ mới . Bánh tổ mới kích thích ong chúa ñẻ làm cho ñàn ong phát triển nhanh. Bánh tổ cũ dễ bị ñen làm ñổi màu mật khi thu hoạch. Sau mỗi lần lột xác, phân của ấu trùng và áo kén của nhộng ñể lại ,cho nên sau một thời gian thì các lỗ tổ nhỏ lại. Vì vậy dùng bánh tổ cũ ,cơ thể ong thợ sẽ nhỏ dần. Bánh tổ cũ cũng là nơi tiềm ẩn của các nha bào gây bệnh. vì vậy phải thay bánh tổ cũ ít nhất mỗi năm một lần. Trong tự nhiên ong cũng tự thay bánh tổ bằng cách cắn bỏ những bánh tổ cũ, và bị sâu ăn sáp. Khi bị sâu phá nặng và bánh tổ quá cũ thì ong bốc bay ñể tìm nơi xây bánh tổ mới. Nuôi ong cổ truyền thì bánh tổ ñược thay thế sau mỗi lần cắt mật. Ngày nay nhờ có tiến bộ về khoa học kỹ thuật nuôi ong cho nên việc sử dụng tầng chân cho ong xây tầng ñược phổ biến trong các vùng nuôi ong. Tầng chân nhân tạo là một tờ sáp ong nguyên chất có in rõ ñáy lỗ tổ ong bằng ñúng kích thước lỗ tổ ong tự nhiên, vì vậy ñàn ong xây tầng nhanh. Tầng chân ñược gắn trong khung cầu nhờ có 3 hàng dây thép nên bánh tổ không bị vỡ khi quay mật. Nhờ có kích thước ñồng ñều ñàn ong không xây lỗ ong ñực trên mặt cầu. Tuy vậy khi xây dựng cầu cần chú ý mỗi loài ong có cỡ tầng chân thích hợp. Việc cho ong xây tầng, thay bánh tổ kịp thời là một trong những biện pháp kĩ thuật quan trọng của nghề nuôi ong. • Những biện pháp cho ong xây bánh tổ mới. + Sửa bánh tổ cũ. Bánh tổ cũ chưa ñến mức cần loại nhưng qua một thời gian ong giảm sút thế ñàn như qua ñông, qua hè, cho nên rìa bánh tổ ong không ñậu tới, sáp giòn thì ñầu vụ mật cần cắt gọt ñể ong nới rộng. Các bảnh tổ có nhiều lỗ ong ñực, bánh tổ lồi lõm, bánh tổ bị sâu ñục thì cần cắt lỗ tổ ong ñực, dùng panh bắt sâu và nắn lại cho ngay ngắn ñể ñàn ong tự cơi nới, làm như vậy người nuôi ong có thể tạo ñược nhiều cầu ong tiêu chuẩn (bánh tổ phủ kín mặt cầu). + Cho ong xây bánh tổ mới khi không có tầng chân. Nuôi ong trong ñõ có thanh ngang và nuôi ong trong thùng cải tiến khi không có tầng chân có thể cho ong xây tầng bằng cách: Khi thấy ñàn ong ñông ñậu ra ngoài bánh tổ thành từng chuỗi, bên ngoài nguồn hoa phong phú thì ñưa khung cầu hoăc thanh ngang vào giữa ñàn ong ñể chúng xây lưỡi mèo.Với khung cầu thì trước khi ñưa vào phải căng sẵn dây thép. Nên dùng sáp ñổ một vệt nhỏ chạy ở dưới xà hoặc thanh ngang tạo ñiều kiện thuận lợi và hấp dẫn ong xây bánh tổ. Ở những ñàn ong chưa ñông nhưng muốn xây bánh tổ thì cần rút bớt cầu, cho ong ăn. Cũng có thể tận dụng sáp lưỡi mèo khi ñặt khoảng cách các cầu rộng, ghép vào khung cầu như khi sang thùng. Ong ñã xây bánh tổ tự nhiên rồi thì kiểm tra nắn cho bánh tổ vào giữa gắn chặt với dây thép. + ðiều kiện ñể ong xây tầng tốt:.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..125


ðàn ong phải ñông quân, nhiều ong non và thức ăn. Trong ñàn có nhiều cầu nhộng, ấu trùng, chúa ñẻ khoẻ, liên tục. Về thời tiết: nhiệt ñội từ 25 - 30oC, ẩm ñộ 80 – 85 % . Trong tự nhiên có nguồn hoa phong phú nhất là nguồn phấn họăc ñầu vụ hoa khi nguồn mật phấn chưa nhiều, nhưng một số ñàn mạnh có thể xây tầng ñược. Khi kiểm tra cầu ong thấy ong sửa tầng, cơi lỗ tổ ở 2 mép dưới cầu hoặc xây lưỡi mèo thì ñưa cầu gắn tầng chân vào cho ong xây. + Biện pháp kỹ thuật. Tuỳ theo ñiều kiện cụ thể ở cơ sở nuôi ong người ta có thể áp dụng các biện pháp chính sau ñây: - Xây tầng ñại trà: Trong mùa mật phấn dồi dào, ñàn ong có chúa mới, có số cầu 3 - 4 cầu (ong nội), 5 cầu (ong ngoại) ong bám ñầy trên mặt cầu, có nhiều nhộng, có thể cho ong xây tầng hàng loạt, ñưa vào mỗi ñàn từ 1- 2 cầu tầng chân cho ong xây. Cho ăn thêm vào buổi tối ñể kích thích ong xây. - Sử dụng ñàn chủ công xây tầng: ñối với ñàn mạnh chúa ñẻ khoẻ, có thể viện thêm cầu nhộng già liên tục ñể tăng lượng ong non tiết sáp, cho ong xây liên tục nhiều cầu ñể cung cấp cho các ñàn khác hoặc lấy cầu dự trữ. Khi ong ñã tiếp thu và xây 2 mặt vách tổ còn thấp, rút cầu tầng chân ra ñưa ñàn khác xây tiếp, ñưa tiếp cầu tầng chân mới vào ñàn chủ công. Tuỳ thế ñàn ong có thể ñặt vào vài cầu xây ñồng thời. - Sử dụng ong chia ñàn tự nhiên ñể xây tầng: Những ñàn ong chia tự nhiên, sau khi ổn ñịnh, có 2 - 3 cầu có thể ñặt tầng chân cho xây ñể tận dụng “năng lượng chia ñàn” hoặc bồi dưỡng thành ñàn chủ công xây tầng. Sau khi gắn tầng chân vào khung cầu ñem ñặt nó vào giữa 2 cầu có ấu trùng mở nắp và cầu ñang vít nắp nhộng là nơi tập trung nhiều ong non trong tuổi tiết sáp và không ảnh hưởng ñến sự ñẻ trứng của chúa. Mùa lạnh ñặt cầu tầng chân vào phía trong cho ấm, mùa hè ñặt ra phía ngoài cách ván ngăn 1- 2 cầu cho mát. Với ong nội khi ñưa cầu tầng chân vào cần bỏ thước kẹp giữa 2 cầu ra, ñể tầng chân sát vào 2 cầu. Sau 24 - 48 giờ kiểm tra thấy ong ñã xây thì nới rộng khoảng cách giữa cầu tầng chân và cầu bên cạnh ñể ong xây cao vách lỗ tổ. + Chú ý. Khi kiểm tra thấy ong không xây, cần bỏ cầu tầng chân ra hoặc ñưa vào sát ván ngăn ñể tránh ong cắn nát hoặc tạo thành vách ngăn, ngăn cản ong chúa qua lại ñẻ trứng và ong thợ làm việc. - Khi ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận (quá lạnh hoặc quá nóng) không nên ñưa tầng chân vào. Với ñàn quá mạnh hay xây lỗ ong ñực cần chọn tầng chân nguyên vẹn, không bị mốc ñể ong xây nhiều lỗ tổ ong thợ. - Cần bổ sung thức ăn ñầy ñủ cho ñàn xây tầng chủ công. Nếu ñang vụ mật mà trời ma ong không ñi làm ñược hoặc sau vụ mật mà có nguồn phấn dồi dào có thể cho ñàn mạnh ăn no, ñể ong xây bánh tổ (thường xây 1 bánh tổ cần 0,5 kg ñường). d. Ong chia ñàn tự nhiên, biện pháp ñề phòng và xử lí. • Hiện tượng ong chia ñàn tự nhiên. Tất cả các loài ong mật ñều có những thời kì phát triển trứng, ấu trùng và nhộng ñến mức tối ña, ñể có số ong trưởng thành rất ñông, dẫn ñến tình trạng ñàn ong khó quản lý sẽ tạo chúa và chuẩn bị chia ñàn. Mũ chúa ñể chuẩn bị chia ñàn thường ñược xây ở mép dưới của cầu ong, nơi ong thợ tụ tập ñông và ong chúa không tới ñược.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..126


Hình 1.8- Mũ chúa do ñàn ong xây tự nhiên.

Số lượng mũ chúa xây nhiều hay ít phụ thuộc vào giống ong. Trong mỗi giống thì phụ thuộc vào mật ñộ ong tính theo dung tích. Sau khi vượt quá mật ñộ bình thường, ong bắt ñầu tạo mũ chúa và tăng lên theo tỷ lệ thuận với mật ñộ ong, tất nhiên cũng chỉ tăng có giới hạn. Thường thì ong Apis cerana khi chia ñàn tạo từ 8 –10 mũ chúa có trường hợp tạo hơn chục mũ chúa. Sau khi xây mũ chúa thì ong chúa ñẻ trứng vào ñó, ñôi khi ong thợ tha trứng từ lỗ tổ ong thợ khác tới mũ chúa (Winston 1987). ấu trùng ong chúa ñược ong thợ nuôi dưỡng chu ñáo, khi kiểm tra thường thấy một lớp ong thợ phủ dầy quanh mũ chúa. ấu trùng sáng xanh và nổi trên lớp sữa chúa. Mũ chúa thon dài, sáp vàng ñắp dầy ở ñế mũ chúa. Vì vậy ong chúa tạo ra trong vụ chia ñàn thường rất tốt. Trước khi chia ñàn vài ngày, ong thợ làm việc uể oải do lượng ấu trùng ñã giảm, công việc nuôi ong chúa cũng giảm bớt ñể ong chúa nhỏ lại có thể bay ra khỏi tổ khi chia ñàn. Do nhu cầu thức ăn giảm, ong ít ra ñồng làm việc, lượng ong non tăng lên ñàn ong càng chật chội, ñông ñúc. Ong thợ hút mật ñể chuẩn bị chia ñàn. Ngày chia ñàn xảy ra sớm hoặc muộn là tuỳ thuộc vào thời tiết và tuổi của ấu trùng trong mũ ong chúa. Tuổi ấu trùng cũng tuỳ thuộc vào giống ong, phần lớn các chủng ong A.mellifera chia ñàn vào lúc mũ chúa ñã vít nắp (khoảng 8 ngày kể từ khi ñẻ trứng). Ong A.cerana ở miền Bắc nước ta chia ñàn vào lúc mũ chúa vít nắp vài ngày, nhưng nếu gặp trời xấu thì có thể mũ chúa sắp nở thậm chí chúa nở, ong mới chia ñàn.Trờng hợp bị kìm hãm do bị vặt mũ chúa nhiều lần và ñàn ong quá ñông ñúc thì có khi mũ chúa chưa vít nắp, có lúc mới có trứng, ong ñã chia ñàn. Trong ngày ong thường chia ñàn vào buổi sáng 9 – 12 giờ, rất ít gặp ong chia ñàn vào buổi chiều. Ong thường chia ñàn vào những ngày trời quang, mây tạnh, nhiệt ñộ trên 20oC, gió nhẹ. Nếu gặp thời tiết xấu kéo dài, lượng mật giảm nhiều, mũ chúa bị huỷ thì ong ngừng chia ñàn. Trước khi chia ñàn ong hút no mật, một bộ phận ong thợ tạo ra âm thanh huyên náo. Chúng vừa chạy vừa phát ra tín hiệu báo cho cả ñàn việc ra ñi. Số ong phát tín hiệu tăng lên. ðàn ong càng ngày càng náo ñộng và một bộ phận ong ăn no mật ùn ùn kéo ra khỏi tổ. Chúng bay lên cao vài mét và lượn quanh cửa tổ. Sau ñó ong chúa ra khỏi tổ và bay ñi cùng bộ phận ong chia ñàn. Ong chia ñàn thường tụ lại ở cành cây, hiên nhà có lúc ở cả ñáy thùng ong khác, ñó là chỗ dừng chân. Nơi dừng chân thường gần ñàn ong ở quanh trại chỉ trong vòng vài chục mét và ñậu không cao, nhưng nếu không có nơi ñậu gần và thấp thì chúng buộc phải bay cao và xa hơn. Khi ong ñang tụ lại như cái mũ cát treo thì ong chúa bò ra mặt ngoài chùm ong. Nhờ chất chúa, tất cả ñàn ong tụ lại một cách yên lặng ta thường gọi là “chúa kiểm quân”. Sau ñó ong trinh sát ñi tìm chỗ ở mới. Khi trở về chúng cũng nhảy múa trên mặt chùm ong báo cho cả ñàn biết tín hiệu về tình hình, khoảng cách và hướng ñến nơi ở

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..127


mới và ñàn ong bay khỏi nơi dừng chân. Như vậy, khác với bốc bay, ong chia ñàn thường ở nơi dừng chân lâu hơn có khi tới 2 - 3 ngày, vì chưa tìm ñược nơi ở mới. Bộ phận ong bay ñi thường chiếm quá nửa lượng ong trưởng thành trong ñàn và gồm các lứa tuổi khác nhau. Ong chia ñàn ñến nơi ở mới thường rất tích cực xây bánh tổ. Lượng mật mang theo một mặt dùng làm năng lượng tiết sáp xây tầng, mặt khác có thể ñổ vào bánh tổ mới dự trữ. Ở tổ cũ ngay sau khi chia ñàn, bộ phận ong ở lại tiếp tục làm việc. Khác với ong bốc bay, trong lúc chia ñàn một bộ phận ăn no mật ùn ùn bay ra thì lại có nhiều ong thợ mang mật, phấn về tổ. Sau khi quá nửa số ong bay ñi ñàn ong còn lại thưa, mũ chúa dễ phát hiện. Ong chúa nở ñầu tiên tìm các mũ chúa còn lại dùng hàm trên cắn vào sườn mũ chúa rồi châm chết nhộng ong chúa, nhưng nếu ong còn muốn chia ñàn thì ong thợ bảo vệ không cho ong chúa phá mũ chúa còn lại và xảy ra hiện tượng chia ñàn lần thứ 2. Khi chia ñàn lần thứ 2, chúa tơ ra khỏi tổ cùng với nửa số ong còn lại và vài trăm con ong ñực có khi 2 - 3 con ong chúa cùng nở một lúc và cùng chia ñàn và những ñàn chia ra lại cũng tụ vào một chỗ. Một chùm ong có 2 - 3 ong chúa. ðàn ong dã sinh có tính chia ñàn mạnh còn có thể chia ñàn lần thứ 3 - 4. Sau khi chia nhiều lần, ñàn ong quá nhỏ, ñàn ong còn lại cũng nhỏ bé không thu ñược sản phẩm. • Những nhân tố thúc ñẩy ong chia ñàn. Chia ñàn tự nhiên là bản năng của ñàn ong nhằm bảo vệ và phát triển nòi giống nhưng không có lợi cho người nuôi ong, trước hết là trở ngại cho việc nuôi ong kế và nâng cao hiệu suất công tác của người nuôi ong. ðàn ong có chúa già sẽ chia ñàn mạnh hơn ñàn chúa trẻ vì ong chúa tiết ra pheromon ngăn cản ñàn ong tạo ong chúa mới. Khi ong chúa già lượng pheromon giảm hoặc thế ñàn ong lớn, pheromon không ñủ khả năng kiểm soát ñược ñàn ong và ñàn ong sẽ tạo chúa chia ñàn. - Trong ñàn có nhiều ấu trùng và nhộng vít nắp, mật và phấn nhiều choán hết mặt bánh tổ. Ong chúa không có chỗ ñẻ trứng vì không có lỗ tổ trống, ong thợ nhàn rỗi ít lao ñộng nên mật ñộ ong trong tổ càng trở nên ñông ñúc. - Khoảng cách giữa các cầu sít nhau làm cho không gian giữa 2 mặt cầu hẹp, thùng ong quá nhỏ không có khả năng mở rộng không gian trong tổ ong ñều làm cho mật ñộ ong tăng,thúc ñẩy ong chia ñàn. - ðặt ong ngoài trời, che nắng kém, thùng ong không ñủ ñộ thông thoáng, thiếu nước cho ong lấy ñể hạ nhiệt ñộ trong tổ, ñàn ong nóng bức cũng chia ñàn sớm. • Các biện pháp ñề phòng và xử lí ong chia ñàn tự nhiên. Các biện pháp ñề phòng: - Căn cứ vào các nguyên nhân thúc ñẩy ong chia ñàn ñể chủ ñộng phòng tránh. Trước hết người nuôi ong cần chọn ñàn ong có tính tụ ñàn lớn, ít chia ñàn tự nhiên ñể làm giống. Chú ý thay chúa mỗi năm 2 lần, ñiều chỉnh khoảng cách các cầu ong theo thời vụ. Sau vụ ñông ñầu vụ xuân cần nới rộng khoảng cách cầu ñể mở rộng không gian trong tổ, bỏ chống rét kịp thời, ñưa thêm cầu không và tầng chân vào những ñàn ong chúa không còn chỗ ñẻ. Ở thùng kế thì ñảo cầu, ñưa thêm cầu trống vào khu vực ong chúa ñẻ trứng. Tăng cường che mát cho ñàn ong. Kiểm tra kịp thời, cắt bỏ lỗ tổ ong ñực và nhộng ong ñực ở những ñàn không dùng làm giống. Vặt hết các mũ chúa (chỉ cần ñể lại những mũ chúa cần sử dụng), rút ñổi những cầu nhộng cho ñàn yếu...

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..128


- Sau khi thực hiện các biện pháp trên mà ñàn ong vẫn muốn chia ñàn thì quay mật sớm ñể có nhiều lỗ tổ trống, giảm mật ñộ ong và ong sẽ tích cực thu mật giảm lượng ong nhàn rỗi. Quay mật là biện pháp có hiệu quả nhất trong việc làm giảm khả năng chia ñàn tự nhiên của ñàn ong. Ngoài ra ở những ñàn ong cố tình chia ñàn do ong nhiều, thùng ong chật, chúa già thì nên chủ ñộng chia ñàn và thay chúa, không ñể tình trạng ong chia ñàn ra, lại bắt vào nhiều lần, gây tổn thất cho ñàn ong lại tốn công lao ñộng. • Biện pháp xử lí ñàn ong ñã chia ñàn tự nhiên. - Ở ñàn gốc cần kiểm tra chỉ ñể lại một mũ chúa ñẹp sắp nở hoặc ñã nở, nếu có 2- 3 ong chúa ñã nở mà ong chưa kịp chia tiếp thì cũng chỉ nên chọn ñể lại một con. - Khi ong chia ñàn, ñợi cho chúng tụ hẳn rồi dùng nón bắt hoặc dùng cầu mật gạt ong bò vào cầu. ðàn ong chia ñàn, sau khi bắt lại có thể ổn ñịnh ngay bằng cho 2 - 3 cầu lấy từ ñàn gốc ra. Cầu có cả ong non và mật, phấn nhộng ñặt vào thùng ong, mang thùng ñến ñặt vào bất cứ vị trí nào (vì sau khi chia chúng không về tổ cũ), rồi úp nón lên trên xà cầu rũ ong vào thùng, ñuổi ong ñậu lên cầu. Trong trường hợp không có thùng ong, phải thả ong trở lại tổ cũ thì nên cắt hết mũ chúa và bỏ ong chúa ñã nở, dùng khói thổi nhẹ rồi mới rũ ong vào bởi vì khi ong bay ra ñã có thời gian lâu, làm khác mùi chút ít khi chúng ở ngoài trời. - ðàn ong bắt trở lại làm ñàn mới nên cho xây tầng ngay vì ong rất tích cực xây bánh tổ mới khi rời tổ cũ. e. Ong bốc bay biện pháp ñề phòng và xử lí. • Hiện tượng và tác hại do bốc bay. Bốc bay là sự bỏ tổ ra ñi của toàn bộ ñàn ong. Ong bốc bay cũng là một bản tính ñã ñược hình thành trong quá trình hoạt ñộng của ñàn ong ñể bảo tồn nòi giống khi gặp ñiều kiện bất lợi. Trước khi bốc bay, ong chúa ngừng ñẻ 10 - 15 ngày, nhộng nở hết dần. Ong chúa ngừng ñẻ, bụng nhỏ lại bay ñi dễ dàng. Mặt khác ong chúa ngừng ñẻ tạo cho ñàn ong không có con, không mất thức ăn nuôi ấu trùng. Trớc khi bốc bay vài ngày, ñàn ong ñi làm rất kém mặc dầu bên ngoài vẫn có nguồn hoa, có trường hợp ong cắn phá nhộng lôi ra ngoài lỗ tổ. Mở thùng kiểm tra thấy ong ăn no mật và ñậu thành chùm ở dưới cầu, thành thùng hoặc ván ngăn. Ong thường bốc bay vào những ngày tạnh ráo khoảng 8 - 16 giờ chủ yếu là 8 - 11 giờ, tuỳ theo thời tiết trong ngày. ðàn ong khi bốc bay cũng phát tín hiệu rất huyên náo (mà người ta ví ầm ầm như ong vỡ tổ). Ong thợ ăn no mật chui ra khỏi tổ. Chúng bay vòng vèo vài phút .Sau ñó ñàn ong ùn ùn kéo ra ở bất cứ chỗ nào bị hỏng trong thùng ong. Chúng bay qua lại nhằng nhịt. Sau khi ong ñã ñược quá nửa thì ong chúa bay ra, ong cuốn lên cao dần. Khi ong thợ ñã ra hết chúng bay cụm lại và bay cao dần như những ñám mây. Trong trường hợp ong chúa bị cắt cánh hoặc bị nhốt, ong thợ có thể công ra trước cửa, sau ñó ong thợ vẫn cứ bay. Nếu không có ong chúa bay theo, chúng quay trở lại, có trường hợp ñàn ong bỏ cả ong chúa ra ñi không trở lại. ðó là trường hợp ong chúa quá kém, hoặc ong bay ra nhập với ñàn ong bốc bay khác. Có ong chúa bị rơi trước cửa thùng bị kiến tha, gà mổ làm ong chúa chết, ñàn ong bị tàn lụi dần. Trước khi bốc bay, ñàn ong thường có một bộ phận ong trinh sát ñi tìm nơi ở mới cho nên khác với chia ñàn, khi bốc bay ong ít khi dừng chân mà bay thẳng, nhất là ong ở miền núi. Trong những trường hợp ong bốc bay một cánh ñột nhiên như bị kích ñộng, bởi mới di chuyển bị vỡ cầu ong

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..129


hoặc bị bệnh nặng, bị kiến vống,sâu sáp phá nặng hoặc chúa tơ ñi giao phối ong bốc bay theo. Nếu ñàn ong ñang bay bị mưa gió ñột ngột thì ong thường ñậu dừng chân ở các cành cây, hiên nhà. ðiểm dừng chân này thường ở cao và thời gian không lâu. ðàn ong ñã bốc bay trong tổ thường không ñể lại gì ngoài bánh tổ cũ, vết tích bệnh và dịch hại. Người ta cũng gặp những trường hợp ngoại lệ ñó là những trường hợp ong ñột ngột bốc bay hoặc người nuôi ong viện cầu nhộng nhưng ong cắn phá ñể bốc bay tiếp thì trong tổ vẫn còn phấn mật thậm chí có cả nhộng. Ong bốc bay gây tổn thất rất lớn: ở nước ta trước 1960 ñàn ong nội chủ yếu nuôi trong ñõ và ở mìên núi người ta nuôi ong theo cách “tự sinh tự diệt”, hàng năm ong bốc bay 80 - 90 %. Sau ñó nhờ áp dụng tiến bộ kĩ thuật, chuyển ong nuôi trong thùng, áp dụng phương pháp quản lí mới, tỷ lệ ong bốc bay giảm xuống còn 40 - 50%, ñến nay còn khoảng 10%. • Nguyên nhân ong bốc bay. + Do ñàn ong bị thiếu thức ăn, khi nguồn mật phấn khan hiếm. ðàn ong chỉ ổn ñịnh khi mà trong tổ có ñủ thức ăn dự trữ, có các thế hệ con nối tiếp nhau ra ñời. Khi thiếu ăn ong thợ giảm khẩu phần thức ăn nuôi chúa, ong chúa ngừng ñẻ. Trong ñàn không có mật, phấn, ấu trùng. ðó là ñiều kiện ñể ñàn ong không bị ràng buộc, luyến tiếc tổ, dễ bốc bay. Vì vậy khi nguồn hoa ñã cạn, nếu người nuôi ong cố tình khai thác những giọt mật ít ỏi còn lại và cắt cả cầu con làm cho ong không kịp xây bánh tổ mới ñổ mật, Sau khi thu mật, rất ít ñàn ong còn ở lại tổ. Ong cũng bốc bay sau thời kì mưa kéo dài, ong không lấy ñược mật, người nuôi ong không cho ăn kịp thời ñể bổ sung nguồn thức ăn bị thiếu. Tình trạng trên thường xảy ra ở sau vụ mật hè và vụ mật ñông. + Do ñàn ong bị bệnh và các ñịch hại khác quấy nhiễu. Trong tự nhiên, ong bị bệnh thường bốc bay ñể lại mầm bệnh ở nơi ở cũ. Khi bay, ong bay cao với vận tốc nhanh và làm kí sinh trên ong trưởng thành bị rơi rụng. ðó là phản ứng chống bệnh của ñàn ong. Nuôi ong trong thùng, khi ong bị mắc bệnh, ấu trùng chết nhiều, ong không dọn vệ sinh nổi, môi trường bị ô nhiễm, hôi thối, ong dễ bị bốc bay. Ong bốc bay do bệnh là nguyên nhân chủ yếu ở các trại ong hiện nay. Ngoài ra ở những ñàn ong yếu dễ bị các ñịch hại tấn công như sâu ăn sáp phá hại hoặc kiến, ong rừng uy hiếp và bị các loài ong mật khác cướp mật thì cũng dễ bỏ tổ bốc bay. + Ong bốc bay do những sai sót về kỹ thuật quản lí ñàn ong. ðây là nguyên nhân hoàn toàn do chủ quan của người nuôi ong. Ngoài việc thu mật quá mức và không cho ăn ñủ thức ăn, còn mắc các sai sót sau: - ðặt ong không ñúng cách làm cho ong bị nắng nóng, hoặc bị lạnh thậm chí có trường hợp bị nóng chảy sáp, vỡ cầu hoặc ấu trùng chết lạnh. ðặt ong gần lối ñi lại, gần nơi có chấn ñộng lớn, gần chuồng trâu bò ñi lại làm ñổ thùng ong. Hoặc ñặt ñàn ong quá dầy, ñàn mạnh chèn ép ñàn yếu làm cho ñàn ong mất ổn ñịnh phải bốc bay, thay ñổi chỗ ở. - Di chuyển ong bị xô lệch cầu, vỡ bánh tổ không xử lí kịp thời. Kiểm tra quấy ñảo ong quá nhiều, nhất là mùa khan hiếm thức ăn. Lấy nhiều cầu con ñể viện cho ñàn khác hoặc khi kiểm tra, thu mật ñể cầu con phơi nắng chết ấu trùng, hoặc dùng khói quá nhiều hay ñặt ong cạnh bếp. Khi sang thùng thao tác không tốt bị dập vỡ bánh tổ chết ấu trùng, sang thùng lúc khan hiếm nguồn hoa... - Không chú ý thay ong chúa, ñể bánh tổ ñen, chia ñàn ong quá mỏng, tạo nhiều chúa trong thời kì hanh khô. - ðể thùng ong quá bẩn, nứt nẻ ẩm ướt và nhất là thay thùng có mùi lạ gây chấn ñộng ñàn ong.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..130


+ Ong bốc bay do tập quán thay ñổi nơi cư trú. Ở miền Bắc nước ta, ong thường có tập tính di chuyển chỗ ở. Khi trời bắt ñầu hanh khô ong ở các hang ñá, hốc cây vùng cao giá rét bốc bay chuyển về vùng thấp ấm áp hơn. ðàn ong nuôi cũng chịu ảnh hưởng của tập tính ñó. Những ñàn ong nuôi trong thùng mỏng, chống rét không tốt và nhất là ñàn chúa tơ không có ấu trùng thì rất dễ bốc bay. ðặc biệt là vùng có nhiều người hánh ong, ñàn ong trong thùng quản lí không tốt có thể bốc bay về ñõ. • Các biện pháp ñề phòng và xử lí ong bốc bay Ở nước ta ong thường bốc bay sau vụ mật (từ tháng 7 - 8) và sau vụ mật ñông, chỉ ở phía Bắc. + Dự ñoán ong bốc bay. Trừ trường hợp ong bốc bay do bị chấn ñộng, bị bệnh hoặc bị ñịch hại (kiến, ong rừng) tấn công còn khi bốc bay ong có sự chuẩn bị trước. Ong chúa giảm ñẻ, ong thợ sẽ ăn trứng chờ cho nhộng nở hết là ñàn ong bốc bay. Do không phải nuôi ấu trùng nên ñàn ong ít ñi làm, ñặc biệt là ít ñi lấy phấn. Thông thường ong ñi lấy phấn tích cực nhất vào khoảng 8h - 11h. ðể dự ñoán ong bốc bay ta có thể kiểm tra những ñàn ít ñi làm bằng việc tính chỉ số biểu hiện của ñàn ong CPI. Khi chỉ số CPI < 2 là ñàn ong có nguy cơ bốc bay. Theo Punchihewa (1994) chỉ số ñàn ong ñược tính theo công thức sau: Số ong ñi lấy phấn CPI =

số ong ñi lấy phấn x 100 x

Số ong bay về tổ

thời gian quan sát (giây)

VD: vào lúc ong ñi lấy phấn nhiều nhất trong ngày, trong 60 giây có 12 ong bay về tổ, trong ñó có 3 ong mang phấn.

3 CPI =

3 x

x 100 = 1,25

12 60 + Biện pháp ngăn ngừa ong bốc bay: - Nuôi ñàn ong mạnh, giữ cho ñàn ong có ñủ thức ăn, chúa trẻ vì chúa trẻ và tốt sẽ không ngừng ñẻ trong lúc thời tiết khắc nghiệt và nguồn hoa khan hiếm. Trong thời kì ong ổn ñịnh, cần ñiều chỉnh thế ñàn ong ñồng ñều. - Kết thúc quay mật ñúng lúc, sau khi quay mật vòng cuối nếu thiếu mật phải cho ong ăn bổ sung. - ðề phòng và xử lý kịp thời bệnh ong, loại bỏ các cầu bị bệnh nặng không làm dập nát ấu trùng bệnh và nhiễm mùi trong ñàn, thực hiện ñầy ñủ quy trình phòng chống bệnh và các ñịch hại khác nhất là sâu phá tổ và ong rừng. - ðặt ong ñúng cách trong ñó chú ý ñể ong yên tĩnh, không bị chấn ñộng, không va quệt ñổ vỡ, không bị nhiều ong chèn ép và cạnh tranh nhau. - Không kiểm tra, khuấy ñộng ñàn ong quá nhiều nhất là lúc nguồn hoa khan hiếm, chống nóng và chống rét ñầy ñủ. Khi kiểm tra không ñể cầu con bị nắng về mùa hè, lạnh về mùa ñông...Trong vụ ñông phải chia ñàn sớm và kết thúc sớm không ñể quá nhiều chúa tơ, trong khi không có ñàn mạnh hỗ

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..131


trợ. Khi kiểm tra thấy hiện tượng ong muốn bay thì phải xử lý ngay như cho ăn, viện cầu mới có mật, nhộng và ấu trùng tuổi lớn, bắt sâu ăn sáp và loại bớt cầu. Khi rút cầu ñi viện cho ñàn ong bốc bay không nên lấy quá hai cầu một lúc trong một ñàn vì như vậy ñàn ñó lại bị bốc bay. + Xử lý ñàn ong bốc bay: Khi phát hiện ñàn ong sắp bốc bay thì nên vít kín tất cả các khe hở trong thùng, ñậy nắp thật kín (nếu không kín thì dùng ñất trát hoặc giấy lót cho kín ñể ong không chui ra ñược) vít cửa ra vào, ñồng thời mở cửa sổ ñể ong khỏi chết ngạt. Nếu có một vài ñàn ong bốc bay có thể dùng nón bắt ong trùm kín mặt thùng rồi mở to cửa cho ong nhanh chóng chui ra khỏi tổ, vào hết nón bắt ong. Nâng nón lên cao khỏi mặt thùng ong, chú ý không ñể xổng ong chúa. Sau khi ong trong thùng ñã ra hết, thì trùm vải màn buộc vào cành cây gần ñó cho ong tụ lên nón rồi vén màn ñuổi ong ở ngoài vào hết trong màn và tụ lại trong lòng nón. Nếu phát hiện chậm khi ong ñã ra nhiều (quá một nửa) thì có thể ong chúa ñã bay ra hoặc ong bắt ñầu bay xa dần thường dùng ñất, ném ñón ñầu hoặc dùng nước té. Khi ong ñã tụ xuống chỗ nào ñó, thì ñợi cho ong tụ thành chùm rồi mới dùng nón bắt trở lại. Sau ñó ñem treo vào chỗ mát, khoảng 6 - 7 giờ tối mới ổn ñịnh ong trở lại vì nếu ổn ñịnh ong sớm chúng có thể bốc bay tiếp. Thùng có ong ñã bay cần ñậy kín hoặc mang vào trong nhà ñể chống ong cướp mật. ðàn có chúa non bốc bay, do ñàn bốc bay khác kích ñộng cần kiểm tra, nếu có nhiều ấu trùng mà ñàn không bệnh thì gửi cầu sang ñàn khác nhờ chúng ủ ấm và nuôi dưỡng. Trước khi ổn ñịnh ong cần kiểm tra xử lý các cầu, rút bỏ các cầu bệnh, úp nón lên mặt cầu, rũ ong vào thùng. ðến tối, lấy cầu nhộng từ ñàn khác viện cho ñàn bốc bay sớm ổn ñịnh. Khi ong bay, vít cửa giữ lại thì phải ñể ñàn ong chỗ mát, dùng nước té mạnh vào cửa sổ cho ong mát và dãn ra, ñến chiều tối kiểm tra ñưa ong vào cầu, Viện cầu nhộng và cho ăn ñể ong ổn ñịnh trở lại. Sáng hôm sau cần quan sát tất cả các ñàn ong ñã bốc bay hoặc ñịnh bốc bay ñã xử lý, nếu thấy chúng ñi làm mang phấn về là dấu hiệu tốt. Ngoài các biện pháp trên, có thể cắt bớt ñầu 2 cánh ong chúa ñẻ khi không có ñiều kiện kiểm tra thường xuyên. f . Ong ăn cướp mật và biện pháp phòng chống • Hiện tượng và tác hại. Ong là loài côn trùng có khứu giác rất nhạy, khi nguồn thức ăn bị khan hiếm, cộng với việc quản lý ñàn ong sơ xuất dễ gây hiện tượng ong cướp mật. Biểu hiện ñầu tiên là có một số ong thợ bay vo ve xung quanh thùng ong hoặc ñõ ong ñể tìm ñường chui vào. Ở cửa tổ, ong thợ tăng cường cảnh giới, lượng ong bảo vệ tăng lên gấp bội. Ong ñánh nhau chết rơi xuóng cửa thùng và có khi kéo dài thành dây. Nhiều ong thợ ñi vào tổ bụng ñói, ñi ra bụng lại no. Lúc ñầu ñàn ong còn có khả năng chống ñỡ, sau ñó ñàn ong kiệt sức, ong ăn cướp ra vào tự do và cướp ñến giọt mật cuối cùng. Khi bị cướp nghiêm trọng, ñàn bị cướp thường bốc bay tìm chốn yên tĩnh ñể sinh sống. ðàn ong ñi cướp thường là những ñàn mạnh, khi ñã ñi ăn cướp thì tạo thành phản xạ. Chúng quen với cách sống ñó và cướp hết ñàn này sang ñàn khác, có khi những ñàn ñi cướp lại cướp lẫn nhau. Khi trong trại ong có nhiều ñàn ñi cướp và bị cướp thì gây xáo ñộng, ñánh nhau hỗn loạn gây phản ứng bốc bay dây truyền và do ñánh nhau chết nhiều, số lượng ong giảm rất nhanh. Ong không ra ngoài làm việc mà luôn luôn ở nhà bảo vệ tổ, gây tổn thất rất lớn.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..132


Trong những năm gần ñây việc nuôi xen kẽ giữa 2 loài ong A.mellifera và A. cerana ñã gây hiện tượng ăn cướp giữa 2 loài ong này. Khi nguồn hoa khan hiếm cả ong ngoại và ong nội có thể ăn cướp lẫn nhau, với ong A.cerana trong vụ mật nếu gặp thời tiết xấu có thể lẻn vào ñàn ong A.mellifera ñể cướp. Còn ong A.mellifera chỉ cướp khi nguồn hoa ñã cạn, nhưng cướp dai dẳng, ồ ạt. Ong A.cerana không chống ñỡ nổi gây tổn thất lớn. • Nguyên nhân gây tình trạng ong cướp mật. Nói chung ong cướp mật là do chúng phát hiện ra mật ong hoặc xirô ñường trong lúc bên ngoài thiếu nguồn hoa. Phát hiện ñó hấp dẫn, thúc ñẩy tính ăn cướp và chúng tìm ñến bất cứ nơi nào có mật ñể lấy. Những nguyên nhân chính gây trộm cướp là: - Cuối vụ mật, ong ñã vào thùng quay mà không chấm dứt quay mật. Ong không ñi lấy mật hoa mà vào thùng quay mật, cướp lại mật trên thùng và các dụng cụ quay mật, hoặc mật ong sau khi quay xong chưa chuyển ñi toả mùi xung quanh trại, làm cho ong phát hiện và tìm vào ñàn ong khác ñể cướp mật. - Cho ong ăn ban ngày, nước ñường, mật vương vãi ra xung quanh ñàn ong. Lượng mật trong các ñàn ong không ñều. Một số ñàn yếu, ong thưa quân lại ñầy mật trong khi ñó ñàn ong mạnh lại ít mật. ðàn bị cướp cũng thường là những ñàn có ong thợ ñẻ trứng, nhièu mật và ong thưa, ong già bảo vệ tổ kém. - Cầu ong loại ra, chưa rút hết mật hoặc sáp cắt vít nắp, sau vụ mật ñể không kín ñáo ong chui vào lấy mật, hoặc ñường, mật ong dự trữ trong trại ñể ong lấy tự do từ ñó gây tính trộm cướp của ñàn ong. - Ngoài ra còn do ñặt ong quá dầy, thế ñàn không ñồng ñều. Trong ñàn ong, lượng ong ñiều chỉnh không kịp thời: ong ít, cầu nhiều, không bảo vệ ñược bánh tổ. Thùng ong và ñõ ong bị nứt nẻ ñể cửa tổ ong quá rộng làm cho mùi mật ong bay ra ngoài, hoặc cho ong ăn cục bộ một số ñàn, kiểm tra quá lâu và mở thùng ong ñể lâu không ñậy, trong lúc khan hiếm thức ăn. - Trong trường hợp di chuyển, ong bị vỡ bánh tổ, mật vương vãi ra thùng, ñàn ong không ñủ thức ăn thì khi ñến nơi ở mới dễ bị cướp mật... - Do nuôi 2 giống ong ở cùng một ñịa ñiểm ong ngoại sẽ ñi cướp mật của ong nội. • Biện pháp phòng tránh và xử lí ong ăn cướp mật. + Biện pháp phòng tránh: - Cuối vụ mật phải kết thúc quay mật sớm ñể ong có ñủ mật dự trữ, kiểm tra xem ñàn nào thiếu mật cho ăn tiếp ngay cuối vụ hoa. ðợt quay mật cuối vụ và gặp ngày thời tiết xấu cần ñể lại mật cho ong. Mật ong trên máy quay và các dụng cụ và mật ong vương vãi phải rửa thật sạch. Mật ong ñể lại trong trại cần ñóng kín nắp, bảo quản trong phòng kín. - Cho ong ăn vào ban ñêm và cho ăn ñều khắp với lượng thức ăn khác nhau khi bên ngoài ít hoa. Nếu ong không ăn hết sáng sớm hôm sau phải rút máng ra và tối cho ăn trở lại không ñể xirô ñường ñổ vương vãi. - Cầu loại ra, cầu dự trữ cần cho vào thùng kín. Sáp loại cần nấu kịp thời. - ðiều chỉnh thế ñàn ong ñồng ñều vào cuối vụ hoa, luôn luôn ñể ong ñậu kín cầu. ðặt ong thưa và cân ñối với nguồn hoa. ðặc biệt chú ý ñặt ong A.cerana cách trại ñặt ong A.mellifera ít nhất là 4km – 5km khi bên ngoài cạn hoa. Mùa hoa khan hiếm cần vít bớt cửa ong ra vào, trát kín các khe hở của

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..133


thùng và ñõ, cửa sổ cũng luôn luôn ñóng kín, hạn chế kiểm tra ong, phải kiểm tra nhanh và ñậy kín thùng, ngay sau khi kiểm tra xong. + Biện pháp xử lí khi ong bị cướp mật: - Tìm ñàn ong ñi cướp mật bằng cách rắc một ít bột phấn trắng ở trước cửa ñàn ong bị cướp, nếu cửa tổ ñàn khác cũng có bột phấn thì ñó là ñàn ñi cướp, hoặc quan sát ñường bay của ong ăn cướp cũng có thể phát hiện ra ñàn ong ñi ăn cướp. - Biện pháp có hiệu lực nhất là chuyển toàn bộ ñàn ong ñến nơi khác cách ñó ít nhất là 2 km. Nếu bị ong A.mellifera cướp thì nhanh chóng chuyển chạy toàn bộ ñàn ong ñi nơi khác với khoảng cách xa hơn vì ong cướp mật ñã có phản xạ cướp mật thì chỉ bằng cách chuyển ñi mới làm mất tính ăn cướp của chúng lúc này. ðến tối nên cho ñàn ong ñã chuyển ăn no. - Khi phát hiện ñàn ong mới bị cướp có thể vẩy dầu hoả, phun khói hoặc phun nước ñể xua ong ăn cướp. Ở ñàn bị cướp cũng có thể ñóng cửa tổ, mở cửa sổ chuyển thùng ong vào chỗ mát rồi ñặt vào ñấy một thùng rỗng có một số cầu không (còn dự trữ một ít mật, ong cướp ñến lấy hết số mật ñó chúng coi như ñã hết). Tối cho cả trại ong ăn, ñặc biệt ñàn ñi cướp cho ăn thật no, thì cũng có thể khắc phục tại chỗ tình trạng ong cướp mật. g. Ong thợ ñẻ trứng và biện pháp xử lí. • Hiện tượng và tác hại. Một ñàn ong mất chúa ñược giới thiệu mũ chúa hoặc ong chúa sau vài ngày thấy ñàn ong lấy nhiều phấn là ong chúa ñã ñẻ nhưng cũng có trường hợp ong thợ ñã ñẻ. Kiểm tra ñàn ong có ong thợ ñẻ trứng thấy ong thợ có màu ñen bóng, ong rất dữ luôn sẵn sàng ñốt người. Ong thợ già và nhỏ con, trên bánh tổ có nhiều mũ chúa cấp tạo nhưng không có ấu trùng. Lỗ tổ ong thợ có trứng nhưng trứng nhỏ và có 2 - 3 trứng, hoặc có nhiều trứng trong một lỗ. Trứng ñẻ không ngay ngắn và không theo qui luật ñẻ vòng xoắn ốc như ong chúa ñẻ. Do bụng ong thợ ngắn nên có khi trứng ñẻ bám cả lên thành lỗ tổ Trong trường hợp ñàn ong thiếu lỗ tổ và ong chúa non mới ñẻ ,thỉnh thoảng cũng bắt gặp trường hợp có 2 - 3 trứng trong một lỗ tổ nhưng trứng mập và ñẻ xuống ñáy lỗ tổ . Do ñó phải căn cứ cả 3 yếu tố: ñẻ nhiều trứng, trứng nhỏ và ñẻ lên thành lỗ tổ ñể phân biệt. Ong thợ ñẻ trứng không thụ tinh nên nở ra toàn ong ñực. Ong thợ chỉ chọn và nuôi một ấu trùng còn trứng và ấu trùng khác bị ong thợ gắp bỏ. Nhộng ong ñực do ong thợ ñẻ cũng vít nắp lồi lên, lỗ chỗ khắp mặt bánh tổ. Ong ñực do ong thợ ñẻ khi vũ hoá, cơ thể rất nhỏ bé, do ñược ñẻ trong lỗ tổ dành cho ong thợ. Lượng ong thợ ñẻ trứng trong một ñàn tăng dần và có khi rất lớn. Khi ñẻ trứng chúng cũng ñược những con ong thợ khác nuôi dưỡng cho ăn như là ong chúa ñẻ. ðàn ong có ong thợ ñẻ trứng, số lượng ong thợ giảm ñi nhanh. Ong thợ già cỗi ít ñi làm và rất khó tiếp thu ong chúa khác. Khi giới thiệu ong chúa vào ñàn, ong thợ vẫn tiếp tục ñẻ cho ñến khi ong chúa ñẻ lấn át ong thợ ñẻ và lỗ tổ trống không còn. Ong thợ non ra ñời và ong cũ chết dần thì ong thợ mới ngừng ñẻ và ñàn ong phát triển bình thường trở lại. Tác hại do ong thợ ñẻ trước hết là làm thế ñàn ong giảm sút, bánh tổ ñen, lỗ tổ nhỏ phần lớn phải loại bỏ, làm cho ñàn ong suy yếu dễ mắc bệnh. Nếu duy trì lâu tình trạng ong thợ ñẻ thì khoảng một vài tháng sau ñàn ong bị tiêu diệt. Nguyên nhân ong thợ ñẻ trứng:

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..134


Ong thợ là ong cái. Trong ñiều kiện ñàn ong có ong chúa, do pheromon của ong chúa khống chế làm buồng trứng của ong thợ kém phát triển. Khi mất chúa, ñàn ong không bị pheromon của ong chúa khống chế. ðàn ong không có ấu trùng, ong thợ nhàn rỗi chúng sẽ mớm sữa chúa cho nhau làm cho buồng trứng ong thợ phát triển. Khi ong thợ ñẻ trứng, cũng sản sinh ra pheromon kích thích ong thợ khác ñẻ trứng nên lượng ong thợ ñẻ ñã tăng lên với số lượng lớn. Sau khi mất chúa ong thợ ñẻ sớm hay muộn tuỳ thuộc vào tuổi ong thợ trong ñàn. Trong trường hợp ong thợ già, thì ñẻ trứng rất sớm ví dụ khi sản xuất sữa chúa, ong thợ già mà không ñược bổ sung thì ngay khi còn nuôi mũ chúa ong thợ ñã ñẻ. Ong thợ ñẻ sớm hay ñẻ muộn còn do giống ong. Ong A.cerana có buồng trứng lớn hơn nhiều so với ong A.mellifera (,Sakagami và Akasira 1958) nên ong thợ A.cerana ñẻ sớm hơn ong A.mellifera. Bình thường sau khi mất chúa nếu chỉ có ấu trùng lớn thì sau 7 - 10 ngày ong thợ sẽ ñẻ trứng. Ong thợ già và nguồn hoa khan hiếm thì có thể ñẻ sớm hơn, có trường hợp chỉ vài ngày, ñã xuất hiện ong thợ ñẻ trứng. • ðề phòng và xử lí ong thợ ñẻ trứng. + ðề phòng ong thợ ñẻ trứng: - Luôn luôn giữ ñàn ong có chúa, cần nâng cao chất lượng ong chúa. Khi chúa ñẻ kém hoặc dị tật cần thay chúa kịp thời. - Khi phát hiện mất ong chúa thì lập tức giới thiệu ong chúa mới. Nếu trong trại ong không có chúa thì tìm một cầu có ấu trùng nhỏ (1 tuổi) ở ñàn khác ñổi vào cho ong xây mũ chúa và chọn mũ chúa tốt ñể lại . Nếu ong chúa tạo thành kém thì cần thay trong vụ hoa tới. - Không khai thác sữa chúa lâu trong một ñàn. ðàn ong giao phối mất chúa cần giới thiệu ong chúa khác hoặc nhập ñàn sớm. + Xử lý ong thợ ñẻ trứng: - Giới thiệu ngay ong chúa mới vì lúc ñầu ong thợ còn non và còn có nhộng ñàn ong còn mạnh . Nên giới thiệu ong chúa ñã ñẻ vì ñàn ong cần có ong chúa tốt ñể có lượng pheromon khống chế ong thợ ñẻ, sớm có ấu trùng, nhộng ñể ổn ñịnh ñàn ong và thay thế kịp lượng ong già chết.Trước khi giới thiệu ong chúa có thể loại bớt cầu. Cầu bị ong thợ ñẻ trứng nếu chỉ có trứng ong thợ thì rút ra phơi nắng nhẹ rồi ñổi cho ñàn khác ñể chúng loại bỏ giúp. Cầu có ấu trùng do ong thợ ñẻ, cần rũ ong, bỏ cầu vào thùng quay mật, quay mạnh ñể loại bỏ ấu trùng. Cầu nhộng già thì dùng dao cắt vít nắp tổ, dỗ nhộng ra, gắp bỏ những con còn lại rồi mới trả lại cho ñàn ong. Sau ñó viện cho nó 1- 2 cầu nhộng vít nắp và cho ăn no ñể mật lấp ñầy các lỗ trống. Ong dọn ñến ñâu, ong chúa giới thiệu vào ñẻ ñến ñó sẽ chấm dứt sớm ñược tình trạng ong thợ ñẻ; Nói chung khi ñã có ong thợ ñẻ thì ñàn ong rất khó giới thiệu ong chúa nên phải giới thiệu bằng cách dùng lồng nhốt chúa. ðàn ong ñã bị ong thợ ñẻ lâu và ong thợ già thì nên nhập ñàn , ngay cả khi có ñàn ong mạnh có thể hỗ trợ ñược thì nhập ñàn ong thợ ñẻ trứng và chia ñàn khác vẫn có lợi hơn. Nên nhập ñàn ong thợ ñẻ phân tán cho 2 - 3 ñàn khác và sau khi nhập cũng ñược xử lí trứng ấu trùng và nhộng ong ñực như trên. h. Nhập ong. • Những trường hợp nhập ong, nguyên tắc nhập ong. Nhập ong bao gồm nhập cả ñàn ong và nhập cầu ong. Nhập ñàn ong là mang toàn bộ ñàn ong này (bao gồm cả cầu bánh tổ và ong trưởng thành) ñến sát nhập với ñàn ong khác và nó trở thành

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..135


thành viên trong thể thống nhất của ñàn ong khác. ðàn mang ñi nhập gọi là ñàn bị nhập (A). Nó bị xoá tên ngay sau khi nhập ñàn, còn ñàn kia là ñàn ñược nhập (B) nó bao gồm 1 hoặc một số ñàn. Nhập cầu ong là mang một vài cầu ong (có ong thợ và ong ñực, không có ong chúa) tách ra từ một ñàn này ong mang ñến sát nhập với ñàn ong khác, và nó trở thành thành viên chính thức của ñàn ong ñó. ðàn (A) bao gồm những ñàn ong bị mất chúa trong khi xử lí ong, ong chúa ñi giao phối, chúa bị dị tật như què chân, xước cánh và ong chúa quá gìa không còn khả năng ñẻ trứng. ðàn ong quá yếu không thể vượt ñông và qua hè. ðàn ong tạm tách ra ñể thay chúa và vận chuyển, nhập ong ñể lên kế, nhập ñể ñiều chỉnh thế ñàn... Nhập ñàn ong phải ñảm bảo nguyên tắc nhập ñàn không chúa hoặc bộ phận không có chúa vào ñàn có chúa, nhập ñàn yếu vào ñàn mạnh. Tuy rằng nhập ñàn ong là giảm ñi một số ñàn nhưng lượng ong trong trại vẫn giữ nguyên. ðàn ong mạnh lên có thể thay ñổi ñược chất lượng và ñầu vụ hoa có thể tăng thêm ñàn một cách thuận lợi. Nếu trong vụ mật thì việc nhập ong còn có ý nghĩa tăng cường khả năng khai thác của ñàn ong và tăng năng suất mật. • Các phương pháp nhập ñàn ong. Pheromon do ong chúa tiết ra làm cho mỗi ñàn ong có mùi ñặc trưng. Ong thợ phân biệt mùi của ñàn mình và ñàn khác ñể bảo vệ ñàn không cho bất cứ ong thợ nào ở ñàn khác ñến. Tính tự vệ của ñàn ong tăng khi thức ăn khan hiếm và với những ñàn ong thợ già. Vì vậy nhập ong là phải xoá ñi “ranh giới mùi” của 2 ñàn ong A- B làm cho chúng ñồng mùi, vô hiệu hoá khả năng phân biệt ñó là bí quyết thành công trong phương pháp nhập ong. Trước khi nhập ñàn cần kiểm tra lại ñàn ong A, vặt các mũ chúa tự nhiên hoặc bắt ong chúa trước vài ba giờ ñề pheromon của chúa cũ hết ảnh hưởng ñến ñàn ong. Khi nhập cầu thì cần tách các cầu và ong mang ñi nhập trước, ñưa ra ngoài ván ngăn, cách 3 4 cm. Sau ñó tìm kỹ ong chúa ở bộ phận còn lại, ñưa vào sát thành thùng ñể chúng không bò sang bộ phận mang ñi nhập. + Phương pháp nhập gián tiếp. Là phương pháp áp dụng phổ biến và ñược dùng trong tất cả các thời vụ, với loại hình thời tiết khác nhau và là cách nhập ñơn giản, an toàn. - Nhập ngoài ván ngăn: Khoảng 4 - 6 giờ chiều tại ñàn A dịch các cầu ong ra khỏi thành thùng 2 - 3 cm ñể ong rời thành thùng ñậu cả lên cầu. Nếu ong nhiều, cầu ít thì mượn một cầu mật ñưa vào ñể ong ñủ chỗ bám. Nếu ñàn (A) lớn hoặc có ong thợ ñẻ cần nhập vào một số ñàn (B) thì cũng tách ra từng nhóm cách nhau khoảng 2 - 3 cm. Khi trời sẩm tối từ 8 h - 8 h 30 nếu nhập cả ñàn thì ñưa ñàn A ñến cạnh ñàn B chuyển cầu và ván ngăn ñàn A ñặt nhẹ nhàng ngoài ván ngăn của ñàn B, cách ván ngăn khoảng 1cm ñể ñàn ong yên tĩnh. ðến khoảng 8 - 9 h sáng hôm sau rút ván ngăn ổn ñịnh 2 phần làm một. - Nhập ong bằng giấy báo: Dùng que chọc thủng tờ giấy báo (chọc kiểu châm kim) khoảng 1cm2/ lỗ, phủ tờ giấy này lên trên cầu của ñàn B. ðến tối mang ong ở ñàn A tới ñặt cạnh cầu của ñàn B ,ở ngoài ván ngăn và ñể ong tự cắn giấy báo làm quen với nhau, chiều hôm sau có thể ổn ñịnh. Nhập bằng giấy báo còn sử dụng khi nhập ong A.mellifera ở thùng kế, người ta ñặt tờ giấy lên miệng thùng ở ñàn (B) rồi chồng ñàn (A) lên trên. Chúng sẽ quen hơi dần khi giấy báo bị cắn. Cũng

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..136


có thể thay giấy báo bằng lưới ngăn côn trùng ñặt trên miệng thùng ñể ngăn cách 2 ñàn cho chúng quen hơi dần. + Phương pháp nhập ñàn trực tiếp Phương pháp nhập ong trực tiếp ñược áp dụng trong lúc nguồn hoa phong phú, ong thợ non nhiều, ñàn ong ít cảnh giác và áp dụng chủ yếu ñể nhập thêm cầu trong vụ mật hoặc bổ sung ong non cho ñàn nuôi chúa bằng cách ñưa bộ phận ong ở ñàn (A) ñặt cạnh ñàn (B), phun khói và rút ván ngăn ñể cho 2 bộ phận ong nhập vào nhau. Chú ý: Khi nhập ong xong, trong tất cả các phương pháp ñều phải kiểm tra ong chúa xem có bị vây không . Khi quan sát thấy ong thợ ñánh nhau trong thùng, ong ồn ào thì phải phun khói ñể can thiệp. Nhập ong bổ sung thì nếu ñể tại chỗ ong sẽ bay về ñàn cũ, cho nên sau khi nhập phải chuyển ñi nơi khác hoặc lấy ong ở nơi khác về nhập. Nếu không, phải nhập cầu có nhiều ong non và nhộng già. Ong ñi làm việc bay về tổ cũ thì ñàn ñược nhập vẫn còn lượng ong non và nhộng sắp vũ hoá. k.. Cho ong ăn thêm và uống nước. • Mục ñích Ong sống nhờ nguồn thức ăn tự nhiên là mật và phấn lấy từ các cây nguồn mật. Mật ong là nguồn cung cấp hyñratcacbon nuôi ong. Ong cần mật ngay từ khi nuôi ấu trùng. Khi ong trưởng thành, mật cung cấp năng lượng cho mọi hoạt ñộng của chúng. Trước khi bay ñi làm việc ong cần ăn mật ñể có năng lượng. Khi thụ phấn, mật còn giúp cho ong dính các hạt phấn hoa ñể gom vào giỏ phấn. Khi xây tầng ong cũng cần nhiều mật ñể có năng lượng tiết sáp làm mềm sáp và xây tầng. Ngoài ra mật dự trữ còn giúp cho ñàn ong qua ñông, bảo vệ bánh tổ, chống dịch hại nhất là loại ký sinh và sâu ăn sáp. Thiếu mật, mọi hoạt ñộng của ong bị ngừng trệ. Mùa ñông thiếu mật có thể ong bị chết ñói cả ñàn. Phấn hoa cung cấp protein, các vitamin và các khoáng chất cho ñàn ong. Phấn hoa là thức ăn của ấu trùng tuổi lớn. Ong trưởng thành 5 - 10 ngày tuổi cần rất nhiều phấn hoa ñể phát triển các tuyến. Ong non thiếu phấn hoa tuổi thọ giảm. Cây nguồn mật cung cấp mật và phấn theo thời vụ, có lúc nguồn mật phấn dư thừa và có lúc lại thiếu nghiêm trọng. ðàn ong cũng ñã có bản năng lấy mật dự trữ nhưng lượng dự trữ cũng chỉ có hạn. Nuôi ong là phải ñảm bảo nguồn thức ăn trong ñàn ong.Khi thiếu mật phấn phải cho ong ăn thêm ñể duy trì sự phát triển của ñàn ong ñảm bảo chất lượng giống ong ñể phát triển sản xuất. • Thức ăn thay thế và cách cho ăn. Thức ăn thay mật chủ yếu là ñường kính trắng, mật ong dự trữ, nước mía tươi, nước quả. Không cho ăn ñường phèn và mật mía vì khi sản xuất người ta hoà nước vôi và ñường ñen dễ làm hỏng bánh tổ, ong dễ mắc bệnh ỉa chảy do tiêu hoá kém. + Cách cho ăn: Hiện nay người ta cho ăn chủ yếu bằng máng ñặt ở dưới hoặc ở trên cầu. Máng cho ong ăn phải ñặt thăng bằng, nên thả một số lá hoặc que củi khô ñể ong khỏi chết ñuối. Khi không có máng có thể dùng ñĩa mỏng, ñặt ngoài ván ngăn cho ong ăn. - Cho ăn bổ sung: nhằm bổ sung lượng mật thiếu lúc ít hoặc không có hoa mà không nhằm mục ñích phát triển ñàn ong, chủ yếu là qua hè và qua ñông (tháng 7 - 8, tháng 12 - 2 ở phía Bắc và tháng 7 - 9 ở các tỉnh phía Nam). Khi cho ong ăn bổ sung cần pha ñường ñặc theo tỉ lệ 1,5 – 2 ñường + 1 nước

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..137


tính theo trọng lượng. Cho ăn 1 - 2 tối liền và mỗi tối cho ăn 0,5 – 0,7 kg ñường cho một ñàn ong 5 6 cầu. Có thể cho ăn 2 - 3 lần một tối nếu máng cho ăn nhỏ. Cho ăn ñến khi có mật vít nắp và cần ñiều chỉnh lượng nước ñường ở các ñàn ñể có mật dự trữ ñều nhau, nhằm phòng tránh ñịch hại và ong ăn cướp, không kích thích chúa ñẻ trong khi bên ngoài khan hiếm phấn. - Cho ăn kích thích: là cách cho ăn khi bên ngoài có nguồn hoa duy trì nhằm thúc ñẩy ong chúa ñẻ, kích thích ong thợ xây tầng, tạo ong ñực, nuôi ong chúa... Cách cho ăn kích thích là pha nước ñường loãng hơn:1 ñường + 1 nước (hoặc nồng ñộ 40 – 50%) (không nên pha loãng hơn ñể ong tốn năng lượng làm ñặc trở lại). Cho ăn nhiều tối, có thể cho ăn 2 - 3 tối nghỉ 2 - 3 tối rồi lại cho ăn 2 - 3 tối nữa, mỗi tối 0,2 – 0,3 kg ñường cho ñàn 4 - 5 cầu. Cho ăn kích thích sẽ thúc ñẩy ong chúa ñẻ và ong ñi làm việc thường thực hiện sớm, trước vụ mật chính nên không ảnh hưởng ñến chất lượng mật. Khi cho ăn cần chú ý: - Rút cầu, nhập ñàn ong quá yếu và bị bệnh sau vụ mật ñể tiết kiệm thức ăn. - Cho ăn ban ñêm ñến sáng kiểm tra, ñàn nào không ăn hết phải rút máng ñem cất nước ñường. Nước ñường còn lại phải lọc sạch ñun sôi lại rồi mới cho ăn tiếp. - Cho ăn theo nguyên tắc: ñàn mạnh, thiếu mật cho ăn nhiều. ðàn yếu, thiếu ít mật cho ăn ít ñể ñảm bảo ong ăn hết thức ăn. - Vụ ñông nên cho ăn sớm và những ngày rét ñậm không nên cho ong ăn. - ðàn bệnh phải dùng máng riêng và cho ăn sau cùng. - Thức ăn vương vãi và máng cho ăn phải rửa sạch ñề phòng ong cướp mật. Thức ăn thay phấn hoa. ðối với ong A.cerana các thức ăn thay phấn hoa tự nhiên như bột ñỗ tương khử béo, sữa bột, lòng ñỏ trứng gà, men bia cho ong ăn hiện nay chưa có kết quả rõ. Vì vậy người ta thường dùng phấn hoa tự nhiên khai thác từ ñàn ong A.mellifera ñể cho ăn. Những người nuôi ong A.mellifera thường dùng phấn tươi trộn với ñường ñể dự trữ cho ong ăn khi thiếu phấn ñó là loại phấn tốt. Khi mua phấn khô cho ong ăn thì phải chọn loại phấn hoa không bị mốc, có mùi thơm ñặc trưng và thời gian dự trữ chưa quá 6 tháng. Phấn ñược nghiền nhỏ, rây rồi pha trong xirô ñường hoặc mật (khoảng 0,3 - 0,4 lit xirô + 30 g phấn) khuấy ñều ñổ vào máng cho ong ăn. Có thể pha phấn hoa ở dạng hơi nhão rồi ñổ lên mặt cầu. Nếu trại ong riêng biệt có thể ñặt máng phấn khô cho ong lấy như nguồn hoa tự nhiên. Khi cho ăn phấn hoa cần cho ăn liên tục cách 4 - 5 ngày cho ăn một lần cho ñến khi có phấn hoa tự nhiên, vì nếu cho ăn 1 - 3 lần ong chúa sẽ ñẻ mạnh. ðến khi có ấu trùng, thiếu phấn, ong lại bỏ không nuôi hoặc ăn ấu trùng ñể lấy protein nuôi ong chúa và nuôi ấu trùng khác. Cho ong ăn thể hiện cách nuôi ong tiên tiến nhằm duy trì thế ñàn ong ñến vụ mật, song muốn tiết kiệm thức ăn tốt nhất vẫn là chuyển ñàn ong theo hoa. Thức ăn tự nhiên vẫn thích hợp hơn, ñàn ong duy trì và phát triển tốt hơn so với cho ong ăn bằng thức ăn nhân tạo nhất là phấn hoa. • Cho ong uống nước. Nước rất cần cho ñàn ong, ñể pha loãng mật nuôi ấu trùng, làm mát tổ khi trời oi bức. Thiếu nước hoặc nguồn nước ở xa ong tốn rất nhiều lao ñộng ñể lấy nước. Người ta thấy rằng trong những ngày nóng bức ong ñi lấy nước tăng lên rất nhiều. Khi thiếu nước ong còn lấy cả nguồn nước bẩn, nước ở trên xác ñộng vật thực vật chết làm ô nhiễm môi trường trong tổ. Vì vậy khi thiếu nước cần cho ong uống nước.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..138


- Trại ong cố ñịnh nên xây bể cạn ở góc trại (khoảng 3 - 4 m2) rồi ñổ nước sạch săm sắp cho ong lấy vào các ngày nắng nóng, hanh ... - Dùng máng nước thả phao ñặt ở ngoài trời cho ong lấy nước. - Khi di chuyển có thể cho cầu không nhúng nước rồi ñặt vào giữa ñàn ong lúc trời nắng. Nói chung trong các vụ mật thì thường lượng nước bốc hơi trong mật ñủ cung cấp cho ong nên không cần cho ong uống nước. Có thể ñiều chỉnh nồng ñộ ñường cho ong ăn khi gặp ẩm ñộ không khí thấp cũng là cách cung cấp thêm nước cho ong. m. Di chuyển ñàn ong. Di chuyển ñàn ong là rời ñàn ong từ nơi này ñến nơi khác cách xa ít nhất 3 km ñể ong không về chỗ cũ. • Mục ñích di chuyển ñàn ong. Ở nước ta tuy cây nguồn mật nuôi ong rất phong phú, nhưng cây nguồn mật chính nhất là cây nguồn mật ñặc sản như nhãn, vải, chôm chôm... thì chỉ có ở một số nơi. Mặt khác nhiều vùng nuôi ong, cây nguồn mật hỗ trợ và nguồn phấn chưa khép kín quanh năm. Những vụ thiếu hoa không thể duy trì ñược ñàn ong tại chỗ với số lượng ñàn ong lớn , hoặc không thể cung cấp ñủ thức ăn phải nuôi nhân tạo. Ngoài ra trong trại ong có sự cố như có dịch bệnh, phun thuốc sâu , cũng cần di chuyển ñàn ong ñi nơi khác. Như vậy di chuyển ñàn ong nhằm mục ñích: - Tranh thủ ưu thế về nguồn hoa và thời tiết ở vùng ong ñến ñể phát triển ñàn ong. - Tăng thêm sản lượng mật nhất là loại mật quý hiếm, và tiêu thụ mật ong tại nơi khai thác mật. - Tránh những biến cố xảy ra trong trại ong: phòng bệnh, xử lí ong cướp mật. - Di chuyển ñể thuận lợi cho chia ñàn, giao phối và cách li ong chúa.

Nuôi ong di chuyển là phương thức nuôi ong tiên tiến. Ở các nước có nghề nuôi ong phát triển, di chuyển ñàn ong là phương thức nuôi ong chủ yếu, phổ biến và có hiệu quả. Trung Quốc là nơi nuôi ong A.cerana có số lượng lớn và sớm cải tiến phương pháp chăn nuôi. Sau khi chuyển sang thùng có cầu di ñộng, nhiều người nuôi ong ñã di chuyển ñàn ong xa tới vài nghìn cây số (Vương cộng Hoà 1960). Ở nước ta từ khi ñưa ong vào nuôi trong thùng có cầu di ñộng, thì việc di chuyển ñàn ong ñược tiến hành sớm. Ở nước ta hiện nay tồn tại 3 hình thức: - Nuôi cố ñịnh hoàn toàn với người nuôi ít ñàn ong chủ yếu ở miền núi và vùng có hoa quanh năm như hoa dừa Bến Tre , chỉ chuyển ong khi ñàn ong bị nhiễm thuốc trừ sâu. - Chuyển ong gần ñi thu mật hoặc qua hè, qua ñông sau ñó lại trở về ñặt ong tại trại. Cách nuôi ong này rất phổ biến ở các tỉnh ñồng bằng, trung du Bắc bộ. Nó phù hợp với qui mô nuôi ong nhỏ và vừa, phương tiện vận chuyển thô sơ, hiệu quả cao. - Nuôi ong di chuyển thường xuyên áp dụng ở các trại nuôi ong lớn hoặc các nhóm nuôi ong chuyên nghiệp hợp tác với nhau ñể chung phương tiện vận chuyển ong. Khi chuyển ong phải có tính toán các chuyến ñi và sử dụng hợp lí các phương tiện ñể có hiệu quả kinh tế cao. Trải qua quá trình nuôi ong các trại ong thuộc doanh nghiệp nhà nước ñã rút ñược kinh nghiệm ñi các vụ hoa và hình thành chu trình di chuyển gọi là “bước ñi hoa” quyết ñịnh việc thành bại của người nuôi ong trong năm. Nó

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..139


không phải thường xuyên cố ñịnh cho mọi năm mà phải thay ñổi một cách rất linh hoạt tuỳ theo diễn biến thời tiết và nguồn hoa trong năm ñó. • Những việc cần làm khi vận chuyển ñàn ong. - Chuẩn bị: Trước hết tìm nơi chuyển ong ñến, nơi này nếu ñã thường xuyên mang ong ñến cũng phải thăm lại nguồn hoa và chuẩn bị nơi ñặt ong, xem xét ñàn ong ñã có ở ñó nhất là tình hình bệnh, tình hình phun thuốc trừ sâu, không chuyển ong ñến vùng có tập quán sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Chuẩn bị dụng cụ nuôi ong nhất là dụng cụ thu mật, tầng chân..., dụng cụ sinh hoạt cho người. - ðóng gói ñàn ong: ñàn ong không dùng thước thì chuẩn bị các nêm gỗ ñể chèn 2 ñầu cầu. Kích thước nêm dầy 1cm, rộng 1,5 cm dài 3 cm ñóng ñinh ở ñoạn giữa 1m và 2 cm. Trước khi ñóng gói phải kiểm tra, quay bớt mật ở những ñàn ong quá nhiều mật ñể tránh cầu bị vỡ và ong bị ngạt. Các cầu ong ngắn hụt, phải gia cố thêm như ñóng ñinh hoặc gỗ, sửa hoặc thay các thùng ong bị nứt nẻ, làm bằng gỗ xấu có thể bị vỡ dọc ñường. ðóng gói trước một ngày trước khi di chuyển ñể ong gắn sáp chặt giữa nêm hoặc thước với xà cầu. ðàn ong ñông hoặc vận chuyển ñường dài phải cho khung cầu vào giữa. Thùng nhỏ, ong ñông thì chia làm 2 thùng ñánh dấu ñến nơi mới nhập lại. * Có nhiều cách ñóng gói ong: Cách ñóng gói nhanh chóng và an toàn hiện nay là dùng một cái thước tre dài ñúng bằng thước ong, 2 ñầu thước buộc dây thép. Ở thành thùng phía ñặt cầu ong, ñóng 2 cái ñinh 2 cm ở hai ñầu. Khi ñóng gói tỳ 2 ñầu thước tre xuống dưới, 2 thước gối ñầu cầu, ñẩy ván ngăn rồi quấn dây thép vào ñinh buộc cố ñịnh, làm như vậy cầu ñược giữ chặt và có dây thép nên không bị nẩy lên trên. Trước khi ñóng gói thì cần bỏ máng, thước và vật chống rét ra ngoài. Khung cầu và ván ngăn chèn chặt với cầu ong. Thời gian di chuyển: Vào buổi tối khi ong ñã về hết tổ và mở sổ ñể thông gió. Các phương tiện vận chuyển ong: nếu ñi gần và ít ong thì nên dùng xe ñạp, xe máy, thuyền hoặc gánh bộ (không nên dùng các xe do gia súc kéo). ði xa thì dùng ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ. Các phương tiện chở ong không chở các chất ñộc hoá học trước ñó. Nơi xếp ong phải thông thoáng. Xếp ong trên các phương tiện nên xếp dọc, cầu ong song song với thành xe. Cửa sổ quay ra phía trước ñể gió thổi vào cửa sổ. ðàn ong mạnh và những thùng kém thông thoáng thì ñặt lên trên và ñặt ra ngoài. Khi xếp dùng thùng nhỏ, chân cọc thùng chèn các thùng ong cho thật chặt. Nói chung khi bốc xếp và ñặt ong ở trên phương tiện phải giữ cầu vuông góc với mặt ñất. Không ñược ñể bất cứ việc gì chèn kín cửa sổ thùng ong trên xe. - Quản lí ñàn ong trên ñường vận chuyển. Trên ñường ñi ong cần tránh các ổ gà, xe chạy càng êm thì càng an toàn. Nếu phải chuyển ong trên ñường khoảng 4 - 5 ngày thì ban ngày nên dừng giữa ñường và bốc ong chuyển xuống 1 lần, mở cửa cho ong bài tiết, lấy nước và người nuôi ong xử lí các sự cố ñến tối mới ñi tiếp. Khi tới nơi cần chuyển ong ngay vào ñịa ñiểm, ñặt rải ong ra ñể ong ñược mát. Nếu có thể ñặt ong ngay vào vị trí trong ñêm ñó càng tốt. Khi ñặt ong xong thì mở cửa, cần chú ý mở xen kẽ, không mở cửa các ñàn ñặt liền nhau cùng một lúc. Những thùng ong nghi bị sập cầu mật chảy ra thì nên kiểm tra sắp xếp lại bánh tổ. Sau khi ñặt ong, cần kê thùng cho bằng phẳng, tối hôm sau cho ăn ñể ong nhanh ổn ñịnh.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..140


n. Quản lý ong tr−íc vụ mật. + Xác ñịnh thời kì chuẩn bị lực lượng ong lấy mật. ðể thu ñược nhiều mật, người nuôi ong cần xác ñịnh ñúng thời gian có nguồn mật, phấn và thời gian chuẩn bị lực lượng ong, sao cho bước vào vụ mật có nhiều ong trẻ, khỏe mới lấy ñược nhiều mật. Nếu bước vào vụ mật, ñàn ñông quân, song toàn ong già (30- 40 ngày tuổi) sẽ lấy ñược ít mật rồi chết hoặc ñàn nhiều ong non mới nở mà vụ mật chính ngắn sẽ không kịp thu hoạch hoặc thu hoạch ñược ít mật ñã hết vụ. ðể xác ñịnh ñúng thời kì chuẩn bị lực lượng ñàn ong khai thác, người ta dựa vào ñặc ñiểm sinh học của ong. Thường vào vụ mật chính tuổi thọ trung bình của ong thợ từ 35 - 40 ngày. Lực lượng ong thu hoạch gồm các con ong làm việc ñược từ 5 ngày trở nên. Sau khi vũ hoá, ong làm việc trong tổ, sau 4 ngày mới ra ngoài. Như vậy bước vào vụ mật, ong già nhất cũng phải dưới 30 ngày tuổi và trước khi kết thúc vụ mật, ong non nhất phải từ 9 ngày tuổi trở nên mới ñược tính vào lực lượng thu hoạch mật. Nếu tính từ giai ñoạn trứng ñến khi vũ hóa là 21 ngày nữa thì lực lượng thu hoạch gồm những con ong ñược ñẻ trong khoảng thời gian kể từ trước khi bắt ñầu vụ mật 51 ngày ñến trước khi kết thúc vụ mật 30 ngày. Những con ong ñẻ trước hoặc sau thời kì này sẽ chết trước vụ mật hoặc hết mật không kịp ñi làm. Khoảng thời gian trên ñược gọi là thời gian chuẩn bị lực lượng ong thu hoạch. Vô mËt

Thêi kú chuÈn bÞ lùc l−îng

1/4

11/3 28/1

18/2 20/3

1

2

3

10/4

4

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..141

ngµy


Ví dụ: Vụ hoa nhãn kéo dài từ 20/ 3 - 10/ 4. ðể tham gia thu hoạch, ong già nhất phải ñược ñẻ vào 28/ 1, vũ hoá vào 18/ 2, ñến 20/ 3 ong ñược 30 ngày tuổi, làm thêm 5 ngày nữa thì chết. Ong non nhất ñược ñẻ vào 11/ 3, vũ hoá vào 1/ 4, sau 4 ngày bắt ñầu ñi làm (5/4) và làm ñược 5 ngày thì hết vụ mật. Thời gian từ 28/ 1 - 11/ 3 là thời kì chuẩn bị lực lựơng ong thu mật nhãn. Những con ong ñược ñẻ trong thời gian này là lực lượng chủ yếu ñi thu hoạch mật. Có thể minh hoạ theo sơ ñồ sau: Trong thời kì chuẩn bị lực lượng cần tạo ñiều kiện cho ong chúa ñẻ khoẻ, tuyệt ñối không chia ñàn hoặc có chia thì chia trước hoặc sau thời kỳ này. + Tạo ñàn ong mạnh trong thời kỳ chuẩn bị lực lượng. ðể có nhiều ong tham gia lấy mật, trong thời kỳ chuẩn bị lực lượng cần phải tạo ñược ñàn ong mạnh bằng các biện pháp sau: - Cho ăn kích thích ñể tăng sức khoẻ ñẻ trứng của chúa. Chuyển cầu nhộng, ấu trùng từ giữa ra ngoài, và chuyển cầu không từ ngoài vào giữa ñàn cho chúa ñẻ vì ong chúa thường ñẻ từ giữa ra ngoài. Nếu trời lạnh thì không vội chuyển làm nhộng, ấu trùng bị lạnh. ðặt cầu tầng chân vào ñể ong xây bánh tổ mới cho chúa ñẻ . Thường ñặt cầu tầng chân ở giữa cầu mật, phấn và cầu ấu trùng (vị trí thứ 2 hoặc thứ 3 trong ñàn). Nếu ong Ý ñông quân ñạt 8 - 9 cầu có thể lên thùng kế bằng cách chuyển vài cầu nhộng có ong lên thùng kế. - Có thể chia số ñàn tương ñương nhau về thế ñàn làm 2 nhóm: Nhóm ñàn chính và nhóm ñàn phụ. Nhóm ñàn chính là những ñàn ñể sinh sản, tạo chúa và chia ñàn sớm.Lấy cầu nhộng của nhóm ñàn phụ chuyển sang nhóm ñàn chính cứ 5 - 7 ngày 1 lần ñể nhóm ñàn chính mạnh lên. Do ñược bổ sung cầu nhộng, nhóm ñàn chính phát triển rất nhanh, chỉ sau 2 lần viện cầu, ở nhóm ñàn chính có ong ñực xuất hiện có thể tạo chúa ñược. Ở nhóm ñàn phụ sau khi lấy cầu nhộng ñi cần cho thêm cầu tầng chân ñể ong xây. Khi ñàn chính ñã phát triển mạnh lại cho thêm cầu tầng chân ñể ong xây và lấy cầu nhộng bổ sung cho nhóm ñàn phụ ñể ñàn phụ mạnh lên. - Trong mỗi trại, dựa vào tình hình cụ thể của ñàn ong có thể tạo những nhóm ñàn chủ công chuyên môn hoá một việc: ðàn chủ công xây tầng, hoặc lấy mật phấn; ñàn chủ công sinh sản... - Nhập ñàn yếu lại với nhau hoặc nhập cho ñàn mạnh. Chúa thừa có thể cho vào ñàn nhỏ ñể tiếp tục ñẻ trứng. Nếu mùa mật dài hơn 3 tuần thì bố trí một số ñàn chuyên sinh sản và một số ñàn chuyên lấy mật. Lấy 1 - 2 cầu nhộng của ñàn sinh sản viện cho ñàn lấy mật và cho tầng chân vào ñàn sinh sản. ðể tạo ñàn ong mạnh còn cần ngăn ngừa ong chia ñàn tự nhiên làm giảm thế ñàn. p. Quản lí ong trong vụ mật. + Thêm thùng kế và tăng bánh tổ cho ong ñổ mật. - ðàn ong mạnh ñã có 1 thùng kế khi chuẩn bị lấy mật có số cầu từ 16 trở lên có thể lên tầng kế thứ 2. Ở ñàn chưa lên kế, nếu ñạt 8 - 10 cầu có thể lên kế 1. Ngoài thế ñàn (số cầu) ong, còn phụ thuộc vào vụ mật ñể tăng thùng kế. Nếu vụ mật ngắn không cần lên thùng kế, chỉ áp dụng các biện pháp tạo ñàn ong mạnh ñể khai thác mật.(Ong A.mellifera). - Tăng diện tích bánh tổ cho ong ñổ mật:Khi ñem mật hoa về ong thường ñổ không ñầy các lỗ tổ ñể tăng quá trình bốc hơi nước (mật hoa thường chứa 50 - 80% nước). Sau 5 - 6 ngày, mật chín (nước 18 - 21%) ong mới ñổ ñầy các lỗ tổ và vít nắp lại. ðể ñựng hết 1kg mật ong chỉ cần 2400 lỗ tổ nhưng ñể ñựng hết 1kg mật hoa cần 7140 lỗ tổ. Do vậy nếu không ñủ số lỗ tổ ñể ñựng và chế biến mật, ong sẽ giảm ñi thu hoạch. ðể tăng diện tích lỗ tổ ñựng mật có thể sử dụng cầu bánh tổ dự trữ hoặc hạn chế

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..142


chúa ñẻ trứng vừa tăng lỗ tổ trống ñựng mật vừa giảm số ong non phải nuôi ấu trùng chuyển sang lấy mật.(ong A.cerana và A.mellifera) - Hạn chế chúa ñẻ bằng cách ñặt tấm lưới ngăn cách li chúa không cho lên tầng kế và sang các cầu bên cạnh. Chuyển các cầu nhộng lên thùng kế, khi nhộng nở sẽ giải phóng lỗ tổ ñể chứa mật. Có thể không dùng lưới ngăn cản ong thợ ñi lại mà ñể các cầu trên thùng kế thưa ra, ong thợ sẽ xây lỗ tổ dài ra, chúa không ñẻ ñược. Nếu vụ mật kéo dài chỉ hạn chế chúa ñẻ vào nửa sau vụ mật ñể tăng số ong non ở ñầu vụ ñi thu hoạch mật.(ong A,mellifera) - Thay chúa già bằng chúa tơ hoặc mũ chúa. Trong thời gian chúa chưa ñi giao phối sẽ có nhiều lỗ tổ trống ñựng mật. Khi vụ mật kéo dài, thay chúa vào giữa vụ, nếu vụ mật không kéo dài và rộ thì thay chúa vào ñầu vụ.(cả hai giống ong). - Những ñàn ong mạnh tiếp tục lên kế 3, 4 ñể tăng diện tích chứa mật theo nguyên tắc thùng kế mới ñặt trước thùng kế cũ.(Ong A.mellifera). - Thông gió cho ñàn ong: Khi chế biến mật hoa thành mật ong, ong tích cực thông gió trong tổ ñể tăng quá trình bốc hơi nước. Mật càng nhiều số ong cần thông gió càng lớn. Người nuôi cần giúp ñàn ong thông gió bằng cách mở toàn bộ cửa tổ, bỏ nắp phụ... ñể tăng số ong ñi lấy mật. + Khai thác mật: Có quan ñiểm cho rằng việc lấy mật và phát triển ñàn ong có mâu thuẫn với nhau, tức là nếu lấy mật nhiều, ong sẽ phát triển kém và ngược lại. Thực ra nếu khai thác thích ñáng sẽ vừa thu ñược sản phẩm vừa phát triển ñược ñàn ong vì trong ñàn ong nếu có nhiều mật, ong sẽ không ñi lấy mật nữa, ong chúa thiếu lỗ ñẻ trứng. Sự dư thừa và tích luỹ ong non sẽ dẫn ñến chia ñàn. Tuy nhiên cần khai thác mật thích ñáng, tránh khai thác quá nhiều lần, vừa hại ong vừa không ñảm bảo chất lượng mật. Số lần khai thác trong 1 vụ tuỳ thuộc cây nguồn mật, thời tiết và thế ñàn ong... Khi bắt ñầu thời kì hoa nở rộ (hoa nở ñược 25 - 30%) mật trong bánh tổ ñã dày nhưng mới chớm vít nắp, tiến hành khai thác lần ñầu chỉ lấy 1/ 3 - 1/ 2 tổng số cầu trong ñàn ñể quay mật (quay tỉa). Sau ñó nếu thời tiết tốt cứ 4 - 5 ngày kiểm tra ong thấy ña số các cầu trong ñàn ñã vít nắp 1/ 3 thì ñem khai thác. Nếu chờ ong vít nắp hoàn toàn sẽ mất nhiều thời gian và ong không ñủ lỗ chứa mật hoa, sẽ giảm ñi làm. Nếu lấy mật sớm chưa vít nắp, mật chưa chín dễ bị lên men chua khó bảo quản. • Cách lấy mật. Dùng thùng quay ly tâm ñể loại mật khỏi cầu. Trước khi quay mật cần chuẩn bị ñầy ñủ các dụng cụ cần thiết: thùng quay, dao cắt vít nắp, lưới che mặt, chổi quét ong, bình phun khói, khay ñựng sáp vít nắp, dụng cụ lọc và chứa mật, chậu nước sạch.... Số người tham gia: 3 - 5 người: Một người rũ ong, một người chuyển cầu ñể quay và trả cầu ñã quay vào ñàn cũ. Một, hai người cắt vít nắp và quay mật. - Rũ ong: Với ong ngoại dùng hai tay nắm chặt hai ñầu thang trên của cầu ong, rũ mạnh ñột ngột 1 2 lần ñể ong rơi vào thùng chính. Với ong nội cần rũ nhẹ (rũ ñột ngột ong sẽ bay lên ñốt), dùng chổi quét hoặc thổi ong còn lại trên cầu vào thùng. Ong Ý có thể dùng vải tẩm axit phênic phủ lên thùng kế ong sẽ chạy xuống thùng dưới. - Dùng dao cắt vít nắp từ dưới lên trên, cắt phẳng, không sâu quá, sau ñó chuyển cầu vào thùng quay mật .Quay ñều tay, nhẹ nhàng, tăng dần tốc ñộ vừa ñủ ñể mật văng ra mà không văng ấu trùng. Quay

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..143


hết mật một bên cầu thì ñổi mặt cầu bên kia ra ngoài ñể quay nốt mật. Sau khi quay cần loại bỏ lỗ tổ ong ñực hoặc mũ chúa chia ñàn tự nhiên ñể ngăn ngừa ong chia ñàn. Những ñiều cần chú ý khi quay mật: - Thời gian quay mật tốt nhất là vào lúc ong ñi làm ít, tránh cản trở công việc của ong: Bạch ñàn, sú vẹt quay buổi sớm. Nhãn vải quay vào lúc 1- 2 h trưa. - Trên cầu có cả mật lẫn ấu trùng, nhộng cần rũ thấp, nhẹ nhàng tránh ñể ong bay lung tung và chúa bay mất. Những cầu mới có trứng, ấu trùng nhiều nhưng mật ít ñể lại lần sau quay. Sau khi quay xong cần trả cầu về ñàn cũ ngay ñể ấu trùng ít bị ảnh hưởng. Cầu muốn loại ra ñể sát thành thùng ngoài ván ngăn. - Lấy mật theo nguyên tắc: Thời tiết tốt, còn vụ hoa lấy mật nhiều, ñể laị ít (8%). Thời tiết xấu hoặc kết thúc hoa nở rộ (nở ñược 70 – 75%) thì lấy ít, ñể lại nhiều mật cho ong hoặc quay tỉa. - Sau khi quay xong cần lọc mật, loại bỏ xác ong, ấu trùng, sáp vụn, phấn hoa... ñể mật lắng vài ngày, tạp chất nhỏ nổi lên trên ñem hớt bỏ. - Mật ñược bảo quản trong bình kín có sức chứa không quá 100 kg bằng nhôm, thuỷ tinh, ñồ gốm hoặc các loại gỗ thích hợp với ẩm ñộ của mật. ðể mật nơi mát, thoáng khí, khô ráo. Không ñể mật ở nơi có cá khô, dầu hoả, nhựa thông và những chất có mùi lạ, mật sẽ hấp thụ mùi làm giảm chất lượng. Trên thùng cần ghi rõ loại mật, trọng lượng, thời gian thu hoạch. • Khai thác sữa chúa. Khi nguồn hoa phong phú, ngoài mật ong ra, có thể tiến hành khai thác sữa chúa tăng hiệu quả kinh tế của nghề nuôi ong nhất là khi nuôi ong ngoại. Dụng cụ phải ñược sát trùng kỹ ñảm bảo chất lượng sữa chúa. Chọn ñàn khoẻ, không bệnh, có ñủ cầu ấu trùng, mật phấn ong non ñể tiết sữa. Tách chúa trước 6 – 12 h. Cách làm tương tự tạo chúa di trùng (làm chén sáp, di trùng, ñưa vào ñàn nuôi dưỡng). Sau 48 – 72 h lấy cầu di trùng ra, dùng panh gắp bỏ ấu trùng, lấy thìa (làm bằng sừng hoặc tre) múc sữa cho vào lọ thuỷ tinh màu, bảo quản ở 0o C hoặc trộn lẫn mật ong ñể nơi không có ánh sáng. Những mũ chúa sau khi ñã lấy sữa chúa lại sử dụng ñể cấy ấu trùng, khai thác sữa chúa tiếp.

Hình 2.8 - Cầu gắn chén sáp ñể khai thác sữa chúa.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..144


8.2. Kỹ thuật tạo chúa, nhân ñàn ong a . Tạo chúa. Hàng năm người nuôi ong cần có nhiều ong chúa mới ñể thay thế các ong chúa già, chúa xấu và ñể chia các ñàn mới. Việc tạo chúa kịp thời, ñủ số lượng và chất lượng có ý nghĩa quyết ñịnh ñến năng suất mật. • Những yếu tố ảnh hưởng ñến số lượng và chất lượng ong chúa. Chất lượng của ong chúa gắn liền với năng suất sản phẩm của ñàn ong. Ong chúa ñẻ càng nhiều trứng, ñàn ong càng ñông quân và sẽ thu càng nhiều mật. Moeller, (1961) ñã xác ñịnh hệ số tương quan giữa số quân của ñàn và năng suất mật ong A.mellifera là 0,4935 - 0,8485. Woyke, (1976) ñều thấy rằng có mối tương quan giữa năng suất mật và khả năng nuôi ấu trùng của ñàn ong A.cerana. Chất lượng của ong chúa phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: di truyền của ñàn ong giống (ñàn bố, mẹ) và ñiều kiện nuôi dưỡng ấu trùng chúa. + ðàn ong giống: ðàn ong giống là ñàn cung cấp ấu trùng tạo chúa và các ñàn tạo ra các ong ñực giao phối với những con ong chúa ñó. Vì thế việc lựa chọn và chăm sóc các ñàn giống ñược tiến hành rất cẩn thận. Các ñàn giống cần ñạt một số tiêu chuẩn sau: - Năng suất mật cao. - Sức ñẻ trứng của ong chúa cao, ñàn ong ñông quân, các cầu nhộng vít nắp phẳng. - Ong hiền lành. - Không (hoặc ít) chia ñàn. - Không hoặc ít bốc bay. - Chống chịu bệnh và kí sinh tốt, không bị mắc bệnh ấu trùng túi (sacbrood) và thối ấu trùng châu Âu, Các ñàn phải có dự trữ mật nhiều nếu không phải cho ăn thêm, quân ñông phủ kín cầu. Tạo ong ñực trước khi tạo chúa 15 - 20 ngày và tạo ở khác ñàn lấy ấu trùng (ñàn mẹ). Diệt các ong ñực ở các ñàn xấu bằng cách cắt bỏ các lỗ tổ ong ñực ñã hoặc chưa vít nắp. + Yếu tố nuôi dưỡng. Các ong chúa tốt nhất chỉ ñược tạo ra từ các ñàn giống tốt, nhưng từ các ñàn giống tốt nhất chưa hẳn ñã tạo ra ñược những con ong chúa tốt nếu như phương pháp tạo chúa không ñúng ñắn Laidlaw (1979). ấu trùng ong chúa và ấu trùng ong thợ ñều ñược tạo từ trứng ñã thụ tinh nghĩa là có nguồn gốc di truyền như nhau nhưng do chế ñộ thức ăn khác nhau mà chúng ñược quyết ñịnh thành ong chúa hay ong thợ. Vì thế chế ñộ cung cấp thức ăn cho ấu trùng chúa, chắc chắn sẽ có ảnh hưởng lớn ñến chất lượng ong chúa tạo ra. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp ñến chế ñộ cung cấp thức ăn của ấu trùng chúa bao gồm ñàn nuôi dưỡng, nguồn phấn mật, thời tiết khí hậu... ðàn nuôi dưỡng là ñàn tiếp nhận các ấu trùng và nuôi chúng thành ong chúa trưởng thành. ðàn nuôi dưỡng mạnh, ñông quân, nhiều ong non ở tình trạng chuẩn bị chia ñàn và ñủ thức ăn sẽ nuôi ñược nhiều ong chúa và có chất lượng cao. Ngược lại ,ñàn nuôi dưỡng nhỏ, quân già thức ăn ít nuôi ñược ít ấu trùng chúa hơn và chất lượng chúa tạo ra sẽ kém hơn. Nguồn phấn, mật hoa phong phú, khi tạo chúa, ong nuôi dưỡng tiết sữa nhiều chất lượng chúa tốt và ngược lại. Tuy nhiên nếu tạo chúa vào giữa vụ mật, ong mải mê ñi lấy mật mà xao lãng nuôi ấu trùng chúa thì chất lượng chúa không tốt. Vì vậy nên tạo chúa vào ñầu vụ hoặc cuối vụ mật. Còn

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..145


trường hợp nguồn mật hoa ngoài tự nhiên không phong phú cần cho ñàn mẹ và ñàn nuôi dưỡng ăn trước khi tạo chúa 4 - 5 ngày và cho ăn ñến khi mũ chúa vít nắp. - Mùa vụ: Ong thường chia ñàn tự nhiên vào mùa ấm áp thức ăn ñầy ñủ, là lúc ñàn ong phát triển ở ñỉnh cao có nhiều nhộng, ấu trùng và quân ñông nhất gọi là mùa chia ñàn. Ở phía Bắc nước ta có mùa chia ñàn chính vào tháng 3 - 4 và mùa chia ñàn phụ vào tháng 10 - 11. Ở một số vùng vào mùa hè tháng 5 - 6 có nhiều mật ñay, bạch ñàn ong cũng chia ñàn. Chúa ñược tạo vào mùa xuân có chất lượng tốt hơn mùa khác. - Khí hậu: nước ta khí hậu ở vùng nhiệt ñới nên có thể tạo chúa quanh năm nhưng cần chú ý tạo vào lúc có nguồn thức ăn thì chất lượng chúa mới tốt. Mặt khác cần tránh tạo chúa vào mùa mưa, hoặc mùa ñông rét muốt trời mù (ở phía Bắc) hoặc mùa có gió to nhiều chuồn chuồn, ong chúa không ñi giao phối ñược, hoặc ñi ñược nhưng tỷ lệ giao phối thành công rất thấp do bị chuồn chuồn ăn mất + Các phương pháp tạo chúa. - Tạo chúa bằng phương pháp ñơn giản: .Khi nuôi ong qui mô nhỏ cần số lượng chúa ít có thể sử dụng một số phương pháp tạo chúa ñơn giản mà vẫn thu ñược chúa có chất lượng cao như : Sử dụng mũ chúa chia ñàn thay thế tự nhiên. Phương pháp này ñã ñược những người nuôi ong cổ truyền trong thùng có xà cầu ở nước ta sử dụng từ lâu. Trên các trại ong vào mùa ấm áp, phấn mật ñầy ñủ, một số ñàn ong sẽ xây mũ chúa chia ñàn. Các mũ chúa chia ñàn do ñược tạo từ trứng một cách chủ ñộng nên thường có chất lượng tốt. Sau khi mũ chúa vít nắp ñược vài ngày dùng dao nhỏ, sắc cắt phần bánh tổ phía trên gốc mũ chúa 1 1,5 cm rồi giới thiệu vào ñàn mất chúa hoặc ñàn cần chia. Tuy nhiên những mũ chúa thu từ ñàn xấu, năng suất thấp hoặc những ñàn nhỏ thì không tốt. Mặt khác việc thu mũ chúa rất bị ñộng vì ong có năm chia ñàn nhiều, có năm chia ít, lúc cần mũ chúa thì chưa có, lúc không cần lại nhiều. ðể có mũ chúa sớm và chủ ñộng hơn người nuôi ong có thể kích thích ñàn ong xây mũ chúa chia ñàn. Chọn những ñàn tốt ñủ tiêu chuẩn làm giống, cho ăn thêm xirô ñường, nếu cần cho ăn thêm chất thay thế phấn hoa ñể tăng sức ñẻ của chúa. Viện cho ñàn từ 1 - 2 cầu nhộng già sắp nở ñể ñàn ong nhanh chóng ñông quân, chật chội, thiếu chỗ ñẻ, ong sẽ xây các mũ chúa chia ñàn. Khi mũ chúa già chọn các mũ ñẹp thẳng ñể sử dụng. Cần luư ý rằng mũ chúa ong A. cerana chia ñàn trông rất ngắn nhưng khi nở ra vẫn ñược những con chúa dài vì ong xây một phần sáp ở gốc mũ chúa. Tuy nhiên việc sử dụng thường xuyên các mũ chúa chia ñàn, nhất là ñàn nhỏ hoặc trung bình sẽ tạo cho ong có xu tính chia ñàn cao hơn. Ở một số ñàn ong có chúa già, chúa bị dị tật hoặc bị thương vì một lí do nào ñâý, ong sẽ xây 1 - 3 mũ chúa ở rìa hoặc mép bánh tổ. Cho ñến khi chúa nở ong vẫn không chia ñàn gọi là chúa thay thế. Thông thường chúa tơ sau khi nở sẽ giết chết chúa già, nhưng cũng có khi ñi giao phối về ñẻ trứng cùng với chúa già một thời gian cho ñến khi chúa già chết. Mũ chúa thay thế ở những ñàn mạnh, mùa vụ thuận lợi có chất lượng rất tốt. Khi mũ chúa thay thế vít nắp ñược 8 - 9 ngày thì cắt ñem sử dụng. ðàn ong sẽ tiếp tục xây các mũ chúa khác. - Tạo chúa theo phương pháp cấp tạo. Khi ñàn ong mất chúa ñột ngột ong sẽ chọn một số ấu trùng dưới 3 ngày tuổi (ñôi khi cả trứng) nới rộng lỗ tổ thành các mũ chúa. Mũ chúa cấp tạo ñược tạo từ ấu trùng 2,5 - 3 ngày tuổi sẽ nở sớm hơn và phá bỏ các mũ chúa khác nên chúa cấp tạo thường có kích thước nhỏ. Mặt khác việc mất

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..146


chúa xảy ra vào lúc bất kì trong năm, nhiều khi vào lúc nguồn mật khan hiếm nên mũ chúa nhỏ và ngắn vì thế chất lượng mũ chúa cấp tạo ñược gọi là xấu. Tuy nhiên ở những ñàn mạnh, ñủ mật phấn các mũ chúa cấp tạo, tạo từ ấu trùng nhỏ tuổi cũng có chất lượng tốt như là mũ chúa chia ñàn. Cách làm: chọn ñàn ong mạnh, có năng suất cao nhất trại, ñủ tiêu chuẩn làm giống cho ong ăn thêm xirô ñường 2 - 3 tối ñể ong nới bánh tổ về phía dưới và ñẻ trứng vào ñó. Khi thấy chúa ñẻ vào lỗ tổ mới từ 1 - 2 ngày thì bắt chúa ñi, rũ bớt cầu ñể ong bám dày hơn trên các cầu còn lại. ðặt cầu có trứng mới ñã chuẩn bị vào giữa tổ, 2 - 3 ngày sau kiểm tra phá bỏ tất cả các mũ chúa trên mặt bánh tổ và ở các cầu khác, chỉ ñể lại các mũ chúa ở dưới. Các mũ chúa ñược tạo từ những lỗ tổ mới từ trứng hoặc ấu trùng nhỏ tuổi ở phía bên dưới nên rất thẳng và dài. Trong trường hợp gấp không chuẩn bị ñược cầu mới thì có thể chọn các mũ chúa ở rìa bên hoặc mép dưới các bánh tổ. Khi mũ chúa ñã già (khoảng 8 - 9 ngày sau khi tách chúa, lấy các mũ chúa ñem sử dụng. Mỗi một ñàn cấp tạo, tạo ñược 5 - 15 mũ chúa). Cũng có thể cắt bớt phần dưới các bánh tổ theo ñường thẳng hoặc ñường dích dắc ñể ong xây nhiều mũ chúa hơn, ở chỗ bánh tổ có ấu trùng nhỏ. Nhưng cần luư ý chọn các bánh tổ còn mới, ong dễ tiếp thu. Nếu bánh tổ ñen và cũ ong sẽ không xây mũ chúa. Tạo chúa cấp tạo từ các ñàn tốt, trên các lỗ tổ mới vào mùa thuận lợi ñủ mật, phấn, chất lượng không thua kém mũ chúa chia ñàn tự nhiên mà lại chủ ñộng ñược thời gian. • Tạo chúa bằng phương pháp di trùng. Tạo chúa di trùng là phương pháp tạo chúa cơ bản nhất trong nghề nuôi ong hiện ñaị, có thể tiến hành bất cứ vào lúc nào trong năm lại chủ ñộng ñược số lượng chúa, thời gian nở của chúa. + Dụng cụ tạo chúa: - Khuôn ñúc làm mũ chúa còn gọi là mũ chúa: (ñể ñúc chén sáp giống nền mũ chúa tự nhiên) làm bằng gỗ chắc, mịn, tiện hình trụ, ñầu tiện tròn (ñường kính 9 mm ñối với ong ngoại, 7 mm ñối với ong nội). - Kim di trùng: làm bằng thép không gỉ hoặc mạ bạc dài 150 mm giữa xoắn thừng, 1 ñầu có móc dài 0,5 mm, móc cong 120o một ñầu có dạng thìa tròn (ñường kính 6 mm, dày 0,5 mm). - Dụng cụ nấu sáp: bếp dầu hoặc ñiện, xoong nhỏ ñun cách thuỷ. - Cầu tạo chúa: có 3 - 4 thang ñể gắn chén sáp. - Một số dụng cụ khác: sáp vàng, mảnh gỗ hình tứ giác làm nền mũ chúa, cồn 90o khử trùng, cầu cách li dự trữ chúa tơ, thùng giao phối, phễu rũ ong, lồng úp, lồng chuyển chúa, thùng xách tay và các dụng cụ nuôi ong thông thường. + Kỹ thuật tạo chúa nhân tạo: gồm 2 bước, tạo chúa tơ và tạo chúa giao phối. Tạo chúa tơ: kiểm tra phân chia số ñàn ong thành các nhóm: nhóm ñàn mẹ, ñàn bố, ñàn nuôi dưỡng chính và hỗ trợ, ñàn ấp chúa. Nhóm ñàn ong mẹ: là ñàn cung cấp ấu trùng ñể tạo chúa. Vì vậy cần chọn những ñàn tốt nhất, quân ñông, chống chịu sâu bệnh tốt, sản lượng cao, ít chia ñàn thể hiện các ñặc tính của giống rõ rệt nhất, thường ñàn mẹ lấy ở trại bảo quản giống gốc có ñộ thuần chủng cao. Thế ñàn mẹ với ong ngoại cần có 10 - 12 cầu, ong nội 6 - 7 cầu. ðể lấy ñược ấu trùng cùng ngày tuổi, cho ong chúa vào lồng cách li cùng với ong thợ và một cầu không. Sau 1 ngày, nhấc cầu chúa ñã ñẻ ra, ghi ngày chúa ñẻ lên mặt cầu, tiếp tục ñưa cầu không khác vào. Nếu ngoài tự nhiên ít

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..147


mật, phấn cần bổ sung cho ong ñầy ñủ cả mật lẫn phấn. Số lượng ñàn mẹ tuỳ theo yêu cầu thường là một vài ñàn. Nhóm ñàn nuôi dưỡng hỗ trợ: Cung cấp sữa chúa ñể di trùng và cầu nhộng cho ñàn nuôi dưỡng chính. Nhóm ñàn nuôi dưỡng chính là ñàn nhận nuôi dưỡng ấu trùng thành chúa. Chất lượng chúa phụ thuộc rất nhiều vào thức ăn nên cần chọn ñàn mạnh, có năng suất cao, ñông quân, có nhiều ong non ở thời kỳ tiết sữa, ñủ mât, phấn dự trữ. Với ong ngoại phải có trên 8 cầu, ong nôị 5 - 6 cầu. ðể ong tiếp nhận mũ chúa tốt, cần ñể ñàn nuôi dưỡng luôn luôn ở trạng thái chia ñàn: dồn cầu cho ong ñậu kín 2 mặt cầu, không cho xây tầng. Vụ thu ñông ñậy kín thùng bằng nilon ñể ong cảm thấy ngột ngạt muốn chia ñàn. Về số lượng cứ 1 ñàn mẹ cần 10 ñàn nuôi dưỡng chính. ðàn nuôi dưỡng chính và hỗ trợ sau khi sử dụng 15 ngày lại cho chúa ñẻ vào cho nghỉ một tháng (ñể ong phục hồi thế ñàn và chúa ñẻ tăng số lượng ong non). Nhóm ñàn ong bố : cung cấp ong ñực ñể giao phối với ong chúa. Vì vậy ñàn ong bố cũng phải là ñàn mạnh, có chất lượng tốt. Thu hẹp bớt cửa tổ, cho ong ăn bổ sung, viện cầu nhộng từ ñàn khác ñến ñể ong ở trạng thái chia ñàn, sẽ xây nhiều lỗ tổ ong ñực. Có thể ñưa cầu không gắn tầng chân hoặc cầu dự trữ có nhiều lỗ ong ñực cho chúa ñẻ. Thời gian tạo ong ñực phải tiến hành trước khi tạo chúa từ 13 - 16 ngày vì thời gian từ trứng ñến khi ñi giao phối của ong ñực dài hơn ong chúa. Thời gian từ trứng ñến trưởng thành (ngày): ong ñực 24; ong chúa 16. Thời gian từ trứng ñến thành thục cơ quan sinh dục :của ong ñực là 34 – 38 ngày; ong chúa 21- 22 ngày. Nếu tạo ong ñực ñồng thời với tạo chúa sẽ dẫn ñến hiện tượng khi chúa vũ hoá sẽ không có ong ñực ñể giao phối. Số lượng ong ñực của một ñàn có thể giao phối với 50 ong chúa. Chú ý giết hết ong ñực ở ñàn mẹ và các ñàn khác. ðặt ñàn ong bố ở nơi ñặt thùng giao phối hoặc bên ngoài rìa trại. + Thứ tự thao tác trong quá trình tạo chúa tơ: - Chuẩn bị: chuẩn bị ñầy ñủ các dụng cụ cần thiết như dụng cụ làm chén sáp (quản chúa), cầu tạo chúa, kim di trùng ñã khử trùng, cầu cách li chúa, thức ăn, chuẩn bị và kiểm tra các ñàn bố, ñàn mẹ, ñàn nuôi dưỡng hỗ trợ và ấp chúa. - Thao tác tiến hành: + Làm chén sáp: Cần phải giống mũ chúa tự nhiên ong xây khi chia ñàn, phải có nền dày, mép mỏng. Sáp làm mũ chúa phải là sáp nguyên chất, tinh khiết .ðun cách thuỷ cho sáp nóng chảy, nhúng quản chúa vào nước sau ñó nhúng vào sáp nóng chảy sâu 7mm, nhấc lên, nhúng lại lần 2 nông hơn sẽ thu ñược chén sáp như yêu cầu. Nhúng quản chúa vào nước, xoay nhẹ tay cho chén sáp rơi ra. Nhúng tiếp chén sáp vào sáp nóng ñem gắn lên ñế và cầu tạo chúa, cho một ít mật vào chén sáp ñưa vào thùng cho ong dọn vệ sinh và ñể lại pheromon ñánh dấu, ong sẽ dễ tiếp nhận mũ chúa hơn. Số lượng mũ chúa gắn vào một cầu tạo chúa là 24 cái. ðặt lấy sữa chúa từ ñàn nuôi dưỡng hỗ trợ, phân phát vào trong các mũ chúa (mỗi mũ một lượng sữa bằng ñầu que diêm). Lấy cầu trùng 1 ngày tuổi ở ñàn mẹ ñể di trùng (chuyển ấu trùng từ cầu vào các mũ chúa). + Thời gian di trùng: vào buổi sáng hoặc chiều, ñể sau 12 giờ có thể kiểm tra bổ sung những mũ chúa không tiếp thu cho ñủ 24 mũ. Nhiệt ñộ cần thiết 25 - 300C. ẩm ñộ 70 - 80%. Nếu nhiệt ñộ thấp hơn 250C cần di trùng trong phòng ấm (300C), chuyển cầu ấu trùng, cầu chúa vào phòng bằng thùng xách

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..148


tay. Khi di trùng múc từ lưng ấu trùng lẫn cả sữa chúa tránh làm tổn thương ấu trùng. Thời gian di trùng một cầu (24 mũ) không ñược quá 15 phút. ðem cầu mũ chúa ñã di trùng ñặt vào ñàn nuôi dưỡng chính ở vị trí ñã ñịnh (giữa một cầu ấu trùng mở nắp và 1 cầu ấu trùng vít nắp), trả cầu ấu trùng về ñàn mẹ. Sau ñó cứ 3 - 5 ngày 1 lần ñưa tiếp 1 cầu mũ chúa vào ñàn nuôi dưỡng tuỳ theo nhu cầu chúa tơ cần tạo ra. Sau 9 ngày ñem cầu mũ chúa ñầu tiên cách ly. Trong quá trình tạo chúa cần chú ý theo dõi vặt hết mũ chúa cấp tạo, ở các bánh tổ, tránh ñể chúa nở ra, ong sẽ phá hết các mũ chúa nhân tạo.

Hình 3.8-. Cầu gắn mũ chúa nhân tạo. - Cách ly chúa: Trước khi sử dụng, cần ñặt cầu cách ly ñã phết nước ñường vào ñàn ấp chúa cho ong dọn vệ sinh. Phết sáp nóng chảy lên mặt trên của các ô cách ly chúa, ñặt vào góc trên mỗi ô một ít thức ăn nhão (hỗn hợp 3 ñường 1 mật). Nhấc cầu mũ chúa cần cách ly ở ñàn nuôi dưỡng theo phương thẳng ñứng, không rũ ong, ñặt cầu lên giá. Dùng mũi dao nhọn mỏng tách mũ chúa ñạt tiêu chuẩn ra khỏi thang, gắn chặt vào phía trên của ô cách ly (ở vị trí ñã phết sáp) sao cho mũ chúa không bị nghiêng vẹo. Gạt vào mỗi ô ñã gắn mũ chúa từ 5 - 10 ong thợ non ở cầu tạo chúa. Sau ñó ñậy nắp các ô ñã gắn mũ chúa và ñặt cầu cách ly vào ñàn ấp chúa hoặc tử ấp sinh học có nhiệt ñộ 34 - 350C, ẩm ñộ 70 80%. + Tạo chúa giao phối. - Chuẩn bị thùng giao phối: Thùng giao phối là thùng ong nhỏ nơi chúa tơ trải qua giai ñoạn hoàn thiện cơ quan sinh dục, ñi giao phối và bắt ñầu ñẻ trứng. Thùng giao phối ñược phân loại theo kích thước và sử dụng tuỳ theo ñiều kiện từng mùa: Có thùng giao phối cầu nguyên, cầu 1/ 2, cầu 1/ 4... Thùng giao phối cầu nguyên sử dụng như ở ñàn bình thường, có 2 ngăn, cửa tổ quay về 2 phía. Ong A. Cerana thường sử dụng loại thùng này hoặc thùng giao phối nhỏ, và chỉ cho vào 1 cầu và 1 ván ngăn. Cầu ong phải ñông quân, có nhộng, ñủ trứng và mật dự trữ. Thùng giao phối cầu 1/ 2 có kích thước cầu bằng 1/ 2 cầu bình thường có 2 ngăn. Thùng giao phối cầu 1/ 4 có kích thước bằng 1/ 4 cầu nguyên, thùng có 2 hoặc 4 ngăn.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..149


Trước khi sử dụng cần kiểm tra chất lượng thùng, bít kín các khe hở ñể ong không ra vào tự do hoặc chuyển từ ngăn này sang ngăn khác. Các buồng giao phối ñược ñánh số và sơn maù khác nhau (một trong các màu vàng, xanh, trắng). Các thùng giao phối ñặt thành khu riêng, cách xa các khu vực ñặt ñàn lớn, dưới bóng cây râm mát, cửa quay về các hướng khác nhau, có các vật chuẩn tự nhiên (gốc, bụi cây nhỏ) ñể ong chúa dễ ñịnh hướng và tiện kiểm tra theo dõi. Các thùng ñặt lần lượt theo số thứ tự. Mỗi buồng giao phối cần có 2 - 3 cầu (ong A.mellifera). Trong ñó có 1 cầu con, 1 cầu thức ăn và 1 cầu dự trữ (ñặt trong các ñàn cơ bản). Cầu ñưa vào buồng giao phối có thể cắt ra từ các cầu bình thường hoặc cầu nhỏ ong mới xây. Nếu là cầu ñể ong xây, cần làm trước khi tạo ñàn giao phối 15 - 20 ngày, ñem ghép các cầu nhỏ ñã gắn tầng chân thành 1 cầu lớn ñặt vào các ñàn cơ bản ñể ong xây tầng, ñẻ trứng và ñổ mật, phấn. Cần tính toán số lượng cầu cho ñủ ñể ñưa vào các ñàn giao phối ñảm bảo chất lượng. Cầu cắt chỉ lấy ở những ñàn có trên 8 cầu (ong ngoại) và 4 cầu (ong nội). - ðưa ong non vào thùng giao phối: Ong ñưa vào ñàn giao phối phải là ong non ñể chúng dễ tiếp nhận chúa tơ, tiết nhiều sữa nuôi chúa mới, và không quay về tổ cũ. Trước khi tạo ñàn giao phối 5 - 8 giờ, tại các ñàn dự kiến lấy ong non, tách 2 - 3 cầu cùng với chúa sang thùng khác và ñặt vào chỗ cũ. Thùng cũ cùng với số cầu còn lại ñặt dịch sang bên cạnh hoặc ñặt gần thùng giao phối. Ong già sẽ bay về vị trí cũ, còn lại toàn ong non sẽ chuyển vào ñàn giao phối (qua phễu rũ ong) sao cho ong ñủ bám kín mặt các cầu. Sau khi rũ ong trả cầu về ñàn cũ ngay. Nếu ñàn giao phối có 2 - 3 ngăn thì rũ ong vào từng ngăn một, ñợi ong ổn ñịnh mới rũ tiếp vào ngăn kia. Khi rũ ong có thể bỏ luôn chúa tơ hoặc gắn mũ chúa vào cầu nhộng. Pha nước ñường tỷ lệ 1:1 ñổ vào máng cho ong ăn. ðàn giao phối phải ñể ổn ñịnh một thời gian. Ban ngày ñóng cửa tổ, gần tối mới mở cho ong non bài tiết, tập bay. Sau 1 - 2 ngày mở cửa bình thường. Sau tạo ñàn giao phối 3 ngày kiểm tra toàn bộ, giới thiệu chúa cho ñàn bị mất chúa, bổ sung thức ăn, ong non cho ñàn bị thiếu. Sau 9 - 12 ngày kiểm tra tình hình chúa ñẻ. Sau 15 ngày ñêm loại bỏ những con chúa không ñẻ, giới thiệu chúa tơ khác. Cần chú ý phòng bệnh, những ñàn ong bị bệnh cần ñưa ra khỏi khu vực làm giống ñể chữa bệnh và không ñem trở lại sau khi ñã chữa khỏi. - Bắt chúa ñẻ trong ñàn giao phối: Sử dụng hộp chuyển chúa có 2 ngăn, ngăn nhỏ chứa thức ăn, ngăn lớn chứa chúa. Gạt nhẹ ñể ñuổi chúa và 5 - 10 ong thợ vào hộp, dùng nắp nhựa có lỗ thông hơi ñậy lại. Dùng dây cao su hoặc ñinh ñể cố ñịnh nắp, ghi lý lịch chúa (tên ñàn mẹ, ngày tạo chúa, ngày chúa nở, chúa ñẻ, ngày bắt, trại giống...) ghim kèm với hộp chuyển chúa. Gói các hộp ñã có chúa, buộc kỹ, ghi ký hiệu mặt trên dưới và dòng chữ: “chú ý ong sống không lật ngược và ñể ngoài nắng”. Bảo quản ong chúa ở nhiệt ñộ 20 250C trong quá trình vận chuyển ñến nơi sử dụng. - Xử lý ñàn giao phối sau khi ngừng sử dụng: Dùng ñể dự trữ ong chúa hoặc ghép các cầu nhỏ thành cầu lớn cùng với ong thợ nhập vào ñàn bình thường. Xử lý thùng bằng hoá chất diệt trùng, rửa sạch phôi khô, bảo quản ñể dùng trong vụ sau. ðánh giá chất lượng và phương pháp giới thiệu ong chúa, mũ chúa + ðánh giá chất lượng ong chúa hoặc mũ chúa - ðối với mũ chúa: ðánh giá chất lượng mũ chúa theo ngoại hình và kích thước (vì chúng liên quan chặt chẽ ñến chất lượng chúa). Mũ chúa tốt có hình dạng thẳng, thuôn ñầu, ong ngoại dài trên 2 cm,

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..150


ong nội dài trên 1,8 cm. ðờng kính (phần rộng nhất): Ong ngoại trên 1,2 cm, ong nội trên 1,0 cm. Những mũ chúa cong vẹo, có kích thước nhỏ cần loại bỏ. - Chúa tơ: Chúa tốt có trọng lượng mới nở trên 190 mg (ong ngoại) và trên 150 mg (ong nội). Về ngoại hình chúa tốt cơ thể to, dài, cân ñối, không què chân, xoăn cánh, có màu sắc ñồng nhất mang ñặc trưng của giống. - Chúa ñẻ: chất lượng chúa ñược ñánh giá chủ yếu theo sức ñẻ trứng. Chúa tốt ñẻ ñúng quy luật, vòng ñẻ trứng rộng, liên tục. Trứng ñược ñẻ ngay ngắn giữa lỗ tổ, mỗi lỗ một trứng theo hướng nhất ñịnh, ấu trùng vít nắp ñều. Chúa tốt thường duy trì sức ñẻ trứng tốt ngay cả trong ñiều kiện khó khăn (tối thiểu ñẻ 1000 trứng/ ngày ñêm ñối với ong ngoại và 500 trứng/ ngày ñêm với ong nội). Những ong chúa có vòng ñẻ trứng hẹp, ñẻ cách quãng cần loại, thay chúa khác. + Phương pháp giới thiệu chúa và mũ chúa. Thay thế chúa kịp thời có vị trí quan trọng nhất trong tổng hợp các biện pháp kỹ thuật ñể tăng năng suất mật. Thường sức ñẻ trứng của chúa chỉ cao nhất vào 2 năm ñầu. Sau ñó càng già sức ñẻ trứng của chúa càng kém và ñẻ nhiều trứng không thụ tinh. Vì vậy cần thay chúa già và chúa ñẻ kém hàng năm, thường là trước vụ thu hoạch chính bắt ñầu. - Giới thiệu mũ chúa: ðể ong tiếp nhận mũ chúa tốt cần bắt chúa già khỏi ñàn ong, một ngày sau mới ñưa mũ chúa mới vào. Vị trí gắn mũ chúa tốt nhất là giữa cầu bánh tổ, cách xà trên 6 cm. ðể chắc chắn có thể cho mũ chúa vào lồng bảo vệ uốn bằng dây kẽm. Vào vụ mật có thể không cần bắt chúa già ñi mà giới thiệu mũ chúa sau 2 - 3 ngày nếu thấy không bị cắn ngang sườn mà thẳng ở dưới mũ chúa là chúa tơ nở ra an toàn. ðể ong tiếp nhận tốt mũ chúa cần cắt ñi một bên cánh chúa già. - Giới thiệu chúa mới thay thế chúa già: Ong thợ thường thù ñịnh với chúa lạ. Nhiều trường hợp ở ñàn mất chúa lâu, khi giới thiệu chúa mới chúng không tiếp nhận còn giết chết chúa mới. Quan hệ giữa chúa mới ñưa vào và ong thợ phụ thuộc nhiều yếu tố: ðiều kiện bên ngoài, trạng thái của ñàn ong, ong chúa và phương pháp giới thiệu chúa của người nuôi ong. ðiều kiện giới thiệu chúa ñạt kết quả: - Khi giới thiệu chúa vào ñàn ong cần tránh tất cả sự kích thích tính hung dữ của ong như lúc trời mưa, lạnh, gió to. Thời tiết ấm áp có nguồn mật phấn, ong dễ tiếp nhận chúa nhất. Khi trong trại xuất hiện ong ăn cướp, ong phải bảo vệ tổ rất hung dữ nên khó tiếp nhận chúa mới. - Thời gian giới thiệu chúa: Thường tiến hành vào buổi chiều, khi ong ít hoạt ñộng, tốt nhất là vào vụ xuân khi có nguồn mật, phấn, ong mải ñi làm ít chú ý ñến chúa. Trong những ñàn chia tự nhiên thường khó tiếp nhận chúa, ðàn ong mất chúa càng lâu càng khó tiếp nhận chúa mới. Tốt nhất là ñưa chúa mới vào ñàn sau khi bắt chúa cũ ñi 6 h. ong non dễ tiếp thu chúa mới hơn. Nếu trong ñàn ñã có ong thợ ñẻ trứng, ong rất khó tiếp nhận chúa. Chúa ñã giao phối dễ ñược tiếp thu hơn chúa tơ. Chúa bị gián ñoạn ñẻ trứng càng lâu càng khó ñược tiếp nhận. Vì vậy khi giới thiệu những ong chúa nhận từ bưu ñiện cần thận trọng. ðàn ong có nhiều ấu trùng mở nắp dễ tiếp thu chúa mới hơn ñàn hết ấu trùng. Chúa tơ càng già càng khó ñược tiếp nhận (khi ñưa chúa vào ñàn tránh ñể dính mùi lạ, cần rửa tay sạch, tốt nhất là lấy mật của ñàn ong ñịnh giới thiệu bôi lên lồng chúa mới.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..151


+ Các phương pháp giới thiệu chúa: - Giới thiệu bằng lồng chụp: Là cách giới thiệu chúa an toàn nhất. Lấy một cầu ong ở ñàn cần giới thiệu chúa cho vào thùng xách tay ñem ñến nơi ñặt thùng giao phối, bắt chúa trong thùng giao phối thả vào bánh tổ phần không có ong thợ, dùng lồng úp chúa lại, ấn sâu lồng vào bánh tổ, trả cầu ong cùng chúa về ñàn cũ ñể ong quen dần với chúa, hôm sau bỏ lồng chụp thả chúa ra. - Giới thiệu chúa trực tiếp: tiến hành khi ñiều kiện thời tiết tốt, có vụ mật phấn. Lấy chúa cùng với một cầu của ñàn giao phối cho vào thùng xách tay mang ñến ñàn ñịnh thay chúa, thả chúa mới vào một góc rồi ñậy nắp lại, Chúa cũ cần bắt ñi trước ñó 5 - 6 h. Có thể sử dụng bình phun khói ñể ổn ñịnh ong. ðối với những con chúa giống tốt, nhận ñược qua ñường bưu ñiện, ñể giới thiệu chúa thật an toàn cần tách ở ñàn cần ñưa chúa vào vài cầu ong có ấu trùng vít nắp ñưa sang thùng khác ñặt cạnh ñàn giao phối. Khi ong thợ già bay hết về tổ cũ, ñem giới thiệu chúa vào cầu toàn ong non. Hôm sau bỏ lồng chụp ñể chúa ñẻ,vài ngày sau trả cầu và chúa về ñàn cũ. Ngoài các phương pháp trên, có thể sử dụng chất thơm, ñể ñàn ong ñồng mùi với chúa (dịch xa các cầu ong, phun nước ñường có chất thơm như tinh dầu, nước hoa 30 - 40 giọt/ 100 – 150g nước ñường sau ñó thả chúa mới vào). Chú ý: Khi giới thiệu chúa vào ñàn, nếu ong thợ không tiếp nhận mà vây chúa lại thành cục ñể cắn chúa hoặc làm chúa bị ngạt cần phải giải vây chúa bằng cách phun khói vào cục ong cho ong thợ tản ra hoặc thả cả cục ong vào nước rồi vớt chúa ra. - Khi kiểm tra có trường hợp ong thợ sợ ánh sáng chạy xuống dưới cầu, vây bọc chúa cần ngừng ngay kiểm tra ong và ñậy nắp thùng lại cho ong ổn ñịnh. b. Tạo ñàn ong mới (nhân ñàn). Khi ñàn ong phát triển mạnh, ñông quân ,ong có xu hướng chia ñàn. ðây là một trong những bản năng của ong ñể phát triển và duy trì nòi giống. Người nuôi ong cần có kế hoạch ñể chủ ñộng chia ñàn nhân tạo vừa ngăn ngừa ong chia ñàn tự nhiên sẽ bay ñi mất vừa tăng ñược số ñàn ong của trại. Trong thực tế việc tạo ñàn ong mới chủ yếu bằng 3 cách: Chia ñàn nhân tạo, sử dụng các ñàn chia tự nhiên, và tăng thế ñàn ở thùng giao phối. • Chia ñàn nhân tạo. ðể chia ñàn nhân tạo cần ñiều kiện thế ñàn ong khi chia ñàn như sau: Ong ngoại có trên 10 cầu 1 ñàn (trên 2 kg ong), ong nội có trên 4 cầu 1 ñàn (trên 1 kg ong). ðàn ong khi tách ra cần có: ñàn gốc còn lại: ong ngoại trên 6 cầu tiêu chuẩn, ong nội trên 2 cầu tiêu chuẩn. ðàn mới chia ra cần có: ong ngoại : Trên 4 cầu tiêu chuẩn (trong ñó có 2 cầu nhộng). ong nội: Trên 2 cầu tiêu chuẩn (ít nhất 1 cầu nhộng). Chuẩn bị chia ñàn: kiểm tra tình hình ñàn ong, xác ñịnh khả năng chia của từng ñàn và toàn trại, xây dựng kế hoạch chia ñàn. Chuẩn bị dụng cụ ñầy ñủ, vật dụng cần thiết (thùng, máng cho ăn...). Tiến hành tạo chúa trước khi chia ñàn 15 - 20 ngày. Tuỳ theo thế ñàn ong, tình trạng chúa có thể áp dụng phương pháp chia ñàn nhân tạo như sau:

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..152


- Chia ñàn phụ: (tách một phần ñàn gốc): ở những ñàn tương ñối mạnh (ong ngoại 9 - 10 cầu, ong nội 5 - 6 cầu) lấy bớt 2 - 3 cầu vừa tránh ñược ong chia ñàn tự nhiên, vừa tạo ñược ñàn ong mới. Cách tiến hành: ðem thùng mới ñặt cạnh ñàn gốc, lấy từ ñàn gốc 2 - 3 cầu có ấu trùng và nhộng cho vào thùng mới, ñem ñặt thùng mới ở chỗ khác, ong già bay về tổ cũ, chỉ còn lại ong non, ñưa mũ chúa sắp nở hoặc chúa tơ vào (tương tự như tạo ñàn giao phối). Khi chúa ñã giao phối bắt ñầu ñẻ trứng thì tăng thế ñàn bằng cách viện thêm cầu nhộng, ấu trùng hoặc ong non. Biện pháp chia ñàn này áp dụng trong trường hợp chưa có sẵn chúa giao phối, trước thời kì chuẩn bị lực lượng 10 - 15 ngày ñể khi bước vào thời kì chuẩn bị lực lượng chúa ñã ñẻ trứng, tăng lượng ong thu hoạch mật. Ở Việt nam có thể chia ñàn phụ vào giữa hoặc cuối vụ nhãn ñể có lực lượng thu mật bạch ñàn. - Chia ñôi ñàn: áp dụng trong trường hợp có ñàn ong mạnh và có sẵn chúa giao phối. Thực chất là chia ñàn ong thành 2 phần bằng nhau và mỗi nửa ñàn ñó sẽ tự phát triển thành một ñàn mới. Cách tiến hành: Chọn ngày ấm áp ñem thùng mới ñặt cạnh thùng cũ, nhấc một nửa số cầu ñàn cũ cho sang ñàn mới (chia ñều tất cả các cầu ấu trùng và thức ăn). Sau ñó ñặt 2 thùng sang 2 bên vị trí ñặt ñàn ong cũ từ 20 - 30 cm. Ong ñi làm về sẽ bay ñều sang 2 bên, sau 3 – 6 h ñưa chúa mới vào ñàn chưa có chúa. Có thể ñổi vị trí 2 thùng ñể ong bay vào ñều 2 bên hoặc dịch thùng ít ong hơn vào giữa. Sau vài ngày dịch dần 2 ñàn ra xa nhau. ðể thu ñược nhiều mật, thường tiến hành chia ñôi ñàn trước vụ mật chính ít nhất từ 30 - 40 ngày. Ưu ñiểm của phương pháp này là ở cả 2 ñàn ong ñều có ấu trùng, nhộng và ong non các lứa tuổi, ít có ảnh hưởng ñến hoạt ñộng chung của cả ñàn nên ong phát triển nhanh, sau 1 tháng lại thành ñàn mạnh. + Chia ñàn ghép: Tạo ñàn ong mới bằng cách ghép cầu của nhiều ñàn lại. Biện pháp này áp dụng trong trường hợp có ít ñàn mạnh và tiến hành vào ñầu vụ mật (khi vụ mật kéo dài). Lấy từ mỗi ñàn một vài cầu nhập lại thành ñàn mới, sau ñó giới thiệu mũ chúa hoặc chúa mới vào. • Tăng thế ñàn ở thùng giao phối. Sau khi ñã tạo ñược chúa giao phối có thể bổ sung thêm ong, cầu nhộng, ấu trùng ñể ñàn giao phối phát triển nhanh thành ñàn ong mạnh. Có thể bổ sung thức ăn cho ong phát triển nhanh. • Sử dụng ñàn chia tự nhiên. Trong thực tế vào vụ mật ở những ñàn ong mạnh xảy ra hiện tượng ong chia ñàn tự nhiên khi người nuôi không áp dụng các biện pháp ngăn ngừa. ðặc ñiểm của các ñàn chia tự nhiên là xây bánh tổ có chất lượng cao và khả năng thu mật lớn do có sự dự trữ năng lượng trước khi chia ñàn. Khi xảy ra hiện tượng ong chia ñàn tự nhiên, cần bắt giữ ñàn chia lại ñể tạo ñàn mới, tăng số lượng ñàn ong của trại. Cách bắt ñàn chia tự nhiên. ðể dễ dàng bắt giữ các ñàn chia bay ra, người ta thường làm các bẫy ñể nhử ong tụ lại trớc khi bay ñi hẳn. Bẫy có thể là cọc gỗ cao 1,6 – 2 m, bên trên buộc nhiều cành lá nhỏ và 1 tấm gỗ kích thước 40 x 60 cm bôi ñen hoạc là bánh tổ cũ. Khi ong tụ lại ở các bẫy, dùng nón bắt cả ñàn ong. Sau khi ñể ñàn ong ổn ñịnh, ñến tối rũ ong vào thùng ñã chuẩn bị trước 1 cầu mật, 1 - 2 cầu ấu trùng mở nắp và cầu gắn tầng chân (tính toán làm sao cho 1kg ong có ñủ 4 cầu), theo dõi và bổ sung kịp thời thức ăn, cầu ong ñể ñàn chia phát triển mạnh.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..153


Ở ñàn chia sau khi chúa cũ cùng một phần ñàn bay ñi, trong ñàn còn lại một vài mũ chúa vít nắp. Nếu ñể tự nhiên ong có thể chia ñàn tiếp lần 2 hoặc 3 làm giảm thế ñàn gốc mà ñàn chia cũng có ít quân, cần vặt bỏ những mũ chúa, chỉ ñể lại một mũ chúa thẳng, to nhất, chăm sóc ñể ong phát triển tiếp tục thành ñàn mạnh hoặc sử dụng làm ñàn giao phối. 8.3. Chọn lọc và lai giống ong. a. . ðặc ñiểm của việc chon lọc và lai giống ong. Cũng như nhiều ngành trồng trọt và chăn nuôi khác, việc chọn lọc và lai giống ong có vai trò quan trọng, làm tăng năng suất sản phẩm các ñàn ong, mang lại lợi nhuận cho người nuôi ong. Mục ñích của việc chọn lọc và lai giống là cải thiện các giống ong hiện có, chọn lọc và lai tạo ra các dòng giống mới có các ñặc tính tốt như năng suất mật cao, chống chịu bệnh tốt, loại bỏ ñi những giống xấu. Sau khi chọn lọc ñược những giống tốt thì nhân những giống này lên bằng cách tạo chúa và nhân ñàn. ðể chọn giống có kết quả ngoài việc nắm vững các kiến thức về di truyền và biến dị của sinh vật nói chung còn phải chú ý tới những ñặc tính riêng biệt của ong mật- một loại vật nuôi ñặc biệt. Chính vì những ñặc ñiểm riêng biệt này mà việc chọn lọc ong mật khó khăn hơn nhiều so với các ñộng vật có vú, chim và cả những côn trùng có ích khác như tằm dâu.... - ðối tượng chọn giống không phải là một cá thể mà là cả ñàn ong. Trong ñàn ong lại có các loại hình ong khác nhau là ong chúa, ong ñực và ong thợ. Ong thợ biểu hiện tất cả ñặc tính của ñàn lại không tham gia vào quá trình sinh sản. Ngược lại, ong chúa và ong ñực không thể hiện ñặc tính của ñàn lại quyết ñịnh thế hệ sau của chúng là các ong thợ. - Việc giao phối của ong chúa và ong ñực xảy ra ở ngoài tổ, trên không trung. Một ong chúa lại giao phối với nhiều ong ñực. ðặc ñiểm này có lợi là tránh ñược hiện tượng cận huyết, tăng sức sống cho ñời sau nhưng làm cho người nuôi ong khó xác ñịnh ñược nguồn gốc của ong ñực. ðể khắc phục khó khăn này phải cho ong ñến giao phối ở khu vực ñịa lí cách li hoặc bằng thụ tinh nhân tạo. Tuy nhiên, do lượng tinh dịch của ong ñực A.cerana có ít, muốn thụ tinh cho 1 con ong chúa phải lấy tinh dịch từ 30 - 40 con ong ñực. Thao tác này ñòi hỏi nhiều thời gian cho nên việc sử dụng kĩ thuật thụ tinh nhân tạo chưa ñược áp dụng nhiều cho ong A.cerana. - Ong chúa và ong thợ của tất cả các loài ong mật là các cá thể lưỡng bội (2n) có số lượng nhiễm sắc thể là 32. Còn ong ñực bình thường là các cá thể ñơn bội (1n) có số nhiễm sắc thể là 16. Nó ñược nở từ trứng không thụ tinh và chỉ mang ñặc tính di truyền của mẹ. - Các ñặc tính kinh tế quan trọng của ong mật (như là sức ñẻ trứng của ong chúa, hiệu quả nuôi ấu trùng, chiều dài vòi hút, trọng lượng cơ thể...) là các ñặc tính số lượng nghĩa là có sự tham gia của nhiều gen. - Bất kì ñặc tính nào của sinh vật nói chung và của ñàn ong mật nói riêng ñều ñược hình thành bởi tác ñộng của bản chất di truyền và bởi ñiều kiện ngoại cảnh. - Mối quan hệ giữa kiểu hình, kiểu gen và môi trường là mối quan hệ rất phức tạp mà các nhà chọn giống cần phải làm sáng tỏ. Ví dụ sức ñẻ trứng của ong chúa là một trong những chỉ tiêu chính ñể ñánh giá chúa tốt. Sức ñẻ trứng càng cao thì ñàn càng ñông quân và năng suất mật càng nhiều. Sức ñẻ trứng phụ thuộc vào bản chất di truyền của ong chúa. Thí dụ ong chúa A.cerana cerana ở Kashima ñẻ 1000 - 1100 trứng trứng/ ngày ñêm, trong khi ñó ong chúa A.cerana indica ở nam ấn ðộ chỉ có thể ñẻ

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..154


ñược 300 - 500 trứng/ ngày ñêm. Tuy nhiên sức ñẻ trứng của ong chúa còn phụ thuộc vào ñiều kiện ngoại cảnh như thời tiết, nguồn phấn mật, kĩ thuật quản lí ong, thế ñàn, tình hình sâu bệnh... Vì thế việc chọn giống chỉ có thể ñạt ñược kết quả như mong muốn trong ñiều kiện thực hiện ñược những yêu cầu cơ bản về nuôi dưỡng và chăm sóc ong. ðảm bảo cho ong ñược ñồng ñều số lượng thức ăn, nuôi trong thùng ñạt tiêu chuẩn, cung cấp ñủ bánh tổ. Không ñể ong trôi dạt nhầm tổ, ong ăn cướp lẫn nhau, tránh chuyển ñổi các cầu ấu trùng, nhộng, mật từ ñàn này sang ñàn khác. - ðối với các ñộng vật khác, con người có thể bắt chúng ăn theo khẩu phần quy ñịnh. Ở ong chúng tự chuẩn bị lấy thức ăn cho mình. Thức ăn tự nhiên ñối với ong là tốt nhất. - Chọn lọc nhân tạo trong chăn nuôi thường theo hướng giữ lại những ñặc tính có lợi cho con người mà nhiều khi có hại cho ñộng vật. Trong nghề nuôi ong, chọn lọc nhân tạo phải ñảm bảo vừa có lợi cho con người, vừa có lợi cho ong (tăng các ñặc tính tốt, tăng thế ñàn, chống sâu bệnh dẫn ñến tăng sản lượng mật). - Khả năng sinh sản của ong chúa cao, từ một ñàn có thể tạo ñược nhiều ong chúa do ñó khả năng nhân giống của nghề nuôi ong lớn hơn các ñộng vật khác. Trong một mùa có thể thay toàn bộ chúa. b.. Một số phương pháp chọn lọc và lai giống ong. Nhìn chung các nhà chọn giống ong mật ñều chọn lọc theo một số ñặc tính cơ bản sau: 1. Chiều dài vòi hút lớn, năng suất mật cao. 2. Ong chúa có sức ñẻ trứng cao, ong thợ sống lâu cho ñàn ong ñông quân. 3. ít hoặc không có xu hướng chia ñàn, bốc bay. 4. ðàn ong hiền, khi kiểm tra ong thợ vẫn hoạt ñộng bình thường, không chạy xô xuống phía dưới bánh tổ, không bay lên ñốt người. 5. Chống chịu ñược các loại bệnh, ấu trùng túi (sacbrood), thối ấu trùng châu Âu. 6. Có khả năng qua mùa ñông lạnh, hoặc mùa hè thiếu thức ăn tốt, thế ñàn giảm ít. ðể chọn lọc ñược hiệu quả và nhanh hơn người ta tập trung vào một hoặc hai chỉ tiêu chính thường là năng suất mật, và sức ñẻ trứng. • Chọn lọc ñại trà. Là phương pháp chọn lọc ñơn giản ,dễ áp dụng ở trại ong sản xuất mật. Vào cuối mùa nuôi ong người ta chia các ñàn ong của trại thành 3 nhóm theo sản lượng mật và các ñặc tính có giá trị kinh tế khác. Nhóm 1 gồm các ñàn tốt nhất, năng suất mật cao nhất chiếm khoảng 10- 20% số ñàn của trại. Nhóm 2 là các ñàn có chỉ tiêu trung bình , chiếm số lượng lớn nhất khoảng 60 - 80%. Nhóm 3 là nhóm có năng suất mật và các chỉ tiêu thấp nhất,chiếm khoảng 10 - 20%. Từ nhóm 1 chọn các ñàn mẹ và ñàn bố (số ñàn bố ít nhất là 5 ñàn, còn ong ñực ở các ñàn khác bị tiêu diệt hết). Tạo chúa từ các ñàn mẹ cho giao phối rồi thay chúa vào nhóm thứ 2. Loại bỏ nhóm thứ 3 bằng cách tiêu diệt hoặc giết chúa, nhập các ñàn lại rồi giới thiệu chúa mới tạo từ nhóm 1 vào. Cuối năm sau lại phân loại ñàn ong và tiến hành theo phương pháp trên. Bằng phương pháp chọn lọc ñại trà, năng suất mật có thể tăng lên 20- 25% ở những nơi chưa chọn lọc. Tuy nhiên sau 3 - 4 năm chọn lọc như vậy có thể xuất hiện hiện tượng cận huyết, tỉ lệ ong ñực lưỡng bội cao làm giảm sức sống của ñàn. Vì vậy cứ ñịnh kì 3 - 4 năm một lần lại trao ñổi hoặc mua một số ñàn cao sản từ một số trại ong khác cách xa 25 - 30 km ñể tạo chúa hoặc là tạo ong ñực.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..155


Việc chọn lọc ñại trà cần tiến hành ñồng loạt ở tất cả các trại ong trong mùa tạo chúa ở một ñịa phương. Loại bỏ ong ñực xấu từ các ñàn trung bình sẽ ñảm bảo cho ong chúa chỉ giao phối với ong ñực của những ñàn tốt. • Chọn lọc cá thể. Là phương pháp chọn lọc phức tạp hơn, ñòi hỏi người chọn giống phải có trình ñộ cao và chế ñộ kiểm tra nghiêm ngặt, số lượng ñàn ong tham gia nhiều hơn. Chọn lọc cá thể là phương pháp kiểm tra năng suất mật và ñặc tính khác ở ñời con ñể biết rõ các ñặc tính quý có di truyền hay không. Sản lượng mật là một chỉ tiêu có giá trị nhất trong chọn giống vì vậy người ta thường kiếm những ñàn có năng suất kỉ lục ñể chọn lọc. Tuy nhiên không phải tất cả các ñàn cao sản ñều có thể di truyền những ñặc tính có giá trị cho thế hệ sau (ví dụ những ñàn có ong trôi dạt, có tính ăn cướp mạnh...) vì thế không phải bất cứ ñàn kỉ lục nào cũng ñều có giá trị ñể làm giống. Phương pháp tiến hành: Chọn một số ñàn có năng suất kỉ lục (3 - 6 ñàn) tạo ra một số lượng chúa bằng nhau (từ 50 - 60 chúa) rồi giới thiệu vào trại so sánh. Ở trại ñó cũng tạo chúa cùng thời ñiểm ñể giới thiệu vào các ñàn ñối chứng. Các chúa thí nghiệm ñược giới thiệu vào các ñàn cơ bản có thế ñàn tương ñương và ñược chăm sóc quản lí và ñược cho ăn như nhau. Ví dụ nếu thực nghiệm trên 4 ñàn kỉ lục, tạo 50 chúa mới mỗi ñàn, thì phải chọn 250 ñàn, 200 ñàn giới thiệu các chúa mới kỉ lục và 50 ñàn ong chúa bình thường ñể làm ñối chứng. Trên cơ sở những số liệu thống kê ñối chiếu với sản xuất vào cuối vụ tính sản lượng trung bình của từng nhóm dựa trên kết quả so sánh sản lượng mật trung bình của các nhóm thí nghiệm với nhau và với nhóm ñàn ñối chứng có chúa bình thường sẽ chọn ñược con ong chúa có kỉ lục ñể làm giống. Ong chúa nào mà ñời con ñạt sản lượng cao nhất so với các chúa kỉ lục khác và chúa bình thường là ong chúa có chất lượng cao. Những ong chúa kỉ lục này gọi là dòng ñầu. Từ những ñàn này cần phải tạo ra nhiều ong chúa mới ñể thay thế cho các ñàn khác. Các dòng ñầu tiếp tục ñược hoàn thiện một cách thường xuyên ñể tăng sản lượng dòng. Nó còn ñược sử dụng ñể giao phối chéo với các dòng khác ñể tạo ñược những dòng mới có năng suất cao. • Chọn lọc theo chương trình quần thể khép kín. Là phương pháp chọn lọc mới do Page và Laidlaw ñề xuất (1981, 1992). ðây là phương pháp chọn giống quần thể ñơn giản loại trừ ñược việc giới thiệu các vật liệu di truyền không kiểm tra, nhằm ngăn ngừa ong lai Phi lai lẫn với ong A.mellifera ở châu Mĩ. Các quần thể này có thể duy trì bằng việc cho giao phối cách li ñịa lí hoặc thụ tinh nhân tạo. Chọn lọc theo chương trình quần thể khép kín có thể khắc phục ñược tồn tại của các phương pháp chọn lọc khác là tỉ lệ cận huyết cao, mặt khác nó lại duy trì ñược vốn gen của toàn bộ quần thể chọn lọc. Theo sự tính toán của Page và Laidlaw nếu quần thể khép kín có 35 ñàn giống mà 35 con chúa này ñược thay thế bằng một chúa, con của chúng mỗi năm thì sau 30 thế hệ tỷ lệ sống sót của ấu trùng ít nhất ñạt 85%. Hàng năm vào mùa tạo chúa người ta tạo ra 10 - 15 ong chúa từ một ñàn giống, và tạo ong ñực từ tất cả các ñàn trên với số lượng ñồng ñều và cùng nở vào một thời gian. Chuyển các chúa tơ và ong ñực (ở tuổi giao phèi) ®Õn ®Þa ®iÓm giao phèi c¸ch li cho giao phèi tù nhiªn. Víi ong A.mellifera ng−êi ta tiÕn hµnh thô tinh nh©n t¹o cho ong chóa b»ng c¸ch trén ®Òu l−îng tinh trïng cña ong ®ùc thu

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..156


®−îc tõ ong ®ùc cña c¸c ®µn lµm gièng. Sau khi giao phèi vµ ®Î trøng c¸c ong chóa ®−îc giíi thiÖu vµo c¸c ®µn c¬ b¶n (cã thÓ ®µn t−¬ng ®−¬ng) vµ h×nh thµnh quÇn thÓ thÝ nghiÖm kho¶ng 200 - 300 ®µn. Qua theo dâi mét n¨m nh÷ng ®µn tèt nhÊt cña mçi nhãm ®−îc chän ®Ó lµm gièng cho ®êi sau. Chu tr×nh nh− vËy ®−îc lÆp l¹i hµng n¨m.

H×nh 4.8- S¬ ®å chän läc theo quÇn thÓ khÐp kÝn (Page vµ Laidlaw 1982). Chän läc theo ch¬ng tr×nh quÇn thÓ khÐp kÝn ®c ®îc ¸p dông ë Mü (Susan Cobey, 1988), Canada (Szabo vµ céng sù, 1987) ®èi víi A.mellifera vµ cho kÕt qu¶ kh¶ quan: sau 4 thÕ hÖ chän läc ë Canada n¨ng suÊt mËt t¨ng 25,6%. ë níc ta chän läc theo quÇn thÓ khÐp kÝn ®îc ¸p dông cho ong A.cerana. ë trung t©m nghiªn cøu ong tõ n¨m 1990. Sau 4 thÕ hÖ chän läc n¨ng suÊt mËt t¨ng lªn 24,1%, tû lÖ bÖnh Êu trïng tói (sacbrood) gi¶m tõ 23,1% xuèng 2,3% (Phïng H÷u ChÝnh vµ Ph¹m V¨n LËp, 1994). • Lai gièng. Lµ ph−¬ng ph¸p lµm thay ®æi gièng ong nhanh nhÊt lµm phong phó tÝnh di truyÒn vµ t¨ng søc sèng, t¨ng sù thÝch nghi víi m«i tr−êng. + Lai gièng néi phèi ViÖc lai gièng gi÷a c¸c dßng néi phèi lµ mét h−íng n©ng cao n¨ng suÊt mËt trong nghÒ nu«i ong nhÊt lµ khi kÜ thuËt thô tinh nh©n t¹o trë thµnh phæ biÕn. §Ó nhËn ®−îc c¸c dßng néi phèi ng−êi ta sö dông kiÓu giao phèi “ Anh lai víi em g¸i”. Ng−êi ta cßn sö dông ph−¬ng ph¸p lai kÐp lµ sau khi t¹o ®−îc 2 cÆp lai ®¬n ng−êi ta l¹i cho chóng giao phèi víi nhau ®Ó t¹o ra con lai. TÝnh tÊt yÕu sö dông lai gièng néi phèi lµ nã cñng cè ®−îc c¸c ®Æc tÝnh mong muèn ë thÕ hÖ sau vµ cho phÐp gi÷ g×n nã ®Ó kÕt hîp c¸c dßng ong cã ®Æc tÝnh mong muèn kh¸c. Tuy nhiªn trong ®a

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..157


sè c¸c tr−êng hîp néi phèi ®Æc biÖt lµ néi phèi gÇn lµm gi¶m søc sèng (v× cã nhiÒu ®ång hîp tö vÒ gen lÆn) vµ khã duy tr× ®−îc c¸c ®µn ong. MÆt kh¸c ph¶i thö rÊt nhiÒu phÐp lai míi chän ®−îc cÆp lai tèt nªn rÊt tèn kÐm. H¬n n÷a gièng lai trªn chØ sö dông ®−îc 1 n¨m, kh«ng dïng chóng ®Ó lµm gièng ®−îc. + Lai gièng kinh tÕ Dùa trªn hiÖn t−îng −u thÕ lai, ng−êi ta sö dông c¸c ®µn cã n¨ng suÊt cao cña c¸c ph©n loµi nµy lai víi c¸c ®µn n¨ng suÊt cao cña ph©n loµi kh¸c. ¦u thÕ lai biÓu hiÖn râ ë ®êi lai thø nhÊt (F1) søc ®Î trøng vµ n¨ng suÊt mËt cao h¬n tõ 50 – 200%. Tuy nhiªn trong ch¨n nu«i vµ trång trät còng nh− trong ngµnh ong kh«ng ph¶i cø lai 2 ph©n loµi (chñng) kh¸c nhau lµ sÏ cho kÕt qu¶ nh− mong muèn mµ ng−êi ta ph¶i tiÕn hµnh thÝ nghiÖm ®Ó chän ®−îc cÆp lai thÝch hîp. Th−êng th−êng ng−êi ta chän gièng thuÇn ®Ó lai víi nhau míi cho kÕt qu¶ tèt. ë Nga ng−êi ta chän ®−îc mét sè cÆp lai sau: A.m.caucasica x A.m.mellifera vµ A.m mellifera x A.m.caucasica. ë Mü sö dông gièng lai næi tiÕng gi÷a dßng midnite (tõ gièng gèc lµ ong A.m.caucasica) vµ A.m.carniolan (cã nguån gèc tõ ong ý A.m.ligustica) (Crane 1990). Gièng lai kinh tÕ ®c ®−îc sö dông réng rci ë Mü tõ 1949. Nh÷ng ng−êi nu«i ong mua chóa lai vµo ®Çu vô xu©n vµ thay cho c¸c ong chóa th«ng th−êng (chóa ong ý hoÆc ong carniolan cña hä. N¨ng suÊt mËt cña c¸c ®µn cã chóa lai cã thÓ gÊp ®«i c¸c ®µn cã chóa b×nh th−êng. ¦u thÕ lai chØ cã ë ®êi thø nhÊt (F1), ®Õn ®êi thø 2 (F2) th× nã rÊt kh¸c nhau vµ kh«ng cßn t¸c dông vµo ®êi thø 3 (F3). Ng−êi nu«i ong chØ sö dông (F1), mét sè ng−êi sö dông (F2) nh−ng kh«ng dïng (F3). C¸ch tiÕn hµnh lai kinh tÕ ë nh÷ng tr¹i s¶n xuÊt: vÝ dô sö dông cÆp lai Capcaz¬ x n©u t©y ¢u. N¨m ®Çu tiªn ®em ba chóa Capcad¬ ®c ®Î trøng sang tr¹i nu«i toµn ong n©u T©y ¢u giíi thiÖu vµo 3 ®µn ®c b¾t chóa ®i. Khi chóa Capcaz¬ ®Î míi b¾t ®Çu t¹o chóa. Dïng ®µn ong n©u t©y ch©u ¢u m¹nh lµm ®µn nu«i d−ìng. Tr−íc khi ®Î trøng 20 - 21 ngµy, ng−êi ta chän 5 - 10 ®µn tèt cña tr¹i ®Ó lµm ®µn bè vµ cho t¹o ong ®ùc cßn ong ®ùc cña c¸c ®µn kh¸c bÞ giÕt. Giíi thiÖu c¸c mò chóa vµo c¸c ®µn gèc, vµ ®µn nh©n ra cña toµn tr¹i. Ong chóa capcaz¬ giao phèi víi ong ®ùc n©u t©y ch©u ¢u ®Ó t¹o ra thÕ hÖ lai thø nhÊt cho n¨ng suÊt cao. N¨m thø 2, khi ong ®ùc cña toµn tr¹i lµ ong capcaz¬, l¹i lÊy 3 con ong chóa ®c ®Î, gièng n©u T©y ¢u cã n¨ng suÊt cao vÒ thay vµo 3 ®µn cña tr¹i råi t¹o chóa thay cho tÊt c¶ c¸c ®µn cña tr¹i. Nh− vËy toµn bé chóa míi cña tr¹i còng lµ thÕ hÖ lai thø nhÊt (F1) nh−ng lµ lai ng−îc. VÒ hiÖu qu¶ kinh tÕ cña con lai ng−îc kh«ng kÐm con lai xu«i. B»ng c¸ch nµy cã thÓ ®Òu ®Æn t¹o c¸c ®µn lai thÕ hÖ thø nhÊt khi lu©n phiªn 2 gièng. §èi víi ong ch©u ¸ A. cerana hiÖn nay cã rÊt Ýt c«ng tr×nh nghiªn cøu vÒ viÖc lai. Tuy nhiªn ë n−íc ta do cã sù di chuyÓn ph©n loµi ong A.cerana cerana tõ miÒn B¾c vµo miÒn Nam ®c cã hiÖn t−îng lai gi÷a ph©n loµi trªn víi ph©n loµi A. cerana indica ë phÝa Nam. Gièng lai cã mÑ lµ A.c.cerana víi bè lµ A.c.indica cã nhiÒu −u thÕ h¬n gièng thuÇn chñng A.c.indica nh−: søc ®Ò kh¸ng víi bÖnh Êu trïng tèt h¬n, søc tô ®µn lín h¬n (5 - 6 cÇu), n¨ng suÊt cao h¬n, con ong to vµ x©y toµn bé lç tæ ong thî, trªn tÇng ch©n ong néi cã ®−êng kÝnh 4,6 mm. Trong khi ®ã ë ong A.c.indica chØ cã nh÷ng ®µn nhá 2 - 3 cÇu, chóa non míi x©y lç tæ ong thî cßn nh÷ng ®µn m¹nh x©y toµn bé hoÆc rÊt nhiÒu lç tæ ong ®ùc (NguyÔn V¨n Trung 1994).

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..158


C©u hái «n tËp ch−¬ng 8. 1. C¸c kü thuËt nu«i ong c¬ b¶n nh»m duy tr× ®µn ong m¹nh, cã kh¶ n¨ng khai th¸c mËt cao. 2. So s¸nh c¸c ph−¬ng ph¸p t¹o chóa, chia ®µn ong. 3. C¸c ph−¬ng ph¸p chän läc gièng ong.

Ch−¬ng 9: S©U BÖNH Vµ KÎ THï H¹I ONG MËT. Ch−¬ng 9 ®Ò cËp ®Õn c¸c lo¹i bÖnh vµ dÞch h¹i chÝnh g©y h¹i cho ong mËt ë ViÖt nam nh−: bÖnh thèi Êu trïng, Nosema, ngé ®éc, ve ký sinh , s©u ¨n s¸p h¹i ong vµ c¸c biÖn ph¸p phßng chèng nh»m gi¶m thiÖt h¹i cho nghÒ nu«i ong. Gièng nh− c¸c ®éng vËt nu«i kh¸c, ong mËt còng bÞ tÊn c«ng bëi mét sè vi sinh vËt vµ nhiÒu dÞch h¹i kh¸c. Tuú theo møc ®é bÞ h¹i mµ ®µn ong cã thÓ bÞ suy yÕu, gi¶m thÕ ®µn vµ n¨ng suÊt mËt hoÆc lµm cho ®µn ong bÞ chÕt hoÆc bá tæ bay ®i g©y thiÖt h¹i kinh tÕ rÊt lín. ë n−íc ta hiÖn nay c¸c bÖnh Êu trïng tói, thèi Êu trïng ch©u ¢u lµ nh÷ng bÖnh g©y thiÖt h¹i rÊt lín cho nghÒ nu«i ong néi ®Þa A.cerana. C¸c bÖnh kh¸c nh− thèi Êu trïng ch©u MÜ, Êu trïng v«i ch−a thÊy cã. Ph¸t hiÖn vµ phßng trõ kÞp thêi 2 bÖnh trªn lµ mét trong c¸c yÕu tè quyÕt ®Þnh nu«i ong cã hiÖu qu¶ kinh tÕ. 9.1. BÖnh thèi Êu trïng ch©u ¢u ( European foulbrood ) BÖnh thèi Êu trïng ch©u ¢u do White t×m ra lÇn ®Çu ë ch©u ¢u vµo n¨m 1912. HiÖn nay bÖnh cã mÆt ë mäi vïng nu«i ong trªn thÕ giíi, cßn gäi lµ bÖnh thèi Êu trïng më n¾p hay thèi Êu trïng tuæi nhá v× bÖnh th−êng g©y chÕt Êu trïng 3- 5 ngµy tuæi. Êu trïng chÕt bÞ chua nªn cßn gäi lµ thèi Êu trïng chua. ë c¸c ®µn bÖnh nÆng, n¨ng suÊt mËt gi¶m tõ 20- 80%. Ong néi hay bá tæ bèc bay sau khi quay mËt hoÆc kiÓm tra, hay khi thay ®æi thêi tiÕt tõ m−a l¹nh sang n¾ng Êm. a. T¸c nh©n g©y bÖnh. Theo Poltrep (1977) Bailay (1981) t¸c nh©n chÝnh g©y bÖnh thèi Êu trïng ch©u ¢u lµ mét lo¹i liªn cÇu khuÈn cã tªn lµ Melissococcus pluton (tr−íc kia gäi lµ Streptococcus pluton) cßn c¸c vi khuÈn nh− Bacillus alvei, Streptococcus apis... ®Òu lµ vi khuÈn thø ph¸t. Vi khuÈn M.pluton h×nh cÇu, 2 ®Çu kÐo dµi thµnh h×nh ngän gi¸o, kÝch th−íc 0,7 - 1,5µ. Liªn cÇu khuÈn b¾t mµu gram d−¬ng. Nã cã thÓ ®øng riªng rÏ hoÆc thµnh tõng cÆp, chuçi. Søc chèng chÞu cña vi khuÈn kh¸ cao. Trong b¸nh tæ nã tån t¹i ®−îc 12 th¸ng. nã bÞ tiªu diÖt sau khi ph¬i n¾ng 3h, trong mËt: sau 40 h. Nu«i cÊy trong m«i tr−êng dinh d−ìng ®Æc biÖt ë 35oC; pH: 6,6 sau 24 – 48 h xuÊt hiÖn khuÈn l¹c mµu tr¾ng, ®−êng kÝnh tõ 1 - 1,6 mm. Vi khuÈn cã kh¶ n¨ng lªn men mét sè ®−êng nh− gluco, fructo. b. TriÖu chøng bÖnh: - §èi víi Êu trïng: Khi bÞ bÖnh nhÑ, Êu trïng kh«, thay ®æi t− thÕ, kh«ng n»m cong nh− b×nh th−êng mµ docng réng ra, mÊt mµu bãng. ë ®µn ®«ng qu©n Êu trïng bÞ bÖnh Ýt, ong thî dän s¹ch c¸c Êu trïng bÖnh nªn kh«ng nh×n thÊy. Khi ®µn ong bÞ bÖnh nÆng hay ®c bÞ bÖnh l©u, ong th−a qu©n, kh«ng dän

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..159


s¹ch ®−îc c¸c Êu trïng bÖnh. X¸c chÕt cã mµu tr¾ng bÖch sau ng¶ mµu vµng råi n©u ®Ëm. X¸c chÕt thèi r÷a, tôt xuèng ®¸y lç tæ. Sau khi bÞ kh« ®i thµnh v¶y cã thÓ lÊy ®i dÔ dµng. Êu trïng chÕt cã mïi chua nh− dÊm. Khi cã Bacillus alvei còng g©y bÖnh thèi Êu trïng chÕt ë tuæi lín (4 - 5 ngµy tuæi) ®«i khi Êu trïng b¾t ®Çu vÝt n¾p vµ cã mïi thÞt thèi. - B¸nh tæ: khi bÞ bÖnh nhÑ ë khu vùc nhéng vÝt n¾p nhiÒu, cã lç chç vµi lç tæ kh«ng vÝt n¾p mµ cã Êu trïng tuæi nhá hoÆc trøng, do ong thî dän x¸c chÕt vµ chóa ®c ®Î l¹i vµo lç tæ ®ã. Khi ®µn ong bÞ bÖnh nÆng, Ýt cã hoÆc kh«ng cã nhéng vÝt n¾p. hoÆc H×nh 1. 9- Êu trïng ong bÞ bÖnh thèi Êu trïng ch©u ¢u kh«ng cã nhéng vÝt n¾p. Khi nhÊc cÇu kiÓm tra thÊy ong xµo x¹c, ch¹y tôt cÇu kiÓm tra thÊy ong xµo x¹c, ch¹y tôt xuèng v¸ch thïng hoÆc phÝa d−íi b¸nh tæ. Ong thî giµ, ®en bãng do Êu trïng bÞ chÕt, nªn kh«ng cã líp ong non kÕ tiÕp. BÖnh lan truyÒn tõ ®µn nµy sang ®µn kh¸c do ong ¨n c−íp nhÇm tæ, lÊy mËt, phÊn cïng chç víi ®µn bÖnh hoÆc do di chuyÓn ong tõ vïng nµy sang vïng kh¸c. c. BiÖn ph¸p phßng trõ: Khi ph¸t hiÖn thÊy ®µn ong bÞ bÖnh cã thÓ sö dông mét trong hai ph−¬ng ph¸p: - Cho ¨n thuèc kh¸ng sinh cïng víi xir« ®−êng. - Phun thuèc kh¸ng sinh lªn b¸nh tæ hoÆc ong thî cña ®µn bÞ bÖnh. • Ph−¬ng ph¸p cho ¨n. Cho ¨n thuèc kh¸ng sinh cïng víi xir« ®−êng (theo tû lÖ 1 ®−êng : 1 n−íc) 3 tèi liÒn, mçi tèi 100 ml/ cÇu, cã thÓ sö dông 1 trong nh÷ng lo¹i thuèc sau: - Erythromyxin 0,4 - 0,5 g pha trong 1 lÝt xir« ®−êng. - Kanamixin 04 - 0,5 g pha trong 1 lÝt xir« ®−êng. - Streptomyxin 0,4 - 0,5 g pha trong 1 lÝt xir« ®−êng. - Chloramphenicol 0,4- 0,5 g pha trong 1 lÝt xir« ®−êng. - Ampixilin 0,.5 g pha trong 1 lit xi r« ®−êng C¸c lo¹i thuèc trªn hoµ víi n−íc s«i ®Ó nguéi, sau ®ã ®æ vµo xir« ®−êng, khuÊy cho tan ®Òu. Cho ong ¨n 3 tèi liÒn. Sau 1 tuÇn kiÓm tra nÕu ch−a khái th× cho ¨n tiÕp. Tr−íc khi ¨n cÇn lo¹i bít cÇu bÞ bÖnh nÆng, cÇu th−a qu©n ®Ó ong ¨n hÕt ®−êng. CÇn kÕt hîp cho ¨n thuèc víi viÖc thay chóa ®Î ®µn bÖnh b»ng mò chóa t¹o tõ ®µn kh«ng bÖnh ®Ó t¨ng hiÖu qu¶ ®iÒu trÞ. • Ph−¬ng ph¸p phun thuèc lªn b¸nh tæ. Vµo vô mËt hoÆc víi ®µn ong yÕu (ong kh«ng ¨n xir« ®−êng + thuèc) cã thÓ sö dông biÖn ph¸p phun thuèc kh¸ng sinh lªn b¸nh tæ ong vµ c¬ thÓ ong tr−ëng thµnh víi liÒu l−îng thuèc gÊp ®«i

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..160


khi cho ¨n (1g/ lÝt xiro). Dïng b×nh phun cã h¹t nhá, ®Òu phun nhÑ nhµng lªn m×nh ong vµ b¸nh tæ thµnh mét líp bôi. C¸ch mét ngµy phun mét lÇn. Sau khi phun 2 - 3 lÇn lµ cã thÓ gi¶m hoÆc khái bÖnh. ¦u ®iÓm: tèn Ýt thuèc, kh«ng ®Ó l¹i d− l−îng trong mËt nh−ng hiÖu qu¶ kh«ng bÒn b»ng c¸ch cho ¨n, chØ cã t¸c dông râ rÖt víi c¸c ®µn ®«ng qu©n. 9.2. BÖnh Êu trïng tói (Sacbrood) Bªnh nµy do virus g©y nªn. BÖnh cã ë kh¾p n¬i nu«i ong, song kh«ng g©y thiÖt h¹i ®¸ng kÓ víi ong A.mellifera (Borchert 1966, Poltrep 1972). §èi víi ong A.cerana, bÖnh g©y thµnh dÞch lÇn ®Çu tiªn ë Trung Quèc 1972 vµ g©y h¹i nÆng (Huang Shuang Xiu 1989). ë Th¸i Lan, bÖnh xuÊt hiÖn vµo n¨m 1976 (Areekul 1982). N¨m 1981 Bailey ®c ph©n lËp ®−îc chñng virus g©y bÖnh trªn ong A.cerana ë Th¸i Lan cã c¸c ®Æc tÝnh kh¸c víi chñng virus sacbrood g©y bÖnh trªn ong A.mellifera vµ «ng ®Æt tªn lµ virus Thai sacbrood. N¨m 1974, dÞch bÖnh sacbrood ®c bïng næ ë n−íc ta do nhËp ong cao s¶n cña Trung quèc. N¨m 1989 nhê sù gióp ®ì cña chuyªn gia Hµ Lan Vincent Mulder vµ Brenda V. Ball (tr¹m thùc nghiÖm Roshamsted cña Anh) ®c x¸c ®Þnh sù cã mÆt cña virus Thai sacbrood trªn c¸c ®µn ong bÖnh ë ViÖt Nam. a. T¸c nh©n g©y bÖnh. N¨m 1917 White (MÜ) ®c x¸c nhËn t¸c nh©n g©y bÖnh Êu trïng tói ë ong A.mellifera lµ mét lo¹i virus, «ng ®Æt tªn lµ Morator aetatulae Holmes. N¨m 1981, Bailey x¸c ®Þnh virus míi g©y bÖnh cho ong A. cerana lµ Thai Sacbrood. Kh¶ n¨ng l©y nhiÔm cña virus g©y bÖnh Êu trïng tói rÊt lín. Theo Bailey (1981) 1 mg virus trong dÞch Êu trïng chÕt bÖnh cã thÓ l©y bÖnh cho toµn bé Êu trïng ong thî cña 1000 ®µn khoÎ. Søc chèng chÞu cña virus kh«ng cao, nã mÊt kh¶ n¨ng g©y bÖnh ë nhiÖt ®é 59oC trong 10 phót. ë nhiÖt ®é phßng virus cã thÓ tån t¹i 3 tuÇn. Trong ®µn ong bÖnh l©y truyÒn qua ong nu«i d−ìng. BÖnh truyÒn tõ ®µn nµy sang ®µn kh¸c qua ong ¨n c−íp mËt, nhÇm tæ, lÊy chung nguån thøc ¨n, ®Æc biÖt lµ chung nguån phÊn (Bailey 1981) do nhËp ong ®µn bÖnh vµo ®µn khoÎ vµ sö dông chung dông cô nu«i. b. TriÖu chøng bÖnh. B¸nh tæ bÞ bÖnh, n¾p vÝt tæ lâm xuèng, bÞ ong thî c¾n thñng, cã Êu trïng nhän ®Çu nh« lªn miÖng lç tæ. PhÇn lín Êu trïng chÕt ë giai ®o¹n míi vÝt n¾p hoÆc tiÒn nhéng. Khi bÖnh nÆng c¶ Êu trïng lín tuæi chuÈn bÞ vÝt n¾p còng bÞ chÕt. Mµu s¾c cña Êu trïng bÖnh tõ tr¾ng ngµ chuyÓn sang tr¾ng bÖch, mµng ng¨n ®èt kh«ng râ. Khi g¾p Êu trïng khái lç tæ, phÝa ®u«i Êu trïng cã tói dÞch trong suèt hoÆc vµng nh¹t. Th©n Êu H×nh 2. 9 - Êu trïng ong bÞ bÖnh thèi Êu trïng tói.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..161


trïng chuyÓn sang mµu vµng nh¹t råi n©u nh¹t hay x¸m n©u. Khi míi chÕt Êu trïng kh«ng cã mïi, khi kh« hanh thµnh v¶y cøng, dÔ lÊy ra khái tæ. §µn bÖnh nÆng cã tíi 90% Êu trïng tuæi lín chÕt, ®µn ong sÏ bá tæ bèc bay. c. Phßng trÞ bÖnh. HiÖn nay ch−a cã lo¹i thuèc nµo cã hiÖu qu¶ ®«Ý víi bÖnh thèi Êu trïng tói. C¸c lo¹i thuèc kh¸ng sinh cho ¨n hoÆc phun chØ cã t¸c dông chèng c¸c lo¹i vi khuÈn thø ph¸t, t¨ng c−êng kh¶ n¨ng dän vÖ sinh cña ong thî lµm gi¶m bít bÖnh. §µn nhÑ cã thÓ khái bÖnh. Mét sè t¸c gi¶ nh− Smirnova F.E. Timopheer V.E. , V.M. Giaptrenco (1972) ®c sö dông thuèc tÝm (KMn O4) 0,1% trong 1 lÝt n−íc ®−êng ®Ó cho ¨n mçi cÇu 100 ml hoÆc phun vµo b¸nh tæ nh−ng t¸c dông còng chØ nh− c¸c kh¸ng sinh kh¸c. Mét sè n−íc nh− Trung quèc, Ên §é ®c thµnh c«ng b−íc ®Çu trong viÖc chän gièng chèng bÖnh víi Êu trïng tói (Gong 1983, Verma L.R 1989). Cã thÓ ®iÒu trÞ bÖnh Êu trïng tói b»ng c¸ch thay chóa ®Î ®µn bÖnh b»ng chóa t¬ hoÆc mò chóa, nhèt chóa ®Î ®µn bÖnh trong lång d©y thÐp nhá 7 - 8 ngµy. Lo¹i bá cÇu bÖnh cò, ®Ó ong phñ kÝn c¸c cÇu ong cßn l¹i. Cho ong ¨n 3 - 4 tèi, ®Õn vÝt n¾p hoÆc chuyÓn ong ®Õn n¬i cã nguån mËt míi dåi dµo. ViÖc thay chóa ®Î b»ng chóa t¬, mò chóa hoÆc nhèt chóa 7 - 8 ngµy ®c t¹o ra mét kho¶ng thêi gian trong ®µn ong kh«ng cã Êu trïng nhá tuæi, nhÊt lµ Êu trïng 2 ngµy tuæi lµ giai ®o¹n mÉn c¶m nhÊt víi virus g©y bÖnh Êu trïng tói (Bailey 1981). Ong thî ®−îc ¨n thªm, t¨ng c−êng dän vÖ sinh, g¾p bá Êu trïng bÖnh. C¸c v¶y kh« nÕu cßn l¹i còng kh«ng cßn kh¶ n¨ng l©y bÖnh n÷a. C¸c lç tæ ®−îc dän vÖ sinh vµ ®æ ®Çy mËt hoa hoÆc n−íc ®−êng vµo, 7- 8 ngµy chóa míi ®Î l¹i, ®µn ong sÏ gi¶m bÖnh. 9.3. BÖnh Øa ch¶y (Nosema). BÖnh do mét loµi nguyªn sinh ®éng vËt cã tªn lµ Nosema apis g©y ra. BÖnh th−êng xuÊt hiÖn vµo vô ®«ng xu©n sau nh÷ng ngµy m−a rÐt kÐo dµi, ong kh«ng bay ra ngoµi ®−îc. TriÖu chøng: Cã nhiÒu ong bß lÕt ë d−íi ®Êt tr−íc cöa thïng ong. bông ong tr−íng, ph©n mµu vµng sÉm hoÆc mµu ®en. §µn ong yÕu ®i do tuæi thä gi¶m, ong nu«i Êu trïng kÐm, ®µn bÖnh thu rÊt Ýt mËt. §Ó chuÈn ®o¸n chÝnh x¸c ph¶i nghiÒn n¸t bông c¸c con ong nghi lµ bÞ bÖnh, lÊy dÞch soi kÝnh hiÓn vi nÕu thÊy bµo tö h×nh ovan mÐp dµy cã mµu xanh nh¹t (do cã tÝnh ph¶n quang) lµ bµo tö Nosema apis. Khi ong ®i bµi tiÕt, ph©n cã bµo tö r¬i vµo c©y cá, ao hå, rcnh n−íc. Ong khoÎ ®i lÊy n−íc hoÆc mËt, phÊn hoa ¨n vµo bÞ nhiÔm bÖnh vµ l©y lan ra c¶ tæ. §iÒu trÞ: Thay chóa bÖnh b»ng chóa míi. Cho ®µn ong ¨n thuèc Fumagilin hoµ trong n−íc ®−êng víi liÒu l−îng 250 mg thuèc trong 1 lÝt xir« ®−êng cho 10 cÇu ong ¨n liªn tôc trong 10 ngµy. CÇn cho ¨n tr−íc vô mËt 3 tuÇn, kÕt hîp thay thïng rò bít cÇu bÖnh, ñ Êm cho ®µn ong. cã thÓ cho ¨n penixilin 1000000 ®¬n vÞ/ lÝt n−íc ®−êng thay cho Fumagilin. 9.4. Ngé ®éc hãa häc. §Ó phßng trõ s©u bÖnh h¹i c©y trång, con ng−êi ®c sö dông mét l−îng thuèc ho¸ häc khæng lå 210000 tÊn/ n¨m (FAO 1981). Nhê ®ã n¨ng suÊt mïa mµng t¨ng ®¸ng kÓ, nh−ng ®ång thêi nã còng cã

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..162


t¸c h¹i rÊt lín lµ lµm chÕt nhiÒu lo¹i c«n trïng cã Ých, trong ®ã cã ong mËt. Ngoµi ra viÖc sö dông c¸c lo¹i thuèc trõ cá cßn tiªu diÖt c¸c lo¹i cá lµ nguån cung cÊp mËt, phÊn cho ong, lµm gi¶m n¨ng suÊt nghÒ nu«i ong. ë n−íc ta hiÖn nay ®ang sö dông vµ kh¶o nghiÖm 351 lo¹i thuèc trõ chuét, cá d¹i, nhÖn, thuèc trõ s©u bÖnh vµ tuyÕn trïng (TrÇn Quang Hïng 1991). L−îng thuèc ho¸ häc trªn kh«ng ph¶i lóc nµo còng ®−îc sö dông mét c¸ch hîp lÝ ®c g©y tæn h¹i lín cho nghÒ nu«i ong, ®Æc biÖt lµ ë c¸c tØnh ®ång b»ng vµo vô hoa v¶i thiÒu, nhcn. a. Nguyªn nh©n. - Do ng−êi sö dông kh«ng th«ng b¸o tr−íc cho ng−êi nu«i ong thêi gian, ®Þa ®iÓm, lo¹i thuèc sö dông. - Phun thuèc trõ s©u vµo ban ngµy vµ vµo thêi k× c©y trång në hoa. - Sö dông c¸c lo¹i thuèc trõ c«n trïng nh− ruåi, muçi ngay c¹nh thïng ong, ë c¸c rcnh n−íc, c©y cá ong ®Õn lÊy mËt, phÊn. - Do ng−êi nu«i ong kh«ng biÕt vÒ t¸c h¹i cña c¸c lo¹i thuèc vµ kh«ng ¸p dông ®óng c¸c biÖn ph¸p phßng ngõa. b. TriÖu chøng ngé ®éc vµ t¸c h¹i. • TriÖu chøng. Khi thÊy ong chÕt ®ét ngét víi sè l−îng lín tr−íc cöa tæ, trong thïng ong vµ ë khu vùc ®Æt ong. §µn cµng m¹nh ong chÕt cµng nhiÒu (do sè l−îng ong ®i lµm nhiÒu). Mét sè ong bß lÕt d−íi ®Êt, mét sè võa bß nh¶y võa xoay trßn, nhiÒu con cßn mang c¶ giá phÊn. §a sè con chÕt cã vßi hót duçi dµi. • T¸c h¹i. Tuú theo viÖc sö dông c¸c lo¹i thuèc kh¸c nhau th× møc ®é h¹i víi ong kh¸c nhau. Nh×n chung thuèc trõ s©u cã ®é ®éc cao h¬n thuèc trõ nÊm vµ cá. Tuú theo møc ®é ®éc cña thuèc, ng−êi ta chia ra lµm 4 lo¹i: Nhãm 1: ®éc tÝnh cao. Nhãm 2: ®éc tÝnh trung b×nh. Nhãm 3: Ýt ®éc. Nhãm 4: kh«ng ®éc. Khi ong lÊy mËt cã phun thuèc s©u cã ®éc tÝnh cao, ong sÏ chÕt ngay hoÆc chÕt trªn ®−êng vÒ tæ. Trong tr−êng hîp nµy sè qu©n ®i lµm gi¶m m¹nh nh−ng ong vµ Êu trïng ë tæ kh«ng bÞ ¶nh h−ëng trùc tiÕp cña chÊt ®éc. NÕu ong lÊy mËt cã phun thuèc s©u t¸c ®éng chËm (hoÆc phÊn bÞ nhiÔm ®éc) khi bay vÒ tæ nã truyÒn cho c¸c con kh¸c vµ huy ®éng thªm ong lÊy mËt ®Õn lÊy th× sÏ g©y chÕt hµng lo¹t ong ë c¸c løa tuæi. Ong b¸m trªn cÇu th−a thít, Êu trïng, nhéng chÕt ®Òu do ¨n mËt cã chÊt ®éc vµ thiÕu ong nu«i d−ìng lµm c¶ ®µn thiÖt h¹i. Tr−êng hîp phÊn bÞ nhiÔm ®éc th× ong non chÕt trong thêi gian dµi. c. phßng trÞ ngé ®éc ho¸ häc Ng−êi nu«i ong ph¶i ®iÒu tra kÜ t×nh h×nh sö dông thuèc b¶o vÖ thùc vËt ë ®Þa ®iÓm m×nh chuÈn bÞ chuyÓn ong ®Õn, tr¸nh nh÷ng vïng, nh÷ng lo¹i c©y trång th−êng xuyªn sö dông thuèc b¶o vÖ thùc vËt.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..163


- Chñ ®éng gÆp gì bµn b¹c víi ng−êi trång trät sö dông biÖn ph¸p phßng trõ tæng hîp ®Ó b¶o vÖ ong mËt vµ c¸c c«n trïng thô phÊn kh¸c. NÕu ph¶i sö dông thuèc ho¸ häc th× chän lo¹i Ýt ®éc nhÊt, phun vµo thêi ®iÓm c©y kh«ng në hoa vµo lóc chiÒu tèi. - Khi ®−îc b¸o ngµy phun thuèc, thuèc cã ®éc tÝnh cao th× tèt nhÊt lµ chuyÓn ong ®i khu vùc míi, c¸ch ®Þa ®iÓm cò 5 km. NÕu thuèc Ýt ®éc h¬n cã thÓ c¸ch li ong t¹i chç 2 –3 ngµy. Níi réng kho¶ng c¸ch c¸c cÇu, ®ãng cöa tæ, më cöa sæ, bÞt c¸c khe hë, ®Æt ong vµo chç tèi, thØnh tho¶ng déi n−íc m¸t. Tr−êng hîp ong bÞ ngé ®éc còng cÇn ®ãng cöa tæ xö lÝ nh− trªn. • Xö lÝ ®µn ong bÞ ngé ®éc: Sau khi chuyÓn ong ®Õn vïng kh¸c, cÇn rò bít c¸c b¸nh tæ cã mËt hoa míi, c¸c cÇu phÊn. Cho ong ¨n n−íc ®−êng locng trong 3- 4 ngµy, nhËp c¸c ®µn th−a qu©n chÕt chóa l¹i. C¸c ®µn bÞ ngé ®éc nÆng ®Òu ph¶i thay chóa. Møc ®é chÕt do thuèc trõ s©u (víi ong A.mellifera). (Theo FAO.Bulletin 1988). Sè l−îng ong chÕt 1 ngµy t¹i cöa tæ Møc ®é ngé ®éc 100 chÕt b×nh th−êng 200- 400 chÕt Ýt 500- 1000 trung b×nh > 1000 nÆng d. Ngé ®éc do thùc vËt cã mËt, phÊn ®éc. - Ngé ®éc mËt hoa chÌ (trµ): Tõ th¸ng 9- 11 nh÷ng ®µn ong ®Æt ë vïng hoa chÌ vµo nh÷ng ngµy n¾ng hanh kh« thÊy nhiÒu Êu trïng 4 - 5 ngµy tuæi ong bÞ chÕt. Nguyªn nh©n lµ do hoa chÌ tiÕt nhiÒu mËt, phÊn. Trong mËt vµ phÊn hoa cã hµm l−îng tanin cao lµm chÕt Êu trïng. Ong ngo¹i A.mellifera bÞ ngé ®éc nhiÒu h¬n ong A.cerana. - Ngé ®éc hoa lim (Erythophloeum fordii): C©y lim në vµo cuèi th¸ng 4 ®Çu th¸ng 5 lµ c©y cho mËt, phÊn. §Æt ong ë vïng cã nhiÒu lim vµo vô hoa në ong cã hiÖn t−îng ngé ®éc mËt. Mét sè ong ®i lµm vÒ run rÈy, chÕt tr−íc cöa tæ. - Mét sè c©y kh¸c còng g©y ngé ®éc cho ong nh−: Thuèc l¸, bå hßn, tróc ®µo, cµ ®éc d−îc, ®Ëu v¸n d¹i... NÕu ong bÞ ngé ®éc mËt th× thÊy nhiÒu ong mÊt kh¶ n¨ng bay bÞ liÖt c¸nh, liÖt ch©n. NÕu ong bÞ ngé ®éc phÊn: bông tr−íng to, ruét ®Çy phÊn hoa, chÕt ®Çy cöa tæ, Êu trïng bÞ kh« vµ chÕt. Phßng trÞ: NÕu ong thî kh«ng chÕt nhiÒu cã thÓ cho ¨n xir« ®−êng cã tû lÖ 1: 1 hoÆc 2:1. NÕu ong chÕt nhiÒu, cÇn nhËp c¸c ®µn yÕu l¹i víi nhau, chuyÓn ong ®Õn vïng kh¸c. NÕu ngé ®éc phÊn cÇn ®Æt g¹t phÊn tr−íc cöa tæ, cho ¨n xir« pha n−íc chanh (1 qu¶/ lÝt). 9. 5. C¸c kÝ sinh h¹i ong. a. Ve ký sinh Varroa jacobsoni (chÝ lín). Thuéc hä Varroidae, cã nguån gèc tõ ong ch©u ¸- A.cerana, nh−ng g©y t¸c h¹i rÊt Ýt cho loµi ong nµy. Ve chØ kÝ sinh trªn nhéng ong ®ùc, rÊt Ýt khi thÊy kÝ sinh trªn nhéng ong thî. Do vßng ®êi ong thî ng¾n, Êu trïng ong thî chØ n»m trong lç tæ vÝt n¾p 10 ngµy. MÆt kh¸c ong thî cã tËp tÝnh tù dän vÖ sinh vµ vÖ sinh cho nhau, c¾n vµ tiªu diÖt ve (Peng 1987). Khi nhéng ong ®ùc bÞ ve kÝ sinh nhiÒu th× ®µn ong A. cerana bá tæ bèc bay ®Ó l¹i c¸c Êu trïng cã kÝ sinh, nªn nguån bÖnh cßn rÊt Ýt. Khi nhËp

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..164


ong ch©u ¢u A.mellifera vµo ch©u ¸, lo¹i ve nµy chuyÓn sang kÝ chñ míi vµ g©y h¹i rÊt lín.Trõ ch©u óc cßn tÊt c¶ c¸c ch©u lôc nu«i ong A.mellifera ®Òu bÞ nhiÔm kÝ sinh Varroa.

H×nh 3. 9- Ký sinh Varroa trªn nhéng ong A.mellifera b. Ve kÝ sinh Tropilaelaps clareae (chÝ nhá) Loµi ve nµy cã nguån gèc tõ ong kho¸i Apis dorsata. Sau ®ã chuyÓn sang kÝ sinh trªn ong A.mellifera, g©y thiÖt h¹i lín h¬n c¶ Varroa. Kh¸c víi Varroa (kÝ sinh trªn c¶ Êu trïng vµ ong tr−ëng thµnh), ve Tropilaelaps chØ kÝ sinh trªn Êu trïng. ë n−íc ta ch−a thÊy ve Tropilaelaps g©y h¹i cho c¸c ®µn ong néi A.cerana. c. ChÈn ®o¸n vµ phßng trÞ • ChÈn ®o¸n. KiÓm tra ®µn ong, nÕu bÞ ve kÝ sinh th−êng cã hiÖn t−îng ong gÇn vò ho¸ bÞ g¾p bá ra ngoµi thïng hoÆc ong tr−ëng thµnh cã kÝch th−íc nhá, c¸nh xo¨n, bÞ c¾n côt. Êu trïng bÞ h¹i kh«ng vÝt n¾p hoÆc n¾p vÝt h¬i vµng. G¾p Êu trïng ra khái tæ cã thÓ nh×n thÊy kÝ sinh trong lç tæ. • Phßng trÞ kÝ sinh. - Phßng bÖnh: Kh«ng mua b¸n ong cã ve kÝ sinh. Khi ph¸t hiÖn ®µn ong cã ve kÝ sinh cÇn c¸ch li Ýt nhÊt 15 km. NÕu kÝ sinh xuÊt hiÖn lÇn ®Çu trªn lcnh thæ, cÇn huû ®µn ong bÞ kÝ sinh. - Cã thÓ tiªu diÖt kÝ sinh b»ng c¸c biÖn ph¸p: - BiÖn ph¸p ho¸ häc: Sö dông folbex, phenothiazine, Amitraz ®Ó x«ng h¬i ®µn ong vµo buæi tèi. X«ng 3 ®ît, mçi ®ît 3 tèi liÒn c¸ch nhau 8 - 10 ngµy. §¸y thïng ong ®Æt giÊy b«i Vaz¬lin. KÝ sinh bÞ say thuèc sÏ r¬i xuèng, dÝnh vµo giÊy. Sau khi x«ng thuèc bá giÊy b¸o ra ®èt, vÖ sinh thïng ong, cho ong ¨n ®Çy ®ñ. Sau 3 ®ît xö lÝ, tiÕn hµnh thay chóa vµ mang ong ®i c¸ch ly. - BiÖn ph¸p vËt lÝ: Nhèt chóa l¹i, rò ong tr−ëng thµnh vµo lång l−íi, ®Æt vµo thïng xö lÝ ë nhiÖt ®é 46 48oC trong vßng 12 - 15 phót, ve kÝ sinh b¸m trªn ong sÏ r¬i xuèng. §−a lång ra, ®æ ong vµo thïng míi, h«m sau th¶ chóa ra, cho ong ¨n ®Çy ®ñ vµ ®em c¸ch li. - BiÖn ph¸p bÉy ve b»ng Êu trïng ong ®ùc: §èi víi kÝ sinh Varroa cã thÓ dïng cÇu Êu trïng ong ®ùc ®−a vµo ®µn ong bÞ kÝ sinh ®Ó ve tËp trung vµo cÇu nµy. Khi Êu trïng ong ®ùc vÝt n¾p, ®−a ra ngoµi huû bá. Sau 3 lÇn lµm nh− vËy cã thÓ lµm gi¶m ®¸ng kÓ sè l−îng kÝ sinh Varoa trong ®µn ong.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..165


Theo Wokey (1984), kÝ sinh Tropilaelaps kh«ng thÓ kÝ sinh trªn ong tr−ëng thµnh, kh«ng cã kh¶ n¨ng nhÞn ®ãi qu¸ 2 ngµy. B»ng c¸ch nhèt chóa, t¹o cho ®µn ong kh«ng cã Êu trïng trong mét thêi gian cã thÓ tiªu diÖt ®−îc kÝ sinh Tropilaelaps. 9.6. C¸c c«n trïng vµ ®éng vËt h¹i ong. a. S©u ¨n s¸p (s©u ph¸ b¸nh tæ) S©u ¨n s¸p cã 2 lo¹i : S©u ¨n s¸p lo¹i lín Galleria mellonella S©u ¨n s¸p lo¹i nhá Achroia grisella. S©u ph¸t sinh tù nhiªn hoÆc do con ng−êi ®−a vµo. Chóng xuÊt hiÖn ë hÇu hÕt c¸c vïng nu«i ong trªn thÕ giíi. Tr−ëng thµnh cña s©u ¨n s¸p lµ mét lo¹i ngµi thuéc hä ngµi ®ªm (Noctuidae) cã mµu x¸m tro. ë tr−ëng thµnh lo¹i lín con c¸i dµi 20 mm, con ®ùc dµi 15 mm, s¶i c¸nh dµi 30 - 35 mm, t−¬ng tù nh− vËy ë lo¹i nhá lµ 10 mm, 13 mm vµ 23 mm. Sau khi vò ho¸ vµi ngµy, chóng giao phèi vµo ban ®ªm råi chui vµo thïng ong qua cöa tæ hoÆc c¸c khe hë ®Ó ®Î trøng. N㠮Πtrøng vµo c¸c khe hë hÑp trong thïng hoÆc vµo c¸c b¸nh tæ. Mçi lÇn ®Î 50 - 100 trøng. Trøng ®−îc dÝnh chÆt víi nhau vµ dÝnh vµo khe thïng hoÆc b¸nh tæ nhê líp keo dÝnh ®Ó ong thî kh«ng dän ®i ®−îc. Mét con c¸i ®Î kho¶ng 500 trøng. Êu trïng míi në ®c cã thÓ ch¹y rÊt nhanh, ph©n t¸n ®i kh¾p c¶ tæ. S©u non ¨n c¸c mÈu s¸p, t¹o thµnh c¸c ®−êng hÇm b»ng t¬ ë v¸ch gi÷a c¸c b¸nh tæ, cã ®−êng hÇm dµi tíi 15cm. Khi ®Éy søc, s©u non th−êng t×m khe hë hoÆc chç lâm cña thïng ®Ó kÐo kÐn ho¸ nhéng. ë c¶ 2 loµi s©u ¨n s¸p, nÕu nhiÖt ®é m«i tr−êng cao th× c¸c giai ®o¹n vßng ®êi ng¾n. Chóng cã thÓ hoµn thµnh vßng ®êi trong 4 tuÇn tuÇn hoÆc kÐo H×nh 4. 9- CÇu ong bÞ s©u ¨n s¸p ph¸ h¹i. dµi 6 th¸ng. N−íc ta ë vïng nhiÖt ®íi nªn vßng ®êi cu¶ s©u lµ 4- 5 tuÇn. S©u non th−êng thÝch c¸c b¸nh tæ mµu tèi v× cã chøa phÊn hoa. Vµo mïa thiÕu thøc ¨n, b¸nh tæ kh«ng nu«i Êu trïng sÏ cò nhanh vµ s©u hay x©m nhËp. • T¸c h¹i: Khi ®µo c¸c ®−êng hÇm, s©u ¨n s¸p ph¸ c¸c lç tæ ®ùng phÊn, mËt vµ c¶ c¸c lç tæ cã Êu trïng vµ nhéng, lµm cho Êu trïng bÞ chÕt. Trªn b¸nh tæ th−êng thÊy cã hiÖn t−îng nhéng ®c ®en m¾t bÞ ong thî c¾n líp s¸p vÝt n¾p ra gäi lµ hiÖn t−îng nhéng trÇn do bÞ s©u ¨n s¸p ®ôc lç tæ nhéng lµm nhéng chÕt. Dïng pince g¾p con nhéng lªn thÊy cã mét sè h¹t nhá mµu ®en dÝnh vµo cuèi bông nhéngvµ c¸c

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..166


®−êng hÇm. §Êy lµ ph©n cña s©u ¨n s¸p. Do s©u ®µo c¸c ®−êng hÇm lµm chÕt Êu trïng vµ nhéng, ®µn ong mÊt æn ®Þnh dÔ dµng bá tæ bèc bay. ë miÒn B¾c ViÖt Nam vµo ®Çu vô hÌ thu th¸ng 7 - 8 vµ vô ®«ng xu©n th¸ng 1 - 2 th−êng bÞ s©u ¨n s¸p ph¸ h¹i. Nh÷ng cÇu bÞ s©u ¨n s¸p ph¸ h¹i th−êng chØ thu ®−îc rÊt Ýt s¸p. • Phßng trõ. - Gi÷ cho ®µn ong lu«n m¹nh, qu©n phñ ®Çy c¸c cÇu, ®ñ thøc ¨n ®Ó chóa ®Î th−êng xuyªn. Vµo vô thiÕu thøc ¨n, cÇn m¹nh d¹n lo¹i bá c¸c cÇu cò. - Th−êng xuyªn vÖ sinh ®¸y thïng s¹ch sÏ, quÐt s¹ch s¸p vôn, s¸p l−ìi mÌo, vµ n¾p vÝt vµ c¹o kÜ c¸c khe thïng ®Ó diÖt trøng s©u. - Thu hÑp cöa tæ, bÞt kÝn c¸c khe hë cña thïng ong. - C¸c cÇu b¸nh tæ, s¸p vôn lo¹i ra cÇn nÊu s¸p ngay kh«ng ®Ó lu− c÷u trong tr¹i. TÇng ch©n ch−a dïng, s¸p míi nÊu ph¶i gãi kÝn b»ng nilon hoÆc giÊy polyethylen. - Tr−êng hîp muèn l−u tr÷ b¸nh tæ ®Ó dïng cho vô sau cã thÓ x«ng h¬i b»ng c¸ch ®èt bét l−u huúnh, ethylen oxit, paradiclobenzen 50g/ 1m3 kh«ng gian chøa cÇu. Thïng ®ùng ph¶i kÝn. Sau 15- 30 ngµy x«ng l¹i cÇu mét lÇn cho ®Õn khi ®−a cÇu ra sö dông (Burges 1978). - Theo Cantwell vµ Shich (1981) cã thÓ dïng vi khuÈn Baccillus thuringensis ®Ó khèng chÕ Galleria, hoÆc sö dông m¸y kÝch ©m cña ngµi ®ùc, dÉn dô ngµi c¸i ®Õn ®Ó tiªu diÖt (Spangler 1984). b. KiÕn. • T¸c h¹i Còng nh− nhiÒu n−íc nhiÖt ®íi kh¸c, n−íc ta cã rÊt nhiÒu loµi kiÕn. Chóng th−êng xuyªn g©y h¹i cho ong. Víi sè l−îng ®«ng, chóng tÊn c«ng å ¹t vµo tæ, ¨n c¶ ong sèng, ong chÕt, nhéng, Êu trïng vµ c¶ mËt ong. Khi cã Ýt kiÕn tÊn c«ng, chóng lµm cho ong trë nªn d÷ h¬n, g©y khã kh¨n cho viÖc ch¨m sãc ong. Khi bÞ kiÕn tÊn c«ng nhiÒu lµm cho c¸c ®µn ong néi A.cerana vµ mét sè ®µn ong ngo¹i A.mellifera yÕu bá tæ bèc bay. §«i khi kiÕn cßn tranh n−íc ®−êng mµ ng−êi nu«i ong cho ong ¨n vµo lóc thiÕu hoa vµ c¾n chÕt nhiÒu ong thî. C¸c loµi kiÕn g©y h¹i nhiÒu nhÊt lµ kiÕn vèng (Oecophylla smaradina), kiÕn löa (Solemy spp), kiÕn ®en (Monomorium indicum). • BiÖn ph¸p phßng chèng: - Dän s¹ch cá vµ c©y bôi nhá trong tr¹i ong. Buéc dÎ tÈm dÇu m¸y th¶i vµo c¸c ch©n cäc. NÕu gÆp trêi m−a ph¶i b«i l¹i. Tr−êng hîp trong tr¹i ong cã nhiÒu tæ kiÕn th× ph¶i t×m tæ kiÕn ®Ó tiªu diÖt. Cã thÓ phun Chlordane hoÆc Diazinol d−íi d¹ng bét hoÆc bét Èm vµo lóc ong kh«ng ®i lµm, vµ ph¶i c¸ch thïng Ýt nhÊt 20 – 30 cm ®Ó ®¶m b¶o an toµn cho ong (Dejong 1978) - NÕu nu«i ong cè ®Þnh vµ sè l−îng ®µn Ýt, cã thÓ ®Æt c¸c ch©n cña gi¸ kª thïng ong lªn c¸c b¸t n−íc cã nhá dÇu ho¶ hoÆc dÇu m¸y sÏ ng¨n kiÕn rÊt hiÖu qu¶. c. Ong bß vÏ Vespa. • T¸c h¹i C¸c loµi ong bß vÏ th−êng sèng thµnh xc héi hoÆc ®¬n ®éc lµ mét trong nh÷ng kÎ thï nguy hiÓm cña ong mËt. ë Israen ong bß vÏ (Vespa orientalis) giÕt chÕt 3000 ®µn ong A.mellifera trong n¨m (Crane E. 1989). Ong bß vÏ tÊn c«ng vµ s¨n lïng ong thî ®i lµm trªn hoa vµ ë cöa tæ. Chóng dïng hµm cøng c¾n chÕt ong mËt vµ tha vÒ tæ. ë c¸c ®µn yÕu, ong bß vÏ cã thÓ tÊn c«ng vµo trong ®µn tha c¶ Êu

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..167


trïng, ong tr−ëng thµnh vµ mËt ong ®Ó nu«i Êu trïng cña chóng. Khi bÞ tÊn c«ng m¹nh, ong néi sÏ bèc bay, mét sè ®µn ong ngo¹i yÕu sÏ bÞ tiªu diÖt. Nh×n chung, ong néi cã kh¶ n¨ng b¶o vÖ tèt h¬n. Khi ong bß vÏ tÊn c«ng, vµi chôc ®Õn vµi tr¨m ong thî sÏ b¸m lÊy vµ v©y quanh con ong bß vÏ thµnh mét côc trßn. NhiÖt ®é trong côc ong sÏ t¨ng tíi 46o Cvµ con ong vß bÏ sÏ bÞ chÕt nãng trong vßng 20 phót (Ono vµ céng sù 1987). C¸c tr¹i ong ®Æt ë vïng ®åi nói hoÆc gÇn rõng th−êng bÞ ph¸ ho¹i nÆng h¬n ë vïng ®ång b»ng. ë n−íc ta, ong bß vÏ th−êng ph¸ h¹i m¹nh vµo mïa hÌ thu tõ th¸ng 7- 10. • BiÖn ph¸p phßng trõ: - BiÖn ph¸p thñ c«ng: Dïng chæi ®Ëp chÕt ong bß vÏ ë tr−íc cöa tæ hoÆc xung quanh thïng ong. T×m c¸c thïng ong bß vÏ trªn c¸c c©y ë xung quanh tr¹i ong ®Ó ®èt hoÆc phun thuèc tiªu diÖt. - Dïng bÉy b¶ b»ng n−íc hoa qu¶ ®Æt trong thïng kh«ng, cã hom ë cöa tæ ®Ó ong bß vÏ vµo nh−ng kh«ng ra ®−îc. Dïng b¶ ®éc b»ng thøc ¨n ®¹m rÎ tiÒn tÈm thuèc s©u ®Ó ong bß vÏ mang thøc ¨n cã chÊt ®éc vÒ tæ. Lµm cho ong chóa vµ Êu trïng bÞ chÕt. C¸c lo¹i thuèc s©u t¸c ®éng chËm, kh«ng mµu, kh«ng mïi vÞ nh Fluroacet amid (0,2% bét), Acepphate (0,2%) th−êng ®−îc dïng. CÇn lu− ý c¸c thuèc trªn rÊt ®éc víi ng−êi vµ gia sóc. Vµo vô ®«ng xu©n, trong tæ ong bß vÏ chØ cã mét m×nh ong chóa sèng sãt. T×m tæ vµ diÖt ong chóa lóc nµy rÊt dÔ vµ cã hiÖu qu¶. Mét ong chóa ®Çu xu©n b»ng c¶ ®µn ong bß vÏ mïa thu. d. Chuån chuån. • T¸c h¹i Chuån chuån lµ c«n trïng ¨n thÞt, chóng th−êng b¾t ong khi ®ang bay. Chóng b¾t c¶ ong thî, ong ®ùc vµ ong chóa. Chóng g©y t¸c h¹i râ nhÊt khi ng−êi nu«i ong chØ cã mét vµi ®µn ong ®Æt biÖt lËp. Chuån chuån th−êng xuÊt hiÖn vµo th¸ng 5 – 8 ë c¸c tØnh phÝa B¾c vµ vµo mïa m−a ë c¸c tØnh phÝa Nam. Chóng lµm gi¶m sè l−îng ong thî ®i lµm, ®Æc biÖt lµ gi¶m tû lÖ ong chóa giao phèi thµnh c«ng. Trong ®iÒu kiÖn b×nh th−êng, tû lÖ chóa giao phèi thµnh c«ng kho¶ng 70 - 80%, nh−ng khi cã chuån chuån, tû lÖ nµy gi¶m xuèng cßn 10 - 20%. Cã 2 lo¹i g©y h¹i nÆng nhÊt lµ chuån chuån cèng (lo¹i to) mµu ®en vµng vµ chuån chuån ng« (lo¹i nhá, ®en). • Phßng trõ: - Dïng thuèc, que tiªu diÖt chuån chuån nhá. Dïng nhùa mÝt g¾n vµo que nhá ®Ó dÝnh chuån chuån khi chóng ®Ëu trªn cäc. - Kh«ng nªn t¹o chóa vµ thay chóa vµo mïa nhiÒu chuån chuån. e. Ngµi ®Çu l©u. • T¸c h¹i Ngµi ®Çu l©u Acherontia atropos thuéc hä ngµi trêi (Sphingidae). C¬ thÓ ngµi dµi 50mm, s¶i c¸nh dµi 120 - 140 mm. Nã th−êng bay ®Õn tæ ong vµ t×m c¸ch chui vµo tæ tõ lóc chËp tèi ®Õn 9 – 10 h ®ªm, qua c¸c khe hë hoÆc cöa ra vµo më réng ®Ó hót mËt, Mçi lÇn hót tõ 5 - 10 g mËt ong. T¸c h¹i chñ yÕu cña nã lµ ph¸t ra ©m thanh vµ vÉy c¸nh lµm ®µn ong mÊt æn ®Þnh, d÷ tîn h¬n. Ngµi ®Çu l©u th−êng bÞ ong thî ®èt chÕt bªn trong tæ. • Phßng trõ: BÞt c¸c khe hë thïng, thu hÑp cöa tæ chØ ®ñ cho ong chui ra chui vµo.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..168


f. Ruåi kÝ sinh Senotainia sp Ruåi kÝ sinh thuéc nhãm ruåi ¨n thÞt hä Sarcophagidae th−êng xuÊt hiÖn vµo th¸ng 7 - 8 ë c¸c tØnh vïng ®åi nói nh− Méc Ch©u (S¬n La) Ruåi kÝ sinh cã kÝch th−íc gÇn b»ng ruåi nhµ, cã mµu, tro xanh l¸ c©y vµ cã säc tr¾ng trªn ®Çu. Nh÷ng ngµy trêi n¾ng, ruåi c¸i th−êng ®Ëu trªn n¾p thïng ong, bay ®uæi theo ong thî, ®Î 1 trøng lªn phÇn gi÷a ®Çu vµ ngùc ong. Sau khi në, dßi chui vµo c¬ ngùc vµ hót m¸u. Sau 2 - 4 ngµy ong bÞ chÕt, dßi chui ra xuèng ®Êt ho¸ nhéng råi thµnh ruåi tr−ëng thµnh sau 7 - 12 ngµy. Mét con ruåi cã thÓ ®Î nhiÒu trøng, diÖt nhiÒu ong ®i lµm, lµm thÕ ®µn ong gi¶m sót. • TriÖu chøng: GÇn thïng ong cã mét sè con ong võa bß võa nh¶y, bông tr−íng to, khªu ra thÊy cã dßi. C¶ ong A.cerana vµ A.mellifera ®Òu bÞ h¹i. • Phßng trõ: Xö lÝ n¾p thïng ong b»ng dÞch n−íc tinh bét 1% chøa 0,5% Chlorofooc, ®èt bá nh÷ng con ong bÞ chÕt. g. Mét sè dÞch h¹i kh¸c. • Chim ¨n ong. + T¸c h¹i Cã mét sè lo¹i chim ¨n ong nh− chim xanh, chim Ðn, chim chÌo bÎo th−êng b¾t ong khi ong bay ®i lµm, ®«i khi ®Õn b¾t ong gÇn cöa tæ. C¸c tr¹i ong bÞ thiÖt h¹i nÆng khi ®Æt gÇn khu vùc chim lµm tæ. §«i khi trªn ®−êng di c−, chóng ph¸t hiÖn ra tr¹i ong vµ dõng l¹i vµi ngµy b¾t ong lµm thøc ¨n. Khi chØ cã vµi con th× t¸c h¹i kh«ng ®¸ng kÓ v× chim cßn b¾t c¶ c«n trïng cã h¹i kh¸c. Khi cã nhiÒu chim th× t¸c h¹i rÊt râ. Sè l−îng ong ®i lµm gi¶m rÊt nhiÒu. Tû lÖ chóa giao phèi thµnh c«ng rÊt thÊp. + Phßng trõ: Ngoµi ong ra chim cßn ¨n nhiÒu s©u h¹i kh¸c nªn ng−êi ta kh«ng coi chóng lµ loµi cã h¹i. CÇn thËn träng khi sö dông c¸c biÖn ph¸p tiªu diÖt chóng b»ng sóng h¬i hay l−íi, bÉy. Khi chim qu¸ nhiÒu th× biÖn ph¸p tèt nhÊt lµ di chuyÓn ong ®Õn ®Þa ®iÓm míi c¸ch xa vïng ®ã. • Cãc nh¸i: + T¸c h¹i Mét sè loµi l−ìng thª nh− cãc, nh¸i, chÉu chuéc còng g©y thiÖt h¹i ®¸ng kÓ cho ong trong nh÷ng mïa vô nhÊt ®Þnh. Vµo mïa m−a rµo, cãc nh¸i th−êng xuÊt hiÖn tr−íc cöa tæ ong. chóng ¨n ong ®Ëu tr−íc cöa tæ, nhÊt lµ vµo nh÷ng ®ªm trêi nãng, ong bß ra ngoµi nhiÒu ®Ëu d−íi ®¸y thïng. Mét ®ªm 1 con cãc cã thÓ ¨n tíi 100 con ong lµm gi¶m sè l−îng ong ®i lµm râ rÖt. Chóng th−êng ¨n ong vµo ban ®ªm vµ s¸ng sím nªn nhiÒu khi ng−êi nu«i ong kh«ng ph¸t hiÖn ®−îc. Cã thÓ quan s¸t thÊy vá x¸c ong chÕt thµnh côc mµu ®en do cãc bµi tiÕt tr−íc cöa tæ. + BiÖn ph¸p phßng trõ. Kª thïng cao c¸ch mÆt ®Êt 40 cm ®Ó cãc kh«ng b¾t ®−îc ong. Ban ®ªm nhÊt lµ nh÷ng ®ªm m−a rµo, soi ®Ìn ®¸nh cãc ®em ch«n.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..169


• Mét sè kÎ thï h¹i ong kh¸c. ë nhiÒu n¬i, ng−êi nu«i ong cßn gÆp mét sè kÎ thï h¹i ong kh¸c nh−: th»n l»n, th¹ch sïng, nhÖn, mèi...Th»n l»n th−êng n»m trªn cöa tæ ®Ó b¾t ong ®i lµm. Th¹ch sïng chui vµo trong tæ ong b¾t ong thî ®i lµm vÒ, ®«i khi b¾t c¶ ong chóa g©y thiÖt h¹i cho ®µn ong. NhÖn th−êng ch¨ng t¬ tr−íc cöa tæ, ong ®i lµm m¾c vµo, sÏ bÞ nhÖn ¨n thÞt. + Phßng trõ: CÇn bÞt kÝn c¸c khe hë cña thïng, më cöa tæ hÑp ®ñ ®Ó cho ong ra vµo. Dän s¹ch cá tr−íc thïng ong, tiªu diÖt nhÖn. NÕu bÞ mèi tÊn c«ng cÇn ®æi vÞ trÝ thïng, tiªu diÖt hÕt mèi ë trong thïng ong. C©u hái «n tËp ch−¬ng 9. 1.C¸c lo¹i bÖnh thèi Êu trïng ong vµ biÖn ph¸p phßng chèng. 2.BÖnh Nosema, ngé ®éc thuèc b¶o vÖ thùc vËt, mËt phÊn hoa ®éc vµ biÖn ph¸p phßng chèng. 3. Ve ký sinh, s©u ¨n s¸p h¹i ong vµ biÖn ph¸p phßng chèng.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..170


Phụ lục: Danh mục các cây nguồn mật chính ở Việt Nam Số thứ tự

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Mật

Phấn

3

4

5

Thời gian nở hoa

Vùng trồng

6

7

2

1 1

Actigon

Antigonum leptopus Hook

++

-

T5- 10

2

Bạc hà dại

Esoltzia cypriani Pavol

++

+

T10- 12

3

Bạch ñàn chanh

Eucalyptus citriodora Hook

++

++

T12

4

Bạch ñàn ñỏ

Eucaluptus robusta Smith

++

++

T8- 9

5

Bạch ñàn liễu

Eucalyptus exsert muell

+++

++

T5- 6

6

Bạch ñàn trắng

Eucalyptus camadulensis D

++

++

T4

7

Bí ñỏ

Cucurbita pero L

+

++

T2- 5

8

Bí xanh

Benincasa cerifera Savi

+

++

T2- 4

9

Bưởi

Citrusgrandis Oshek

+

++

T2- 3

10

Solanum melongena L

+

+

T3- 4

11

Cà phê chè

Coffea arabica L

++

++

T11- 3

12

Cà phê mít

coffea excelsa Achev

++

++

T9- 10

13

Cà phê vối

Coffea robusta Lindens

++

++

T11- 2

14

Cải bẹ

Brassca sp

++

++

T11- 12

15

Cải củ

Raphnus sativus

+

+

T10- 11

16

Cam

Citrus sinensis

+

++

T2- 3

17

Cao su

Hevea brasiliensis Muell

+++

+

T2- 5

ðồngNai

18

Cây chân chim

Schefflera octorphylla

+++

+

T11- 12

_

19

Chanh

Citrus limonia Osbek

+

++

T1-2

B-T-N

20

Chè

Thea sinensis Seem

+

++

T9- 12

B-N

21

Chôm chôm

Nephelium lappaceum L

+++

+

T3- 5

N

22

Cỏ cúc áo

Bidens pilosa

+

+

cả năm

B- T

23

Cỏ lào

Eupatorium odoratium L

++

+

T12- 1

B-T-N

24

Cỏ lá tre

Panicum montanum Roxb

-

++

T11- 12

25

Cốt khí

Tephrosia. candida Dc

+

++

T10- 11

B

26

Cọ phèn

Protium serratum Enyl

+++

+

T3- 4

B

27

Cúc dại

Dendranthema indicum

+

++

T11- 12

28

Dâu da xoan

Clausena excakata Burn

-

++

T5- 8

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..171

Hà Giang


29

Dưa chuột

Cucumis sativus L

+

++

T3, 10

30

Dưa gang

Cucumis melo L

+

+

T3- 4

31

Dưa hấu

Citrullus lanatus Mats

++

++

T4- 5

32

Dứa

Ananas comosus Merr

33

Dừa

Cocus nucifera L

++

+

cả năm

34

ðay cách

Hibiscus canabinus Var

++

+

T4- 7

B-N

35

ðỗ tương

Soya hispida Moeneh

++

+

T6-7

B-T-N

36

Gạo

Bombax ceiba

++

++

T2-3

B–T-N

37

doi(mận)

Eugeaianbos

+

++

T12- 3

B-T-N

T4, 10

T4-6 38

++

+

T10- 11

Leonurus heterophyllus S

+

++

T6- 10

Vites pubenscens

-

++

T6- 9

Acasia mangium

++

+

T4- 10

Inpomoea batatas Lam

++

+

T12- 1

Fagopyrum sagittatum M

++

++

T4- 5

Oryzasativa L

-

++

Prunus mume Setr

+

+

T12

Corianarum sativum L

+

++

T12- 1

Cratoxylon prunifolium D

++

+

T3- 4

Zea mays L

-

++

T4- 12

Euphoria longan steud

+++

+

T3- 4

B–T-N

T4,6,10

N

Hướng dương dại Tithonia diversifolia Gray (cúc quì) ích mẫu

39 Keo dậu 40 Keo lai tượng 41 Khoai lang 42 Kiều mạch 43 Lúa 44 Mơ 45 Mùi 46 Ngành ngạnh 47 Ngô 48 Nhãn 49

50

ổi

+

++

T5

tonkinensis +

++

T5-6

+

++

T3- 6

+

++

T12

-

++

T5-8

+++

+

T4- 5

++

+

T4- 5

++

+

T3-6

+

++

T4- 5

+

+

T12- 3

Psidium guajava L

Ràng ràng 51 Rau dền gai

Ormosia Gagnep

52 Sau sau

Amaran tus gangeticus L

53 Sen

Lipuidambas odientalis.M

54 55

Sòi ñất

Nelumbo nucifera Gaetem

Sapium discolor Muell

56 Súng

Carapa obovata

57 58 59

Xoan ñào

Nymphaca nouchưali Burm

Xoài

Aradiracta indica Tussf

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..172


60

Táo ta

Manghifera indica L

+++

+

T9- 10

Zyziphus mauritiana Lam 61

Tếch

Zyziphus jujuba Lam

+

++

T10

62

Tràm

Tectora grandis L

+++

++

T1T6-8

63

Trám trắng

Melaleuca leucadendron

++

+

64

Trẩu

Canarium copaliferum R

+

+

65

Trinh nữ cao

Aleurites montana Loun

-

++

66

Trinh nữ lùn

Mimosa pudica L

-

+

67

Vải chua

Mimosa invisa L

++

+

68

Vải nhỡ

Litchi.sp

+++

+

69

Vải thiều

Litchi.sp

+++

+

70

Vẹt

Litchi chinensis Sonn

+++

++

71

Vối

Bruguiera gymnorhiza

+

++

72

Vối rừng

Eugenia opeculata

++

++

73

Vừng

Eugenia jambolana Roxb

++

+

4,

T4 T4, 8 T10, 11 T7, 9 T2 T2- 3 T3- 4 T6- 7 T5 T4- 5 T5- 8 Sesamum indicum L Ghi chú:

+: ít ++: trung bình +++: nhiều

B: miền Bắc T: miền Trung N: miền Nam

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..173


Tµi liÖu tham kh¶o 1/. Tµi liÖu tham kh¶o phÇn d©u- t»m 1. TS. §ç ThÞ Ch©m, Hµ V¨n Phóc. C©y d©u. Nxb N«ng nghiÖp 1996. 2. TS. §ç ThÞ Ch©m, Hµ V¨n Phóc.Kü thuËt nu«i t»m. Nxb N«ng nghiÖp 1996. 3. TS. NguyÔn V¨n Long. Gièng vµ s¶n xuÊt trøng gièng t»m d©u. Nxb N«ng nghiÖp 1996. 4. Liªn hiÖp c¸c xÝ nghiÖp D©u-T»m-T¬, Kü thuËt trång d©u nu«i t»m, 1989. 5. ThS. NguyÔn Huy TrÝ. BÖnh ký sinh h¹i t»m.Nxb Gi¸o dôc & §µo t¹o 1997. 2/. Tµi liÖu tham kh¶o phÇn ong 1. Phïng H÷u ChÝnh – Mét sè bÖnh h¹i Êu trïng ong néi Apis cerana NXB N«ng nghiÖp 1990. 2. Phïng H÷u ChÝnh – Vò V¨n LuyÖn – Kü thuËt nu«i ong néi ®Þa Apis cerana ë ViÖt nam. 3. Borchert.A. BÖnh vµ kÝ sinh trïng ong mËt (TrÞnh V¨n ThÞnh dÞch) NXB N«ng nghiÖp. 1980 4. A.X Nuidin – V.P.Vinogarop. C¬ së nu«i ong. 1982. PhÝ V¨n Ba dÞch. 5. Eva Crane. Con ong vµ nghÒ nu«i ong – c¬ së khoa häc, thùc tiÔn vµ nguån tµi nguyªn thÕ giíi. NXB N«ng nghiÖp 1990. (TrÇn C«ng T¸ dÞch). 6. G.N Kotova – N.L Burenin Sæ tay nu«i ong (NguyÔn PhÈm H¹nh dÞch) NXB N«ng nghiÖp 1985. 7. R. Chauvin. Sinh häc ong mËt. 1968 (Hå Sü PhÊn dÞch).

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..174


Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………..175


Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.